Tài liệu Tần số tim và sự sử dụng thuốc chẹn bêta ở bệnh nhân hội chứng vành cấp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 179
TẦN SỐ TIM VÀ SỰ SỬ DỤNG THUỐC CHẸN BÊTA
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
Hồ Đăng Duẫn*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tăng tần số tim (TST) là yếu tố tiên lượng độc lập tử vong và các biến cố tim mạch trong hội
chứng vành cấp (HCVC). Chẹn bêta được xem là hòn đá tảng trong điều trị HCVC, trong đó giảm TST là một
trong những cơ chế tác động giúp chẹn bêta phát huy hiệu quả trong nhóm bệnh lý này. Trong thực hành lâm
sàng, TST vẫn chưa được quan tâm và sự sử dụng thuốc chẹn bêta nhằm đạt TST mục tiêu vẫn chưa đúng mức.
Mục tiêu của chúng tôi là khảo sát TST và tỉ lệ sử dụng thuốc chẹn bêta trong điều trị HCVC.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên BN HCVC tại khoa nội tim mạch, Bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2016.
Kết quả: Có 148 bệnh nhân (BN) HCVC tham gia nghiên cứu trong 6 tháng tiến hành đề tài. TST trung
bình lúc xuất viện là 75,72 ± 13,...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần số tim và sự sử dụng thuốc chẹn bêta ở bệnh nhân hội chứng vành cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 179
TẦN SỐ TIM VÀ SỰ SỬ DỤNG THUỐC CHẸN BÊTA
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
Hồ Đăng Duẫn*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tăng tần số tim (TST) là yếu tố tiên lượng độc lập tử vong và các biến cố tim mạch trong hội
chứng vành cấp (HCVC). Chẹn bêta được xem là hòn đá tảng trong điều trị HCVC, trong đó giảm TST là một
trong những cơ chế tác động giúp chẹn bêta phát huy hiệu quả trong nhóm bệnh lý này. Trong thực hành lâm
sàng, TST vẫn chưa được quan tâm và sự sử dụng thuốc chẹn bêta nhằm đạt TST mục tiêu vẫn chưa đúng mức.
Mục tiêu của chúng tôi là khảo sát TST và tỉ lệ sử dụng thuốc chẹn bêta trong điều trị HCVC.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên BN HCVC tại khoa nội tim mạch, Bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2016.
Kết quả: Có 148 bệnh nhân (BN) HCVC tham gia nghiên cứu trong 6 tháng tiến hành đề tài. TST trung
bình lúc xuất viện là 75,72 ± 13,39 (lần /phút). Tỉ lệ BN đạt mục tiêu TST 50-60 lần/phút trong nhóm có sử dụng
chẹn bêta là 16,3%. Tỉ lệ sử dụng thuốc chẹn bêta trên BN HCVC trong 24 giờ đầu nhập viện là 27,7%, sau 24
giờ đến lúc xuất viện là 62,2%, toa xuất viện là 71,6%. Thời gian trung bình khởi động sử dụng chẹn bêta là
3,24±2,42 ngày. Loại chẹn bêta được sử dụng nhiều nhất là Metoprolol (47,1%). 97,82% BN trong NC sử dụng
≤25% so với liều đích.
Kết luận: TST trong NC cao hơn so với TST trên các đối tượng tương tự trong các NC khác, tỉ lệ TST đạt
mục tiêu theo AHA 2012 còn thấp. Tỉ lệ sử dụng sớm chẹn bêta trong 24 giờ đầu nhập viện còn thấp, tỉ lệ này cải
thiện theo thời gian. Liều chẹn bêta sử dụng còn thấp so với các nước đang phát triển.
Từ khóa: Tần số tim, hội chứng vành cấp, thuốc chẹn bêta
SUMMARY
HEART RATE AND THE USAGE OF BETA BLOCKERS IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY
SYNDROME
Ho Dang Duan, Chau Ngoc Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 179 - 184
Objectives: Increased heart rate is an independent predictor of mortality and major cardiovascular events in
patient with acute coronary syndrome (ACS). Beta blocker is considered a cornerstone therapy in the management
of patients with ACS. Reducing heart rate is among the mechanisms by which beta blockers exert beneficial effects.
In clinical practice, increased resting heart rate in ACS patients has not been properly concerned and the use of
beta-blocker has been underutilized. We aim to identify resting heart rate and the rate of beta blocker indication in
ppatients with ACS.
Methods: A cross-sectional study was carried out from January 2016 to June 2016 to investigate patients
with acute coronary syndrome at the Cardiovascular Department, Cho Ray Hospital.
Results: 148 patients participated in our study in 6 months. The average heart rate at the time of discharge is
75.72 ± 13.39 (pulse per minute). The percentage of patients who achieve a target heart rate of 50-60 pulse per
minute with beta blockers is 16.3%. The rate of beta blockers within the first 24 hoursis 27.7%, from this time to
Bênh viện Quận Thủ Đức, ** BM Nội, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: ThSBS Hồ Đăng Duẫn ĐT: 0919222448 Email: hodangduan@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 180
discharge is 62.2%, and at the time of discharge is 71.6%. The average initiating time for beta blocker is 3.24±2.42
days. Metoprolol is the most common type of beta blocker, which accounted for 47.1% of patients. 97.82% of
patients received ≤ 25% of optimal dose of beta blockers.
Conclusions: Our finding on the heart rate of patients with ACS was higher than those from other studies.
The percentage of patients who achieve target heart rate as recommened by AHA 2012 guideline is low, and the
rate of initiating beta blocker within the first 24 hours is also low, yet gradually increasing with time. The dose of
beta blockers is lower than those in developed countries.
Key words: Heart rate, acute coronary syndrome, beta blocker
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thống kê năm 2010 về bệnh tim của Hiệp
Hội Tim Hoa Kỳ (AHA) đã cho số liệu 17,6 triệu
người Mỹ có bệnh động mạch vành (BĐMV),
bao gồm 8,5 triệu người từng bị nhồi máu cơ tim
và 10,2 triệu người có đau thắt ngực(11). Tỉ lệ hiện
mắc này tăng theo tuổi ở cả hai phái. Trong thời
gian qua tỉ lệ mới mắc của BĐMV đã giảm. Trái
với các nước đã phát triển, tình hình BĐMV có
xu hướng tăng ở các nước đang phát triển và đây
cũng là một trong những nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu ở các nước này(16)
Các khuyến cáo quốc tế đang được sử dụng
rộng rãi tại Việt Nam về điều trị hội chứng vành
cấp luôn được cập nhật dựa trên kết quả của các
nghiên cứu lâm sàng gần đây. Trong đó thuốc
chẹn bêta được xem như là liệu pháp hòn đá
tảng trong điều trị HCVC. Nhiều công trình
nghiên cứu ở bệnh nhân HCVC đã chỉ ra rằng
chẹn bêta có lợi trong giai đoạn cấp của bệnh
như giảm tỉ lệ tử vong, đột tử do tim, tái nhồi
máu, các rối loạn nhịp thất nguy hiểm. Do đó
AHA khuyến cáo sử dụng sớm chẹn bêta cho
bệnh nhân nhập viện vì HCVC(2,12).
Giảm tần số tim là một trong những cơ chế
giúp chẹn bêta phát huy hiệu quả trong HCVC.
Nhịp tim càng chậm thì công của tim càng thấp,
do đó tiêu thụ oxy bởi cơ tim càng ít. Mặt khác,
nhịp tim càng chậm thì thời gian tưới máu cho
tim trong thời tâm trương càng dài. Khuyến cáo
của ACC/AHA năm 2012 về điều trị ĐTNKOĐ
và NMCT không ST chênh lên khuyến cáo nên
đưa nhịp tim về 50-60 lần/phút(10).
Trên thực tế, việc sử dụng chẹn bêta trong
HCVC vẫn còn nhiều hạn chế và kiểm soát TST
vẫn chưa được các bác sĩ lâm sàng quan tâm
đúng mức. Nghiên cứu của Herman và cộng sự
(2009) cho thấy 99,6% BN HCVC được sử dụng
chẹn bêta nhưng chỉ có 5,3% BN có tần số tim đạt
50-60 lần/phút theo khuyến cáo của AHA 2007(8).
Tại Việt Nam chưa có NC về TSTtrên nhóm BN
HCVC và việc sử dụng thuốc chẹn bêta nhằm
đạt được TST mục tiêu như thế nào.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân nhập khoa nội tim
mạch Bệnh viện Chợ Rẫy từ thời gian 01/2016
đến 06/2016 với chẩn đoán: ĐTNKOĐ,
NMCTKSTCL, NMCTSTCL.
Tiêu chuẩn nhận bệnh
Bệnh nhân ≥ 18 tuổi được chẩn đoán (có hoặc
không có CTĐMVQD/MBCĐMV)
- ĐTNKOĐ
- NMCTKSTCL
- NMCTSTCL
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không có HCVC hoặc nghi ngờ
không có hội chứng này.
BN tử vong.
Phương pháp thu thập số liệu
Sau khi nhập viện, bệnh nhân sẽ được hỏi
thăm bệnh sử và khám lâm sàng, tiến hành
phỏng vấn bảng câu thu thập số liệu, theo dõi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 181
diễn tiến trong quá trình điều trị. Khi BS trực
tiếp điều trị cho chỉ định xuất viện, chúng tôi sẽ
tiến hành đo điện tâm đồ để xác định tần số tim.
Trước khi tiến hành đo, chúng tôi giải thích và
dặn dò bệnh nhân nằm nghỉ tại giường trong 5
phút, khi đó chúng tôi tiến hành đo điện tim.
Điện tim 12 chuyển đạo sau khi đo xong sẽ được
tính tần số tim dựa vào khoảng trung bình 5
đoạn P-P của 5 chuyển đạo liên tiếp.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu được lấy thông qua qua việc
hỏi bệnh sử, tiền căn, hồ sơ sức khỏe, khám
lâm sàng và hồ sơ bệnh án theo mẫu phiếu thu
thập số liệu. Nhập số liệu bằng phần mềm
SPSS 22 for Windows.
KẾT QUẢ
Có tổng cộng 148 BN HCVC được đưa vào
nghiên cứu trong thời gian từ tháng 01/2016 đến
tháng 06/2016, trong đó có 27 BN được chẩn
đoán ĐTNKOĐ, 56 BN được chẩn đoán
NMCTKSTCL, 65 BN được chẩn đoán
NMCTSTCL.
Đặc điểm dân số
Độ tuổi dân số NC trung bình là 68,54±12,97
(tuổi) và tập trung chủ yếu ở nhóm 60-69 tuổi, tỉ
lệ nam giới bị HCVC cao hơn nữ giới
(nam:nữ=1,59; p=0.004) nhưng tuổi trung bình
của nam lại thấp hơn nữ, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (nam: 67,54±13,50 (tuổi), nữ: 72,77±11,77
(tuổi), p=0,014).
Bảng 1. Đặc điểm dân số – xã hội
Đặc điểm Tần số (%)
Tuổi, năm (TB±ĐLC) 68,54±12,97
Giới: Nam
Nữ
91(61,5)
57(38,5
Có sử dụng bảo hiểm y tế 99(66,8)
Nơi cư trú: TPHCM
Tỉnh
131(88,5)
17(11,5)
Bảng 2. Đặc điểm liên quan đến HCVC
Thông số Tỉ lệ (%)
Các yếu tố nguy cơ tim mạch
Hút thuốc lá
38,5
Thông số Tỉ lệ (%)
Tăng huyết áp
Thừa cân-béo phì
Rối loạn lipid máu
Đái tháo đường
78,4
29
35,1
25
Triệu chứng đau ngực
Điển hình
Không điển hình hoặc không đau ngực
69,5
30,5
Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc
nhập viện
<6 giờ
6-12 giờ
> 12 giờ
8,8
15,5
75,7
Phân độ KILLIP
KILLIP I
KILLIP II
KILLIP III
KILLIP IV
85,34
3,45
8,62
2,59
Các rối loạn nhịp tim trong quá trình điều trị
Rung nhĩ cơn
Nhanh thất
Rung thất
Blốc nhĩ thất
Nhịp chậm xoang
2,7
1,4
1,4
4,73
2,02
Các phương pháp điều trị
Nội khoa đơn thuần
Can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu
Can thiệp động mạch vành qua da chương trình
Mổ bắc cầu động mạch vành
89,88
3,37
6,75
0
Tần số tim trong HCVC
Bảng 3. TST trong HCVC
TST Trung bình (lần/phút)
TST lúc nhập viện
TST lúc xuất viện
86,74±17,94
75,72±13,39
TST lúc xuất viện của nhóm có
sử dụng chẹn bêta
TST lúc xuất viện của nhóm
không có sử dụng chẹn bêta
73±11,63
80,2±14,92
Bảng 4. TST đạt mục tiêu trong HCVC
Dân số chung
(%)
Nhóm có sử dụng
chẹn bêta (%)
Tần số tim 50-60
lần/phút
13,5 16,3
Tần số tim >60
lần/phút
85,8 83,7
Chẹn bêta trong HCVC
Tỉ lệ chẹn bêta được sử dụng trong 24 giờ
đầu nhập viện là 27,7%, sau 24 giờ nhập viện
đến lúc xuất viện là 62,2%, toa lúc xuất viện là
71,6%. Thời gian trung bình khởi động sử dụng
chẹn bêta là 3,24±2,42 ngày.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 182
Biểu đồ 1: Tỉ lệ các loại chẹn bêta được sử dụng
Bảng 4: Các liều chẹn bêta được sử dụng
Bisoprolol Metoprolol Carvedilol Nebivolol
Liều
trung
bình
1,91±0,53m
g
24,69±11,63
mg
6,25mg
5,53±0,75m
g
Liều cao
nhất
2,5mg 50mg 6,25mg 7,5mg
Liều thấp
nhất
1,25mg 12,5mg 6,25mg 5mg
Bảng 5: Liều chẹn bêta so với liều đích
≤25% liều
đích
26-50% liều
đích
>50% liều
đích
Bisopolol (N=39) 39 0 0
Metoprolol (N=47) 47 0 0
Nebivolol (N=2) 0 1 1
Carvedilol (N=4) 4 0 0
Tổng số BN sử
dụng chẹn bêta
(N=92)
97,82%
(90/92)
1,09%(1/92) 1,09%(1/92)
Liều đích của Bisoprolol theo NC CIBIS II là
10mg(1), liều đích của Metoprolol theo NC
COMMIT/CCS2 là 200mg(6), liều đích của
Carvedilol theo NC CAPRICORN là 50mg(4), liều
đích của Nebivolol theo NC SENIORS là 10mg(5).
BÀN LUẬN
TST lúc xuất viện
NC của chúng tôi ghi nhận tần số tim trung
bình trên BN HCVC khi xuất viện là 75,72±13,39
lần /phút. Con số này cao hơn so với NC của tác
giả Fazan Irani (2012)(9), Marie France Seronde
(2014)(14) và Herman (2009)(8).
Tần số tim trung bình lúc xuất viện của NC
chúng tôi cao hơn so với tần số tim của các NC
còn lại có thể do tỉ lệ sử dụng chẹn bêta của
chúng tôi trong thời gian nằm viện thấp hơn
(62,2%) so với Herman (99,6%), Farza Irani
(97%), France Seronde (90%). Liều trung bình
của chẹn bêta trong nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn so với các NC trên cũng là một yếu tố
làm cho tần số tim trung bình của chúng tôi lớn
hơn. Ngoài ra, số lượng BN được tái thông mạch
vành rất thấp (10,12%) cũng góp phần làm cho
tần số tim của BN lúc xuất viện cao hơn (BN
được tái tưới máu giúp cán cân cung-cầu oxy cơ
tim được tái lập, giảm đau ngực, cải thiện chức
năng tim và làm giảm tần số tim).
TST đạt mục tiêu
Tỉ lệ BN HCVC có tần số tim lúc xuất viện
đạt mục tiêu 50-60 lần/phút trong nhóm có sử
dụng chẹn bêta trong thời gian nằm viện là
16,3%. Tỉ lệ tần số tim đạt mục tiêu trong nhóm
có sử dụng chẹn bêta cao hơn so với tác giả
Herman (5,3%)(8) và thấp hơn so với tác giả
Farzan Irani (19%)(9).
Tỉ lệ BN đạt tần số mục tiêu 50-60 lần/phút
trong NC của chúng tôi (16,3%) lớn hơn so với
tác giả Herman (5,3%). Điều này có thể giải thích
do cách lấy TST của chúng tôi khác nhau: trong
NC của Herman, nhịp tim BN được tính trung
bình trong suốt quá trình nằm viện. Còn trong
NC của chúng tôi, những BN được sử dụng chẹn
bêta sau khi đã được điều trị nội khoa ổn định và
được chỉ định xuất viện, chúng tôi tiến hành đo
điện tâm đồ để xác định tần số tim lúc xuất viện.
Mặc dù tỉ lệ sử dụng chẹn bêta trong NC
Herman cao (99,6%), liều trung bình cao hơn
trong NC chúng tôi nhưng do cách lấy tần số tim
khác chúng tôi nên tỉ lệ đạt tần số tim của chúng
tôi cao hơn.
NC của tác giả Farzan Irani Cách lấy tần số
tim của tác giả Farzan là chỉ ghi nhận nhịp tim
trong 24 giờ trước xuất viện qua bảng theo dõi
sinh hiệu của điều dưỡng. Tỉ lệ đạt tần số tim
mục tiêu của tác giả này cao hơn chúng tôi (tuy
không nhiều) nhưng có thể giải thích được do
liều trung bình chẹn bêta của chúng tôi thấp
hơn, tỉ lệ BN được tái tưới máu trong NC của
Farzan (51,6%) cao hơn chúng tôi (10,12%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 183
Tỉ lệ sử dụng chẹn bêta trong NC
Kết quả NC chúng tôi cho thấy trong 24 giờ
đầu nhập viện có 27,7% BN được sử dụng chẹn
bêta, >24 giờ đến lúc xuất viện là 62,2%, toa lúc
xuất viện là 71,6%. Tỉ lệ sử dụng chẹn bêta ≤ 24
giờ đầu nhập viện thấp hơn so với tác giả Phạm
Nguyễn Vinh và CS trong NC MEDI-ACS
(59%)(13). Tỉ lệ sử dụng chẹn bêta trong thời gian
>24 giờ đến lúc xuất viện của NC chúng tôi
(62,2%) tương đương với tác giả Suphot
Srimachota và CS (62%)(15), tỉ lệ này thấp hơn so
với dân số UK (United Kingdom) trong nghiên
cứu GRACE (69,7%)(3), EURO-HEART (74,1%)(7).
Tỉ lệ kê toa chẹn bêta tại thời điểm xuất viện của
chúng tôi (71,6%) cao hơn so với Phạm Nguyễn
Vinh và CS (55%), dân số UK trong NC GRACE
(65,5%). Tỉ lệ này của chúng tôi (71,6%) tương
đương với NC EURO-HEART (70,8%).
Tỉ lệ sử dụng chẹn bêta sớm trong NC chúng
tôi thấp hơn so với tác giả Phạm Nguyễn Vinh
và CS có thể do nhóm BN chúng tôi có các yếu tố
nguy cơ dễ bị choáng tim khi sử dụng chẹn bêta
sớm như: nhập viện trể (> 12 giờ chiếm 75,7%),
HA tâm thu tại thời điểm nhập viên < 120mmHg
chiếm tỉ lệ khá cao (43,9%), nhóm BN > 70 tuổi
chiếm tỉ lệ cao (52%), nhóm BN có tần số tim lúc
nhập viện > 110 lần/phút chiếm 11,5%. Thêm
một lý do nữa để giải thích bác sĩ lâm sàng trong
nghiên cứu chúng tôi hạn chế sử dụng nhóm
chẹn bêta sớm trong 24 giờ đầu nhập viện là do
tỉ lệ nhóm BN nhồi máu thành dưới ±thất phải
chiểm tỉ lệ cao 36,93%. Nhồi máu vùng thành
dưới ± thất phải thường liên quan đến tắc ĐMV
phải. Khi nhóm ĐMV này bị tắc thì nguồn cấp
máu cho nút xoang và nút nhĩ thất bị ảnh hưởng,
từ đó dẫn đến nhóm BN này có nguy cơ bị các
rối loạn nhịp chậm như: suy nút xoang, blốc nhĩ
thất. Do đó các BS thường thận trọng hơn khi sử
dụng chẹn bêta sớm trong nhóm BN này. Ngoài
ra, nhóm BN NMCT có PSTMTT lúc nhập viện <
40% chiếm tỉ lệ 46,53% cũng có thể là một
nguyên nhân khiến các BS lâm sàng e ngại việc
khởi động chẹn bêta trong 24 giờ đầu với tâm lý
sợ suy tim mất bù, phù phổi.
Tỉ lệ sử dụng chẹn bêta trong NC chúng tôi
cải thiện theo thời gian. Khi xuất viện có tới
71,6% BN được kê toa chẹn bêta, tỉ lệ này lớn
hơn so với nghiên cứu MEDI-ACS (55%). Tỉ lệ
chẹn bêta tại thời điểm xuất viện của chúng tôi
tương đương với NC EURO-HEART.
Trong NC của chúng tôi, vẫn còn đó 28,4%
BN không được sử dụng chẹn bêta sau khi
xuất viện. Điều này có thể lý giải do những
BN này có chống chỉ định của chẹn bêta: nhịp
chậm xoang (2,02%), những ca biến chứng
blốc nhĩ thất (4,73%) mặc dù hồi phục nhịp
xoang những BS lâm sàng vẫn ngại sử dụng,
ngoài ra một số ca do BN lớn tuổi có các bệnh
lý đi kèm như COPD/Hen hoặc phân suất tống
máu thất trái giảm nhiều làm cho BS hạn chế
khởi động chẹn bêta.
KẾT LUẬN
Qua NC 148 trường hợp BN HCVC tại Khoa
Tim mạch BV Chợ Rẫy, chúng tôi nhận thấy tần
số tim trung bình lúc xuất viện của BN là
75,72±13,39 (lần/phút) cao hơn so với các NC
khác. Tỉ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu tần số tim 50-
60 lần/phút trong nhóm có sử dụng chẹn bêta là
16,3%. Trong khi đó, tỉ lệ sử dụng thuốc chẹn
bêta trong 24 giờ đầu nhập viện là 27,7 %, tỉ lệ
này cải thiện theo thời gian với 71,6% BN được
kê toa lúc xuất viện. Loại chẹn bêta được sử
dụng nhiều nhất là Metoprolol với 47,1% và
97,82% BN trong NC được sử dụng ≤ 25% liều
đích của chẹn bêta.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. The Cardiac Insufficiency Bisoprolol Study II (CIBIS-II) (1999):
a randomised trial. Lancet, 353 (9146), pp. 9-13.
2. Amsterdam EA, Wenger NK, Brindis RG, Casey DE, Jr,
Ganiats TG, et al. (2014), "2014 AHA/ACC Guideline for the
Management of Patients with Non-ST-Elevation Acute
Coronary Syndromes: a report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice
Guidelines". J Am Coll Cardiol, 64 (24), pp. e139-228.
3. Carruthers KF, Dabbous OH, Flather MD, Starkey I, Jacob A, et
al. (2005), "Contemporary management of acute coronary
syndromes: does the practice match the evidence? The global
registry of acute coronary events (GRACE)". Heart, 91 (3), pp.
290-8.
4. Doughty RN, Whalley GA, Walsh H, Gamble GD, Lopez-
Sendon J, et al. (2004), "Effects of carvedilol on left ventricular
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 184
remodeling after acute myocardial infarction: the
CAPRICORN Echo Substudy". Circulation, 109 (2), pp. 201-6.
5. Flather MD, Shibata MC, Coats AJ, Van Veldhuisen DJ,
Parkhomenko A, et al. (2005), "Randomized trial to determine
the effect of nebivolol on mortality and cardiovascular hospital
admission in elderly patients with heart failure (SENIORS)".
Eur Heart J, 26 (3), pp. 215-25.
6. Garton M (2006), "COMMIT/CCS-2 studies".Lancet, 368 (9536),
pp. 642; author reply 642-3.
7. Hasdai D, Behar S, Wallentin L, Danchin N, Gitt AK, et al.
(2002), "A prospective survey of the characteristics, treatments
and outcomes of patients with acute coronary syndromes in
Europe and the Mediterranean basin; the Euro Heart Survey of
Acute Coronary Syndromes (Euro Heart Survey ACS)". Eur
Heart J, 23 (15), pp. 1190-201.
8. Herman M, Donovan J, Tran M, McKenna B, Gore J. M, et al.
(2009), "Use of beta-blockers and effects on heart rate and blood
pressure post-acute coronary syndromes: are we on target?".
Am Heart J, 158 (3), pp. 378-85.
9. Irani F, Herial N, Colyer WR, Jr. (2012), "Impact of an acute
coronary syndrome pathway in achieving target heart rate and
utilization of evidence-based doses of beta-blockers". Am J Ther,
19 (6), pp. 397-402.
10. Jneid H, Anderson JL, Wright RS, Adams CD, Bridges CR, et al.
(2012), "2012 ACCF/AHA focused update of the guideline for
the management of patients with unstable angina/non-ST-
elevation myocardial infarction (updating the 2007 guideline
and replacing the 2011 focused update): a report of the
American College of Cardiology Foundation/American Heart
Association Task Force on Practice Guidelines". J Am Coll
Cardiol, 60 (7), pp. 645-81.
11. Lloyd-Jones D, Adams RJ, Brown TM, Carnethon M, Dai S, et
al. (2010), "Executive summary: heart disease and stroke
statistics--2010 update: a report from the American Heart
Association". Circulation, 121 (7), pp. 948-54.
12. O'Gara PT, Kushner FG, Ascheim DD, Casey DEJr, Chung MK,
et al. (2013), "2013 ACCF/AHA guideline for the management
of ST-elevation myocardial infarction: a report of the American
College of Cardiology Foundation/American Heart Association
Task Force on Practice Guidelines". Circulation, 127 (4), pp.
e362-425.
13. Phạm Nguyễn Vinh, các cộng sự (2009), "Nghiên cứu quan sát
điều trị bệnh nhân nhập viện do hội chứng động mạch vành
cấp". Tạp chí tim mạch học Việt Nam. 58, tr. 12-25.
14. Seronde MF, Geha R, Puymirat E, Chaib A, Simon T, et al.
(2014), "Discharge heart rate and mortality after acute
myocardial infarction". Am J Med, 127 (10), pp. 954-62.
15. Srimahachota S, Kanjanavanit R, Boonyaratavej S, Boonsom W,
Veerakul G, et al. (2007), "Demographic, management practices
and in-hospital outcomes of Thai Acute Coronary Syndrome
Registry (TACSR): the difference from the Western world". J
Med Assoc Thai, 90 Suppl 1, pp. 1-11.
16. Yusuf S, Reddy S, Ounpuu S, Anand S. (2001), "Global burden
of cardiovascular diseases: part I: general considerations, the
epidemiologic transition, risk factors, and impact of
urbanization". Circulation, 104 (22), pp. 2746-53.
Ngày nhận bài báo: 01/12/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tan_so_tim_va_su_su_dung_thuoc_chen_beta_o_benh_nhan_hoi_chu.pdf