Tài liệu Tại sao thế giới không phẳng: 48 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2008
Tại sao thế giới không phẳng
Pankaj Ghemawat(*). Why the world
isn’t flat. Foreign policy. Mar/Apr 2007, 54-60 p.
Vân Hμ
dịch
hững ý t−ởng sẽ lan toả nhanh
hơn, v−ợt ra khỏi các đ−ờng biên
giới. Các n−ớc nghèo sẽ đ−ợc tiếp
cận những thông tin mμ tr−ớc đây chỉ
hạn chế trong thế giới công nghiệp vμ
nếu có, cũng chỉ luôn đi chậm chạp bên
ngoμi những thông tin đó. Tất cả cử tri
sẽ biết đến những điều mμ tr−ớc kia chỉ
một số viên chức đ−ợc biết. Những công
ty nhỏ sẽ đ−a ra những dịch vụ mμ
tr−ớc kia chỉ những công ty lớn mới có
thể cung cấp. Trong những ph−ơng diện
trên, cuộc cách mạng truyền thông thực
sự rất dân chủ vμ tự do, đã phá bỏ sự
bất bình đẳng giữa n−ớc lớn vμ nhỏ,
n−ớc giμu vμ nghèo. Viễn cảnh toμn cầu
mμ Frances Cairncross đã dự đoán
trong cuốn sách Sự tan vỡ khoảng cách
(Death of Distance) của bμ d−ờng nh−
phụ thuộc vμo chính chúng ta. Có lẽ
chúng ta đang sống trong một thế giới
sẽ kh...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tại sao thế giới không phẳng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
48 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2008
Tại sao thế giới không phẳng
Pankaj Ghemawat(*). Why the world
isn’t flat. Foreign policy. Mar/Apr 2007, 54-60 p.
Vân Hμ
dịch
hững ý t−ởng sẽ lan toả nhanh
hơn, v−ợt ra khỏi các đ−ờng biên
giới. Các n−ớc nghèo sẽ đ−ợc tiếp
cận những thông tin mμ tr−ớc đây chỉ
hạn chế trong thế giới công nghiệp vμ
nếu có, cũng chỉ luôn đi chậm chạp bên
ngoμi những thông tin đó. Tất cả cử tri
sẽ biết đến những điều mμ tr−ớc kia chỉ
một số viên chức đ−ợc biết. Những công
ty nhỏ sẽ đ−a ra những dịch vụ mμ
tr−ớc kia chỉ những công ty lớn mới có
thể cung cấp. Trong những ph−ơng diện
trên, cuộc cách mạng truyền thông thực
sự rất dân chủ vμ tự do, đã phá bỏ sự
bất bình đẳng giữa n−ớc lớn vμ nhỏ,
n−ớc giμu vμ nghèo. Viễn cảnh toμn cầu
mμ Frances Cairncross đã dự đoán
trong cuốn sách Sự tan vỡ khoảng cách
(Death of Distance) của bμ d−ờng nh−
phụ thuộc vμo chính chúng ta. Có lẽ
chúng ta đang sống trong một thế giới
sẽ không còn lμ một tập hợp các quốc
gia độc lập, “mang tính địa ph−ơng”
đ−ợc chia tách một cách sâu sắc bởi
những hμng rμo thuế quan, những
mạng l−ới các ph−ơng tiện truyền thông
cũ kĩ vμ sự nghi kị lẫn nhau. Nếu bạn
tin vμo những ng−ời đề x−ớng toμn cầu
hoá nổi tiếng nhất, thì đó lμ một thế giới
đang ngμy cμng gắn kết, hiểu biết lẫn
nhau, tốt đẹp vμ “bằng phẳng”.
Thật lμ một ý t−ởng hấp dẫn. Vμ nếu
các xu h−ớng xuất bản có biểu lộ bất cứ
dấu hiệu gì, thì toμn cầu hoá không chỉ
cho thấy sự chuyển đổi mạnh mẽ về chính
trị vμ kinh tế; nó cho thấy công nghiệp
địa ph−ơng đang bùng nổ. Theo danh
mục liệt kê của Th− viện Quốc hội Mỹ,
vμo những năm 1990 có khoảng 500 cuốn
sách về toμn cầu hoá đã đ−ợc xuất bản.
Trong khoảng thời gian từ 2000 đến 2004,
có hơn 4.000 cuốn. Trên thực tế, khoảng
thời gian từ giữa năm 1990 đến 2003, cứ
18 tháng các tiêu đề sách liên quan tới
toμn cầu hoá lại nhiều hơn gấp đôi.(∗)
Trong tất cả những cuốn sách đó,
một số cuốn sách về chủ đề nμy đã đ−ợc
sắp xếp nhằm thu hút sự chú ý đáng kể.
Trong một cuộc phỏng vấn trên truyền
hình gần đây, câu hỏi đầu tiên mμ tôi
đ−ợc hỏi lμ - khá nghiêm túc – Tại sao tôi
vẫn nghĩ thế giới lμ tròn? Ng−ời phỏng
vấn hiển nhiên ám chỉ tới chủ đề của
cuốn sách đang bán chạy nhất Thế giới
(∗) GS. Tr−ờng Kinh doanh Barcelona vμ Tr−ờng
Kinh doanh Harvard ).
n
Tại sao thế giới không phẳng 49
lμ phẳng (The world is flat) của nhμ báo
Thomas L. Friedman của tờ New York
Times. Friedman khẳng định rằng 10
nhân tố – phần lớn trong đó giúp cho sự
liên kết vμ hợp tác từ xa – đang “lμm
phẳng” Trái đất vμ san bằng sân chơi
cạnh tranh toμn cầu, những điều nh−
vậy thế giới ch−a bao giờ chứng kiến.
Điều đó nghe có vẻ thuyết phục.
Nh−ng những khẳng định của Friedman
chỉ đơn giản lμ những điều mới nhất
trong một loạt viễn cảnh phóng đại bao
gồm cả viễn cảnh về “Sự kết thúc của
lịch sử” vμ “sự hội tụ của các thị hiếu”.
Một số tác giả theo xu h−ớng nμy xem
toμn cầu hóa lμ một điều tốt lμnh – một
lối thoát ra khỏi những rạn nứt mang
tính bộ lạc cổ x−a – cái đã chia rẽ con
ng−ời, hoặc đó lμ một cơ hội để bán cùng
một thứ hμng hóa cho tất cả mọi ng−ời
trên Trái đất. Một số tác giả khác thì
th−ơng xót cho sự lan rộng nh− căn bệnh
ung th− của toμn cầu hóa, một quá trình
mμ ở giai đoạn cuối của nó mọi ng−ời sẽ
dùng cùng một loại thức ăn nhanh.
Những tranh cãi của họ chủ yếu đ−ợc
miêu tả bởi những lời kêu gọi cảm tính
hơn lμ lý trí, một sự tin t−ởng vμo lời tiên
đoán, theo h−ớng ký hiệu học (coi mọi
vật đều lμ 1 ký hiệu), chú trọng vμo công
nghệ nh− thứ định h−ớng cho sự thay
đổi, nhấn mạnh vμo giáo dục nhằm tạo
ra những con ng−ời “mới” vμ có lẽ hơn
hết lμ lớn tiếng kêu gọi sự chú ý. Nh−ng
tất cả các tác giả có một điểm chung: họ
đã sai lầm.
Sự thực lμ, thế giới không đ−ợc kết
nối nh− các tác giả đã khiến chúng ta tin
thế. Mặc dù nói tới một thế giới mới, gắn
kết, trong đó thông tin, ý t−ởng, tiền bạc
vμ ng−ời dân có thể chuyển dịch trên
khắp hμnh tinh nhanh hơn bao giờ hết,
thì cũng chỉ một chút của những gì mμ
chúng ta cho lμ toμn cầu hóa lμ thực sự
tồn tại. Hình ảnh nổi lên từ việc xem xét
kỹ l−ỡng cách thức mμ các công ty, ng−ời
dân vμ các nhμ n−ớc t−ơng tác cho thấy
một thế giới mới chỉ đang bắt đầu nhận
thấy tiềm năng của hội nhập toμn cầu
thực sự. Vμ điều mμ những ng−ời ủng hộ
xu h−ớng nμy sẽ không nói cho các bạn
lμ t−ơng lai của toμn cầu hóa mong
manh hơn so với bạn biết.
10% giả định
Một số thμnh phố chi phối hoạt động
tμi chính quốc tế nh− Frankfurt, Hong
Kong, New York đang ở đỉnh cao của sự
hội nhập toμn cầu hiện đại; điều đó cho
thấy rằng, các thμnh phố đã đ−ợc liên
kết gắn bó với nhau khá tốt.
10% giả định
Nhập c− (Dân số)
Tổng số các cuộc gọi điện thoại
Nghiên cứu quản lý
Đầu t− trực tiếp
Từ thiện cá nhân
Các tr−ờng hợp quản lý
Cấp bằng sáng chế
Danh mục đầu t−
Th−ơng mại
10% 20% 40% 60% 80% 100%
Các cấp độ quốc tế hoá ở các quốc gia công nghiệp hoá
50 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2008
Nh−ng khi bạn xem xét các số liệu,
bức tranh cho thấy đó lμ sự liên kết cao
nhất cũng lμ ở cấp địa ph−ơng, chứ
không phải lμ một thế giới phẳng.
Những dữ liệu đó tiết lộ điều gì? Phần
lớn các loại hình hoạt động kinh tế, cái
có thể đ−ợc thực hiện hoặc trong n−ớc
hoặc giữa các n−ớc, hóa ra lμ vẫn khá
tập trung ở trong n−ớc.
Câu tâm niệm −a thích của những
ng−ời đi đầu về toμn cầu hóa lμ lμm
cách nμo để “sự đầu t− không có biên
giới”. Nh−ng liệu có bao nhiêu trong số
tất cả các nguồn vốn đang đ−ợc đầu t−
trên khắp thế giới đ−ợc thực hiện bởi
các công ty ngoμi n−ớc? Thực tế lμ, tổng
số l−ợng cơ cấu vốn của thế giới đ−ợc tạo
ra từ đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi (FDI),
đã giảm xuống d−ới 10% trong 3 năm
qua, theo nh− các dữ liệu trong bảng
biểu (2003-2005). Nói cách khác, hơn
90% các khoản đầu t− cố định trên khắp
thế giới vẫn lμ ở trong n−ớc. Vμ cho dù
những lμn sóng hợp nhất có thể đẩy tỉ lệ
lên cao hơn, thì nó cũng ch−a từng đạt
tới 20%. Trong một môi tr−ờng đã toμn
cầu hóa một cách sâu rộng thì ng−ời ta
−ớc tính con số nμy sẽ cao hơn nhiều,
khoảng 90% - theo tính toán của tôi. Vμ
FDI không phải lμ một ví dụ bất th−ờng
hay không điển hình.
Theo mô tả ở bảng trên, các cấp độ
quốc tế hóa đ−ợc gắn với tình trạng di
c−, các cuộc điện thoại, nghiên cứu quản
lý vμ giáo dục, việc lμm từ thiện có tính
cá nhân, việc cấp bằng sáng chế, đầu t−
chứng khoán, vμ th−ơng mại xuyên biên
giới, nh− lμ một phần trong tổng sản
phẩm quốc nội (GDP), tất cả đạt mức
gần 10% hơn so với 100%. Sự ngoại lệ
lớn nhất trong những giai đoạn tuyệt
đối - tỉ lệ th−ơng mại so với GDP thể
hiện ở cuối bảng biểu – rút xuống gần
đến mức 20%, nếu bạn điều chỉnh theo
những cách tính gấp đôi cụ thể. Nh−
vậy, nếu ai đó đề nghị tôi dự đoán cấp
độ quốc tế hoá của một hoạt động nμo đó
mμ tôi không có thông tin đặc biệt nμo,
tôi chỉ có thể dự đoán rằng nó sẽ tiến tới
gần mức 10% hơn so với 100% - mức
trung bình đơn vị của 9 hạng mục liệt
kê trong bảng dữ liệu trên. Tôi gọi điều
nμy lμ “10% giả định”.
Nói rộng ra, những phân tích trên
vμ dữ liệu khác về sự hội nhập xuyên
biên giới cho thấy một thế giới đã toμn
cầu hóa một nửa, trong đó không có cây
cầu hay rμo cản nμo giữa các quốc gia có
thể bị bỏ qua. Từ khía cạnh nμy, vấn đề
gây ngạc nhiên nhất trong nhiều bμi
viết về toμn cầu hóa lμ mức độ c−ờng
điệu về toμn cầu hoá. Tóm lại, ngμy nay
cấp độ quốc tế hóa trên thế giới gần nh−
lμ một trật tự có tầm quan trọng thấp
hơn so những gì đã đ−ợc vạch ra bởi
những ng−ời đề x−ớng toμn cầu hóa.
Bảo hộ quốc gia mạnh
Nếu bạn chấp nhận các quan điểm
cực đoan hơn của những ng−ời thắng
thế ủng hộ toμn cầu hóa, có lẽ bạn trông
chờ thấy đ−ợc một thế giới mμ ở đó biên
giới quốc gia không còn phù hợp, vμ
công dân ở đó ngμy cμng coi mình nh−
các thμnh viên của những thực thể
chính trị rộng lớn hơn bao giờ hết.
Chính xác lμ, công nghệ truyền thông
đã đ−ợc cải thiện một cách nhanh chóng
trong suốt 100 năm qua. Giá c−ớc cuộc
điện thoại 3 phút từ New York tới
London giảm từ 350 USD năm 1930
xuống còn khoảng 40 cents năm 1999,
vμ hiện nay lμ đang đạt tới mức không
cho cuộc gọi qua Internet. Vμ chính
Internet cũng chỉ lμ một trong số những
hình thức liên lạc mới hơn đã tiến bộ
hơn nhiều lần so với dịch vụ điện thoại
cũ, đơn giản tr−ớc kia. Tốc độ cải tiến
nμy đã thôi thúc những tuyên bố sôi nổi
về tốc độ hội nhập toμn cầu. Nh−ng nó
Tại sao thế giới không phẳng 51
lμ một b−ớc nhảy lớn để chuyển từ việc
tiên đoán về những thay đổi nh− vậy
sang việc khẳng định rằng việc giảm giá
thμnh truyền thông sẽ xóa tan những
tác động của khoảng cách. Mặc dù
những rμo cản về các đ−ờng biên giới đã
giảm một cách đáng kể, nh−ng chúng
vẫn ch−a hoμn toμn biến mất hẳn.
Để hiểu rõ tại sao, hãy xem xét công
nghệ phần mềm của ấn Độ – một nội
dung −a thích của Friedman vμ những
ng−ời khác. Friedman trích dẫn lời
Nandan Nilekani, CEO của hãng lớn
thứ 2 trong ngμnh công nghiệp nμy,
Infosys, đã tạo cảm hứng cho ông hình
thμnh ý niệm về một thế giới phẳng.
Nh−ng những gì Nilekani đã chỉ ra một
cách độc lập lμ, trong khi hiện nay các
nhμ lập trình phần mềm của ấn Độ có
thể phục vụ cho công việc tận bên Mỹ từ
trong n−ớc, thì sự tiếp cận đã phần nμo
đ−ợc bảo đảm bởi nguồn vốn của Mỹ
đang đ−ợc đầu t− một cách tập trung
cho triển vọng đó. Nói cách khác, thμnh
công của nền công nghiệp IT ấn Độ lμ
không tránh khỏi những kiềm chế về
chính trị vμ địa lý. Quốc gia của những
vấn đề mang tính bản chất – thậm chí
đối với cả vấn đề vốn, cái th−ờng đ−ợc
cho lμ phi chính phủ.
Hay khi xem xét hãng phần mềm
lớn nhất ấn Độ, Công ty dịch vụ t− vấn
Tara (TCS), Friedman đã viết ít nhất 2
cột báo trên tờ New York Times về các
hoạt động ở Mỹ Latinh của TCS: “Trên
thế giới ngμy nay, việc thuê một ng−ời
Hungary-Uruguay lãnh đạo một công ty
ấn Độ để cung cấp dịch vụ cho các ngân
hμng của Mỹ với các kĩ s− ng−ời
Montevidean, đ−ợc quản lý bởi các nhμ
khoa học kỹ thuật ng−ời ấn Độ – những
ng−ời đã học cách ăn món rau của ng−ời
Uruguay, chỉ lμ sự bình th−ờng mới
mẻ”, Friedman viết nh− vậy. Có lẽ thế.
Nh−ng câu hỏi thực sự lμ Tại sao công
ty nμy lại thiết lập các hoạt động nh−
vậy tr−ớc tiên? Vì đã từng lμ một nhμ cố
vấn chiến l−ợc cho TCS từ năm 2000, tôi
có thể xác nhận rằng, những lý do có
liên quan tới sự áp đặt về thời gian,
ngôn ngữ vμ nhu cầu gắn kết với các
hoạt động tại địa ph−ơng của các đối tác
đã thể hiện rõ trong quyết định đó. ĐIều
nμy khác xa so với thế giới mμ những
ng−ời đề x−ớng toμn cầu hoá th−ờng
trích dẫn. Trong thế giới đó địa lý, ngôn
ngữ vμ khoảng cách không quan trọng.
Hiển nhiên các dòng chảy th−ơng
mại minh chứng rõ cho luận thuyết đó.
Xét tới hoạt động th−ơng mại Mỹ-
Canada, mối quan hệ song ph−ơng lớn
nhất trong loại hình nμy trên thế giới.
Năm 1988, tr−ớc khi Hiệp định Th−ơng
mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) có hiệu lực,
các mức th−ơng mại hμng hóa giữa các
thμnh phố của Canada, chỉ ở trong n−ớc,
đ−ợc −ớc tính lμ lớn gấp 20 lần so với
hoạt động th−ơng mại của họ với các
bang của Mỹ có khoảng cách vμ quy mô
t−ơng tự. Nói cách khác, đã có một
“khuynh h−ớng trong n−ớc” không thể
thiếu. Cho dù NAFTA đã hỗ trợ giảm tỉ
lệ th−ơng mại trong n−ớc so với th−ơng
mại quốc tế - khuynh h−ớng trong n−ớc –
từ 10 xuống còn 1 vμo giữa những năm
1990, thì ngμy nay nó vẫn v−ợt qua giới
hạn từ 5 xuống 1. Vμ những tỉ lệ nμy chỉ
đối với vấn đề hμng hóa; còn đối với dịch
vụ, tỉ lệ nμy vẫn lớn hơn vμi lần. Rõ rμng
lμ, biên giới trong các “thế giới d−ờng
nh− không có đ−ờng biên” của chúng ta
vẫn quan trọng đối với nhiều ng−ời.
Những đ−ờng biên giới mang tính
địa lý vẫn tồn tại ở khắp mọi nơi, chúng
thậm chí mở rộng ra không gian mạng.
Nếu có một v−ơng quốc mμ ở đó những
đ−ờng biên trở thμnh vô nghĩa vμ những
ng−ời đề xuất toμn cầu hoá cần chính
52 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2008
xác trong các mô hình lạc quan thái quá
của họ thì nó phải lμ Internet. Tuy vậy,
l−u chuyển web nội trong các quốc gia
vμ khu vực đã tăng nhanh hơn nhiều so
với l−u chuyển web giữa các quốc gia,
khu vực. Cũng nh− trong thế giới thực,
Internet liên kết tình trạng sa sút với
khoảng cách. Ng−ời dân trên khắp thế
giới có thể ngμy cμng đ−ợc kết nối nhiều
hơn, nh−ng hiện họ không kết nối với
nhau. Ng−ời sử dụng web ở mức trung
bình ở Hμn Quốc có thể dμnh vμi giờ
một ngμy để vμo mạng – theo lý thuyết,
đ−ợc kết nối với phần còn lại của thế
giới – nh−ng anh ta hầu nh− chỉ tán
chuyện với bạn bè ở khắp thμnh phố vμ
gửi th− điện tử cho gia đình trên khắp
đất n−ớc chứ không trò chuyện với ai đó
đang l−ớt web ở Los Angeles. Chúng ta
đ−ợc gắn kết nhiều hơn, nh−ng không
có “tính toμn cầu” nhiều hơn.
Thử nhìn vμo Google, Google tự hμo
về việc hỗ trợ hơn 100 ngôn ngữ, vμ
phần nμo kết quả đã cho thấy, gần đây
họ đã đạt vị trí lμ trang web đ−ợc toμn
cầu hóa nhất. Nh−ng hoạt động của
Google ở Nga (quê h−ơng của Sergay
Brin – ng−ời đồng sáng lập công ty) chỉ
đạt 28% thị tr−ờng so với 64% của
Yandex- công ty hμng đầu trên thị
tr−ờng Nga trong các dịch vụ tìm kiếm,
vμ 53% của Rambler.
Phải thừa nhận rằng, 2 đối thủ cạnh
tranh tại địa ph−ơng (Nga) nμy chiếm
tới 91% thị tr−ờng Nga trong lĩnh vực
quảng cáo trực tuyến đ−ợc liên kết với
các công vụ tìm kiếm trên web. Điều gì
đã ngăn cản sự khuyếch tr−ơng thị
tr−ờng của Google ở Nga? Lý do lớn
nhất lμ sự khó khăn trong việc thiết kế
một ch−ơng trình tìm kiếm để xử lý
những phức tạp về ngôn ngữ trong tiếng
Nga. Thêm vμo đó, các đối thủ cạnh
tranh tại địa ph−ơng nμy thích hợp hơn
ở thị tr−ờng Nga, ví dụ nh− việc phát
triển các ph−ơng thức thanh toán thông
qua các ngân hμng truyền thống để bù
đắp cho việc thiếu thẻ tín dụng. Vμ, mặc
dù Google đã v−ơn lên gấp đôi kể từ năm
2003, thì tại Nga nó cũng đã phải lập
một văn phòng ở Moscow vμ thuê các kỹ
s− phần mềm ng−ời Nga, hμnh động nμy
nhấn mạnh tầm quan trọng tiếp theo
của vị trí mang tính vật lý. Thậm chí cho
đến nay, các đ−ờng biên giữa các quốc
gia định rõ – vμ kiềm chế – những động
thái của chúng ta nhiều hơn lμ toμn cầu
hóa phá vỡ những điều đó.
Quay ng−ợc thời gian
Nếu toμn cầu hóa lμ một giai đoạn
ch−a t−ơng xứng cho trạng thái hội
nhập hiện tại, thì sự đáp trả hiển nhiên
lμ: dù hôm nay thế giới không phẳng,
thì nó cũng sẽ phẳng vμo ngμy mai. Để
đáp lại, chúng ta phải xem xét các xu
h−ớng hơn lμ các mức độ hội nhập ở một
thời điểm cụ thể. Kết quả rất đáng chú
ý. ở một số ph−ơng diện, sự hội nhập đã
đạt tới mức cao ch−a từng thấy từ nhiều
năm tr−ớc. Ví dụ, những tính toán sơ bộ
cho thấy số l−ợng ng−ời di c− quốc tế dμi
hạn đã lên tới 3% dân số thế giới vμo
năm 1990 – mức cao nhất của một kỷ
nguyên di c− ban đầu – trái với tỉ lệ
2.9% năm 2005.
Trên một số ph−ơng diện khác,
những kỷ lục mới thực sự đã đ−ợc thiết
lập. Nh−ng sự tăng tr−ởng nμy đã diễn
ra chỉ mới gần đây, chỉ sau những giai
đoạn đình trệ vμ đảo lộn kéo dμi. Ví dụ,
các khoản vốn FDI phân chia theo GDP
đã đạt mức đỉnh tr−ớc Chiến tranh Thế
giới I vμ cho đến tận những năm 1990
mới quay lại đ−ợc mức đó. Một số
chuyên gia kinh tế cho rằng sự phát
triển đáng chú ý nhất sau một giai đoạn
dμi chính lμ sự giảm sút về cấp độ quốc
Tại sao thế giới không phẳng 53
tế hóa giữa hai cuộc thế chiến. Vμ mặc
dầu có nhiều kỷ lục đang đ−ợc lập, thì
mức độ tập trung th−ơng mại hiện nμy
lại đang rơi vμo tình trạng không trọn
vẹn, nh− dữ liệu th−ơng mại của
Canada-Mỹ đã cho thấy rõ. Thực tế lμ,
khi các chuyên gia kinh tế th−ơng mại
xem xét các dữ liệu đó, họ ngạc nhiên
không phải về l−u l−ợng hoạt động
th−ơng mại đã đạt đ−ợc, mμ họ ngạc
nhiên về mức độ ít ỏi của hoạt động nμy.
Cũng sẽ thật hữu ích khi tìm hiểu
cái động lực lớn lao mμ những ng−ời đề
x−ớng toμn cầu hoá quy cho những thay
đổi về chính sách khiến cho nhiều n−ớc -
đặc biệt lμ Trung Quốc, ấn Độ vμ Liên
Xô cũ tham gia rộng rãi hơn vμo nền
kinh tế. Một trong số các mô tả đ−ợc
nghiên cứu tốt hơn về những thay đổi
chính sách nμy vμ những ẩn ý của chúng
đã đ−ợc 2 chuyên gia kinh tế Jeffrey
Sachs vμ Andrew Warner đ−a ra: “Những
năm từ 1970 đến 1995, vμ đặc biệt lμ thập
niên vừa qua, đã đ−ợc chứng kiến sự hòa
hợp thể chế vμ sự hội nhập kinh tế đáng
chú ý nhất giữa các quốc gia trong lịch sử
thế giới. Trong khi hội nhập kinh tế đã
ngμy một tăng trong suốt những năm
1970 vμ 1980, thì vấn đề hội nhập lại mới
chỉ trở nên gay gắt từ sau sự sụp đổ của
chủ nghĩa cộng sản năm 1989. Năm 1995,
một hệ thống kinh tế toμn cầu có ảnh
h−ởng lớn đang nổi lên”.
Vậy, những khởi đầu về chính sách
đó lμ quan trọng. Nh−ng để mô tả chúng
nh− một sự biến đổi to lớn lμ không hề
chính xác. Hãy nghĩ tới 10% giả định, vμ
sự hội nhập đó chỉ mới đang bắt đầu.
Những chính sách mμ chúng ta, những
ng−ời hay thay đổi, ban hμnh lμ những
chính sách có thể đảo ng−ợc một cách
đáng kinh ngạc. Vì vậy, tác phẩm Sự kết
thúc của lịch sử (The end of history) của
Francis Fukuyama, mμ trong đó dân
chủ tự do vμ chủ nghĩa t− bản bị công
nghệ chi phối đ−ợc cho lμ đã giμnh đ−ợc
thắng lợi tr−ớc các hệ t− t−ởng khác,
ngμy nay d−ờng nh− đã khá lỗi thời.
Ngay sau sự kiện 11/9/2001, cuốn sách
của Samuel Huntington – Sự đụng độ
của các nền văn minh (Clash of
civilizations) ít nhất đã có tính dự báo
nhiều hơn. Nh−ng dù lμ bạn đang ở trên
cùng mặt bằng kinh tế, nh− phần lớn
những gì Sachs vμ Warner chỉ ra, bạn sẽ
nhanh chóng nhận thấy bằng chứng trái
ng−ợc với tính chất quyết định đã đ−ợc
gán cho những khởi đầu về chính sách.
Cái gọi lμ sự đồng thuận
Washington trong các chính sách thân
thiện với thị tr−ờng đã vấp phải cuộc
khủng hoảng tiền tệ châu á năm 1997
vμ từ đó về bản chất đã trở nên căng
thẳng – ví dụ nh− trong trμo l−u h−ớng
tới chủ nghĩa dân tuý ở nhiều n−ớc châu
Mỹ Latinh. Về những kết quả kinh tế,
số l−ợng các n−ớc – ở Mỹ Latin, vùng
biển châu Phi vμ Liên Xô cũ - đã rút
khỏi “nhóm hội tụ” (đ−ợc xác định theo
năng suất đang thu hẹp vμ các khoảng
cách về cấu trúc trong mối quan hệ với
các quốc gia công nghiệp hoá đã phát
triển) ít nhất cũng gây đ−ợc ấn t−ợng
ngang bằng số l−ợng các n−ớc đã gia
nhập nhóm. ở cấp độ đa ph−ơng, sự
đình trệ của Vòng đμm phán th−ơng
mại Doha mùa hè 2006 – vấn đề đã thúc
đẩy tờ báo The Economist tung ra cuốn
sách với tựa đề T−ơng lai của toμn cầu
hoá (The future of globaliztaion) vμ mô
tả một vụ đắm tμu – không dự báo điều
gì tốt đẹp. Ngoμi ra, lμn sóng liên kết vμ
tiếp nhận xuyên biên giới gần đây
d−ờng nh− đang khuyến khích chủ
nghĩa bảo hộ nhiều hơn, trong phạm vi
nhiều quốc gia hơn, so với lμn sóng đã có
tr−ớc đây vμo cuối những năm 1990.
54 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2008
Đ−ơng nhiên, khi những quan điểm
về những khía cạnh nμy trong khoảng
10 năm qua đã chuyển dịch, thì có một
cơ hội tốt để chúng có thể dịch chuyển
thêm lần nữa trong thập kỷ tới. Vấn đề
ở đây lμ, khó có thể quay ng−ợc thời
gian đối với những chính sách thân toμn
cầu hóa, nh−ng lại t−ơng đối dễ dμng để
hình dung việc nó diễn ra. Cụ thể lμ,
chúng ta phải tính đến khả năng lμ sự
hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc có thể
vốn đã không t−ơng hợp với chủ quyền
quốc gia - đặc biệt lμ theo xu h−ớng ủng
hộ chủ nghĩa bảo hộ nhiều hơn của các
cử tri ở nhiều quốc gia, bao gồm cả
những n−ớc tiên tiến. Theo ý kiến của
Jeff Immelt, CEO của GE, đ−a ra vμo
cuối năm 2006 “Nếu bạn đ−a toμn cầu
hóa ra bỏ biểu quyết phổ thông ở Mỹ, nó
sẽ thất bại”. Vμ cho dù sự hội nhập
xuyên biên giới vẫn tiếp tục phát triển
thì con đ−ờng từ đây tới đó không chắc
êm ả vμ dễ dμng, rất có khả năng sẽ có
những cú sốc hoặc những chu kỳ, rất có
khả năng, vμ thậm chí có thể lμ giai đoạn
trì trệ hoặc đảo lộn khác sẽ kéo dμi trong
nhiều thập kỷ. Đây có lẽ không phải lμ
điều ch−a từng xảy ra trong lịch sử.
Những ng−ời ủng hộ toμn cầu hóa
đang mô tả về một thế giới không tồn
tại. Thật lμ một chiến l−ợc tốt để bán
sách vμ thậm chí để mô tả một môi
tr−ờng đầy tiềm năng mμ một ngμy nμo
đó có thể tồn tại. Bởi vì những câu
chuyện ảo t−ởng trμn lan nh− thế có xu
h−ớng tồn tại t−ơng đối ngắn, thậm chí
ngay cả khi chúng đạt tới sự thịnh hμnh
rộng khắp, nên đơn giản lμ ta cũng có thể
chờ đợi điều nμy sẽ chấm dứt. Nh−ng
những điểm mục tiêu còn quá cao xa cho
điều đó. Các chính phủ tham gia vμo thế
giới phẳng d−ờng nh− quá chú ý tới “sự
rμng buộc vμng” mμ Friedman đã nhấn
mạnh trong cuốn sách tr−ớc đó của ông
ta, Chiếc Lexus vμ cây ôliu (The Lexus
and the Olive tree), cuốn sách đ−ợc cho lμ
đã khẳng định rằng nền kinh tế của một
quốc gia ngμy cμng có ý nghĩa, còn vấn đề
chính trị ngμy cμng ít quan trọng. Việc
ủng hộ viễn cảnh về một thế giới hội
nhập – hoặc tồi tệ hơn lμ việc dùng nó
lμm nền tảng cho việc lập ra chính sách
– không chỉ lμ không hữu ích mμ nó còn
thực sự nguy hiểm.
3. Chuyên đề nghiên cứu Nghị quyết Đại
hội X của Đảng. H.: Chính trị quốc gia,
2006.
(tiếp theo trang 6)
TμI LIệU THAM KHảO
1. Văn kiện Đại hội Đảng toμn quốc các
kỳ VI, VII, VIII, IX, X.
2. Kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới -
Thμnh tựu vμ những vấn đề đặt ra.
H.: Đại học Kinh tế quốc dân, 2006.
4. Tμi liệu tập huấn vận dụng Nghị quyết Đại
hội X. H.: Viện Kinh tế chính trị, 2006.
5. Khoa Quản lý kinh tế, Học viện
Chính trị khu vực II. Quản lý kinh
tế. H.: Lý luận chính trị, 2003.
6. Đỗ Thế Tùng. Những vấn đề mới vận
dụng trong giảng dạy môn kinh tế
chính trị theo tinh thần Đại hội X. Kỷ
yếu của Viện Kinh tế chính trị (Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
2006.
Tại sao thế giới không phẳng 55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_sao_the_gioi_khong_phang_2697_2178394.pdf