Tài liệu Tài nguyên nước dưới đất đồng bằng Nam Bộ: Những thách thức và giải pháp - Đoàn Văn Cánh: KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
54 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013
TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT ĐỒNG BẰNG NAM BỘ:
NHỮNG THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP
PGS.TS Đoàn Văn Cánh & NNK
Trường Đại học Mỏ Địa chất
Tóm tắt: Tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam tập trung trong 6 cấu trúc chứa nước chính,
trong đó chủ yếu trong các thành tạo bở rời ở hai đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) và Nam Bộ
(ĐBNB). Theo một số kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy việc khai thác sử dụng tài nguyên
nước dưới đất hiện nay chưa hợp lý và có sự biến động mạnh mẽ. Một mặt, chúng ta nhận thấy
nước dưới đất ở một số diện tích trên hai đồng bằng đang bị giảm về trữ lượng, xấu về chất
lượng. Ngược lại, cũng trên ĐBBB và ĐBNB, có tầng chứa nước mới được phát hiện và một số
diện tích nước dưới đất đang được nhạt hóa. Bài báo này đi sâu đánh giá hiện trạng tài nguyên
nước dưới đất sự phân bố các tầng chứa nước, trữ lượng tiềm năng, hiện trạng khai thác sử
dụng trên cơ sở cập nhật những nghiên cứu mới nhất ...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài nguyên nước dưới đất đồng bằng Nam Bộ: Những thách thức và giải pháp - Đoàn Văn Cánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
54 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013
TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT ĐỒNG BẰNG NAM BỘ:
NHỮNG THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP
PGS.TS Đoàn Văn Cánh & NNK
Trường Đại học Mỏ Địa chất
Tóm tắt: Tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam tập trung trong 6 cấu trúc chứa nước chính,
trong đó chủ yếu trong các thành tạo bở rời ở hai đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) và Nam Bộ
(ĐBNB). Theo một số kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy việc khai thác sử dụng tài nguyên
nước dưới đất hiện nay chưa hợp lý và có sự biến động mạnh mẽ. Một mặt, chúng ta nhận thấy
nước dưới đất ở một số diện tích trên hai đồng bằng đang bị giảm về trữ lượng, xấu về chất
lượng. Ngược lại, cũng trên ĐBBB và ĐBNB, có tầng chứa nước mới được phát hiện và một số
diện tích nước dưới đất đang được nhạt hóa. Bài báo này đi sâu đánh giá hiện trạng tài nguyên
nước dưới đất sự phân bố các tầng chứa nước, trữ lượng tiềm năng, hiện trạng khai thác sử
dụng trên cơ sở cập nhật những nghiên cứu mới nhất ở hai đồng bằng, đồng thời phân tích sự
biến động tài nguyên nước trong nhiều thập kỷ qua, đánh giá các nguyên nhân gây ra những
biến động đó và đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ phục vụ khai thác bền vững tài
nguyên nước dưới đất ở ĐBNB. Đó cũng là nội dung nghiên cứu trong đề tài khoa học cấp nhà
nước đang thực hiện mã số KC.08.06/11-15.
Summary: Groundwater resources of Vietnam distributed in 6 main regions, in which
unconsolidated formations at Northern (ĐBBB) and Southern (ĐBNB) plain are high potential.
Due to the gaps of investigations, unsuitable groundwater resources development, ground water
in the areas is highly changed. At present groundwater in some areas of two planes are declining
both quantity and quality. On the other hand, some new potential aquifers have been discovered
and fresh ground water area is extending as well. This paper focusses on the current state of
groundwater resources, the distribution of aquifers, groundwater potential reserves and current
utilization as well as analyses of ground water resources changes over the last decades,
evaluation of the causes to make these changes and recommendation of proposal solutions based
on scientific and technological research for sustainable groundwater development in Southern
Plain. The study of this paper is a part of state-level scientific research code KC.08.06/11-15.
MỞ ĐẦU1
Nước dưới đất ở Việt Nam tồn tại trong các
thành tạo cát cuội sỏi bở rời, cát bột kết,
bazan, đá vôi và một số thành tạo khác, tạo
thành các tầng chứa nước chính tại miền Đông
Bắc Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
đồng bằng Nam Bộ. Trong mấy thập kỷ qua,
dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và con
người, nước dưới đất trong các cấu trúc chứa
nước trong lãnh thổ Việt Nam biến động rất
mạnh mẽ. Nhiều tầng chứa nước đã được phát
Người phản biện: PGS.TS Phạm Quý Nhân
hiện trước kia, hiện nay đang được khai thác
sử dụng. Do khai thác sử dụng một cách chưa
hợp lý, tài nguyên nước dưới đất đang có sự
biến động theo hướng xấu đi. Ngược lại, nhiều
tầng chứa nước mới đã được phát hiện, nhiều
vùng nước nhạt đang được mở rộng, nhiều
vùng núi đá vôi xa xôi hẻo lánh đến nay đã tìm
được nguồn nước dưới đất để sử dụng. Trong
số những cấu trúc chứa nước nêu trên thì cấu
trúc chứa nước ở đồng bằng Bắc Bộ và Nam
Bộ có sự biến động mạnh mẽ nhất. Trong
khuôn khổ bài báo này chúng tôi đi sâu nghiên
cứu và phân tích những biến động tài nguyên
nước dưới đất đồng bằng Nam Bộ
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013 55
I. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC SỬ DỤNG
VÀ BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
DƯỚI ĐẤT ĐBNB
Đồng bằng Nam Bộ có 7 tầng chứa nước,
nhưng đang khai thác sử dụng 4 tầng chính là
Pleistocen giữa-trên (qp2-3), Pleistocen dưới
(qp1), Pliocen trên (n22) và Pliocen dưới (n21)
(xem hình 1) [4,5,6,7].
Bảng 1. Hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất ở đồng bằng Nam Bộ
TT Thành phố, tỉnh Lượng nước đang khai thác, m3/ngày
Trữ lượng khai thác
tiềm năng, m3/ngày
% khai thác so
với tiềm năng
1 Đồng bằng Nam Bộ 2.741.268,00 23.843.731,00 11,00
2 T.P Hồ Chí Minh 850.000,00 2.501.059,00 33,98
3 Toàn lãnh thổ Việt Nam 8.364.513,00 172.599.897,00 4,85
(Nguồn điều tra của đề tài KC.08.06/11-15 do Cục Quản lý TNN, LĐ QH và ĐT TNN miền Nam cung cấp và theo tính toán của
chúng tôi trong nhiều năm qua)
Hình 1. Sự phân bố các tầng chứa nước chính ở đồng bằng Nam Bộ
Kết quả trình bày trong bảng 1 cho thấy tiềm
năng nước dưới đất ở Việt Nam rất lớn, nhưng
do công tác điều tra đánh giá chưa được chi tiết,
đầy đủ nên mới đưa vào khai thác sử dụng một
phần không đáng kể (4,85%) so với trữ lượng
tiềm năng. Ở ĐBNB con số đó là 11%. Tuy
nhiên, do tác động của các yếu tố tự nhiên, của
con người và nhiều lĩnh vực (khai thác nước,
khai thác mỏ, xây dựng công trình, đô thị trên
mặt đất và trong không gian ngầm...) mà tài
nguyên nước dưới đất có nhiều biến động. Hầu
hết những biến động có chiều hướng xấu đi, ví
dụ như làm hạ thấp mực nước, diện tích vùng
bổ cập của tầng chứa nước bị thu hẹp (do xây
dựng các khu đô thị), gia tăng nhiễm bẩn, diện
tích nước mặn lan rộng do khai thác quá mức,
thiếu nguồn cung cấp, ngược lại ở một vài nơi
diện tích nước nhạt của các tầng chứa nước lộ
ra trên mặt đất được mở rộng do nước mưa
cung cấp.
h . t hèn g nh Ê t
thµ nh phè hå c hÝ minhthµ nh phè hå c hÝ minhth µnh phè h å chÝ min hth µnh phè h å chÝ min hth µnh phè h å chÝ min hth µnh phè h å chÝ min h
vñ n g t¡ u
s..
h. cÇ n giu éc
h. b×n h ®¹i
h . g ß c« n g ®« n g
biª n ho µ
v Ünh a n
h . t ©n u yª n
.
h . t hu Ë n an
h. gß c«n g
h . cÇ n ® íc
h . b Õn c¸ t
d Ç u t iÕn g
h. b× nh ch¸ n h
th ñ dÇ u mét
h . c ñ chi
h. ®ø c h o¸
h . tr ¶n g b µn g
h Ë u n gh Üa
h. th ñ th õa
h . b Õn l øc
mü t ho
h . ch î g¹o
t ©y n in h
h . ch © u t hµ n h
h . ca i l Ëy
h . t© n t h¹ n h
h . g ß d Ç u
h . h oµ t hµ n h
h . c h ©u t hµ n h
h. mé c ho¸
h . t h¸ p m êi
h. g iång ch «m
bÕ n tr e
c
h. ba t ri
h. th ¹n h ph ó
h. cÇ u n gan g
h .chµ u th ¡ nh
bÕ n tr e
h . t rµ có
t rµ v in h
h. lo n g ph ó
v Øn h lo n g
h . má c Ç y
h. v òn g li ªm
h. ch î l c¸h
h. ci¸ bÌ
sãc tr ¨ ng
h. mü xu yª n
h. v inh ch ©u
.
h. th a nh tr Þ
h. b¹ c li ªu
1
h. lon g mü
h. vÜ nh l îi
h. hãn g d µn
h. g i¸ ra i
h. vÙ th a nh
h . t am b ×n h
v Ün h l ong
h. tr µ « n
h . p hô n g hiÖ p
h . k Õ s ¸ ch
h. b×n h min h
Th . chµ u th ¡ nh
cÇ n th ¬
h . ®ø c m«n
h .GIå N G R¡ N G
h. gß qua o
h . vÜn h th u Ën
h. u min h
i
h. a n b iª n
h . chµ u th ¡ nh
Rõng U minh t hîng
r ¹c h gi¸
h . hån g d© n
h. c¸i n íc
h. ngäc h iÒn
cµ ma u
s a ®Ðc
ca o l· n h
H . T HA N H B‹N H
H . ta m n á n g
h . c hî mí i
h. hån g n g ù
h. ph ó t© n
h . ch ©u p hó
h. t© n ch© u
ch© u ®èc
h . tÞ nh b iªn
h µ ti ªn
160
120
200
240
0
40
80
Q™™®™™™Q™™®™™™Q™™®™™™
™ ™™ ™™ ™
Q ™® ™™Q ™® ™™Q ™® ™™
™™™
Q ® ™Q ® ™Q ® ™
N¤N¤N¤
¤¤¤
NNN
¤¤¤
NNN
¤¤¤
N¤N¤¤¤NN ¤¤NN
N£†N£†£†£†NN £†£†NN ££
Q™Q™Q™
Q™Q™Q™
™™™
QQQ
Q ™Q ™Q ™
QQQ
™™™
QQQ
™™™
QQQ
N ¤N ¤NN ¤¤NN ¤¤NN
223223223
2 3
2 3
2 322 32 33
80480480 480 4804804
22222222
3 13 131313131
206206206
206
206
2 062 062 06206
Q™šQ™šQ™š
™™™
Q šQ šQ š
™™™
Q šQ šQ š
™™™
Q™™®™™™Q™™®™™™™ ™™ ™Q ™® ™™Q ™® ™™Q ™Q ™® ™® ™
400
400
320
360
320
280
360
N£†N£†£†£†NN £†£†NN ££
17717717 717 71 71 7
Q™šQ™šQ™š
Q™šQ™šQ™š
™™™
Q šQ šQ š
Q™šQ™šQ™šQ™š™™Q šQ š™š™š
212121
21
21
2 12 12 121
2 142 1421421421 421 4
217217217
217
217
21 721 721 7217
1 71 71 7
17
17
17171717
209209209
2 09
2 09
20 920 920 92 09
Q™™®™™™Q™™®™™™Q™™®™™™
™ ™™ ™™ ™
Q ™® ™™Q ™® ™™Q ™® ™™
Q ™Q ™Q ™
® ™® ™® ™
Q™Q™Q™Q™™™QQ
21121121 121 12 12 1
N¤N¤¤¤NN ¤¤NN
203
0
200
160
40
80
120
320
280
240
360
400
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
56 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013
II. BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Ở ĐBNB
2.1. Biến động mực nước
Thông qua chuỗi số liệu thu thập được từ
“mạng quan trắc Quốc gia tài nguyên nước
dưới đất vùng Đồng bằng Nam Bộ” giai đoạn
từ năm 1995 ÷ 2010 cho thấy bức tranh biến
động mực nước trong các tầng chứa nước [5,6].
Nước dưới đất của các tầng chứa nước trên diện
tích đồng bằng Nam Bộ đều có những đặc điểm
chung giống nhau đó là mực nước thường có xu
hướng dao động theo mùa. Mùa khô (tháng 4,
tháng 5) có mực nước thấp nhất, vào mùa mưa
(tháng 10, tháng 11), mực nước cao nhất.
Giai đoạn từ năm 1995 ÷ 2010, mực nước
trong tầng chứa nước Holocen (qh) trong diện
tích phân bố giữa sông Tiền và sông Hậu,
vùng Năm Căn - Cà Mau có xu hướng dâng
lên theo thời gian, trung bình 10 năm dâng lên
0,69÷1,0m (xem hình 2).
Hình 2. Đồ thị dao động mực nước thời kỳ 1995÷2010 tầng chứa nước Holocen (qh)
Ngược lại, trong các tầng chứa nước khác trên
toàn bộ diện tích ĐBNB, mực nước đều có xu
hướng giảm. Mực nước trong tầng chứa nước
Pleistocen trên (qp3) tại Cần Thơ, Trà Vinh từ
năm 2000 ÷ 2010 đã hạ thấp với tốc độ từ
0,27÷0,39 m/năm (hình 3).
ĐỒ THỊ MỰC NƯỚC CÔNG TRÌNH Q402020 THỐT NỐT - CẦN THƠ
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1/
00
1/
01
1/
02
1/
03
01
/0
4
01
/0
5
01
/0
6
01
/0
7
01
/0
8
01
/0
9
01
/1
0
Tháng/Năm
L
ượ
ng
m
ưa
,m
m
-400
-350
-300
-250
-200
-150
-100
-50
0
50
100
Đ
ộ
ca
o
m
ực
n
ướ
c.
cm
Lượng mưa T ích lũy độ lệch lượng mưa Q402020 Linear (Q402020)
Hình 3. Đồ thị quan hệ giữa mực nước tầng chứa nước qp3 và lượng mưa thời kỳ 1995÷2010
Tầng chứa nước Pleistocen giữa-trên (qp23) tại
ĐBNB hầu hết đều hạ thấp mực nước mạnh
theo thời gian với tốc độ khoảng 0,3÷0,44
m/năm. Đây là tầng chứa nước đang được khai
thác sử dụng tại Kiên Giang, Trà Vinh (xem
hình 4).
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013 57
ĐỒ THỊ MỰC NƯỚC CÔNG TRÌNH Q217020 DUYÊN HẢI - TRÀ VINH
-100
100
300
500
700
900
1100
1300
1500
1/
92
7/
92
1/
93
7/
93
1/
94
7/
94
1/
95
7/
95
1/
96
7/
96
1/
97
7/
97
1/
98
7/
98
1/
99
7/
99
1/
00
7/
00
1/
01
7/
01
1/
02
7/
02
1/
03
7/
03
1/
04
7/
04
1/
05
7/
05
1/
06
7/
06
1/
07
7/
07
1/
08
7/
08
Tháng/Năm
L
ư
ợn
g
m
ưa
,m
m
-300
-250
-200
-150
-100
-50
0
50
100
150
200
Đ
ộ
ca
o
m
ực
n
ướ
c.
cm
Lượng mưa Tích lũy độ lệch lượng mưa Q217020 Linear (Q217020)
Hình 4. Đồ thị quan hệ giữa mực nước dưới đất tầng chứa nước qp23 và lượng mưa thời kỳ 1995÷2010
Mực nước trong tầng chứa nước (qp1 ) cũng có
xu hướng tương tự, giảm mạnh nhất trong các
khu khai thác nước dưới đất tập trung tại Tân
Trụ - Long An, TP Cà Mau với tốc độ khoảng
0,51÷0,93 m/năm (xem hình 5).
ĐỒ THỊ MỰC NƯỚC CÔNG TRÌNH Q401030 CHÂU THÀNH - KIÊN GIANG
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1/
00
6/
00
11
/0
0
4/
01
9/
01
2/
02
7/
02
12
/0
2
05
/0
3
10
/0
3
03
/0
4
08
/0
4
01
/0
5
06
/0
5
11
/0
5
04
/0
6
09
/0
6
02
/0
7
07
/0
7
12
/0
7
05
/0
8
10
/0
8
03
/0
9
08
/0
9
01
/1
0
06
/1
0
11
/1
0
Tháng/Năm
L
ượ
ng
m
ư
a,
m
m
-600
-550
-500
-450
-400
-350
-300
-250
-200
-150
-100
-50
Đ
ộ
ca
o
m
ực
n
ướ
c.
cm
Lượng mưa Tích lũy độ lệch lượng mưa Q401030 Linear (Q401030)
Hình 5. Đồ thị quan hệ giữa mực nước dưới đất tầng chứa nước qp1 và lượng mưa thời kỳ 1995÷2010
Mực nước trong tầng chứa nước Pliocen giữa
(n22) và tầng chứa nước Pliocen dưới (n21) tại
các khu khai thác nước tập trung như ở Trà
Vinh có xu hướng giảm rất mạnh với tốc độ hạ
thấp mực nước từ 0,62÷0,89 m/năm (hình 6)
ĐỒ THỊ MỰC NƯỚC CÔNG TRÌNH Q406040 CẦU NGANG - TRÀ VINH
0
100
200
300
400
500
600
700
800
7/
00
1/
01
7/
01
1/
02
7/
02
01
/0
3
07
/0
3
1/
04
7/
04
1/
05
7/
05
1/
06
7/
06
1/
07
7/
07
1/
08
7/
08
1/
09
7/
09
1/
10
7/
10
Tháng/Năm
L
ượ
ng
m
ưa
,m
m
-900
-800
-700
-600
-500
-400
-300
-200
Đ
ộ
ca
o
m
ực
n
ư
ớc
.c
m
Lượng mưa Tích lũy độ lệch lượng mưa Q406040 Linear (Q406040)
Hình 6. Đồ thị quan hệ giữa mực nước dưới đất tầng chứa nước Pliocen giữa-trên (n21 và n22) và lượng mưa thời kỳ 1995÷2010
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
58 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013
Trong tầng chứa nước Miocen trên (n13), mực
nước tại Hậu Giang, Cần Thơ có xu hướng hạ
thấp theo thời gian với tốc độ từ 0,34÷0,52
m/năm (xem hình 7).
ĐỒ THỊ MỰC NƯỚC CÔNG TRÌNH Q402040 THỐT NỐT - CẦN THƠ
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1/
00
6/
00
11
/0
0
4/
01
9/
01
2/
02
7/
02
12
/0
2
5/
03
10
/0
3
03
/0
4
08
/0
4
01
/0
5
06
/0
5
11
/0
5
04
/0
6
09
/0
6
02
/0
7
07
/0
7
12
/0
7
05
/0
8
10
/0
8
03
/0
9
08
/0
9
01
/1
0
06
/1
0
11
/1
0
Tháng/Năm
L
ượ
ng
m
ưa
,m
m
-650
-600
-550
-500
-450
-400
-350
-300
-250
-200
-150
-100
-50
0
50
100
Đ
ộ
ca
o
m
ực
n
ư
ớc
.c
m
Lượng mưa Tích lũy độ lệch lượng mưa Q402040 Linear (Q402040)
Hình 7. Đồ thị dao động mực nước tầng chứa nước Miocen trên (n13) và lượng mưa thời kỳ 2000÷2010
Đó là sự dao động mực nước trong các điểm
quan trắc động thái trong các tầng chứa nước
khác nhau. Bức tranh chung về mực nước
trong các tầng chứa nước ở đồng bằng Nam
Bộ cũng đã được xây dựng dựa theo các thông
tin nhận được trong mạng quan trắc động thái
nước dưới đất Quốc Gia. Do khuôn khổ bài
báo có hạn nên chúng tôi sẽ trình bày vấn đề
này một cách chi tiết hơn trong những công
trình công bố tiếp theo.
2.2. Biến động chất lượng nước
Sự biến động chất lượng nước dưới đất ở đồng
bằng Nam Bộ diễn ra rất phức tạp. Độ tổng
khoáng hóa của nước có xu hướng luôn tăng ở
tầng chứa nước này, ngược lại ở một số tầng
chứa nước khác có chỗ tăng, có chỗ giảm. Bản
đồ biến động chất lượng nước được lập cho 6
tầng chứa nước phổ biến nhất, đang được khai
thác sử dụng nhất ở đồng bằng Nam Bộ. Đó là
các tầng chứa Pleistocen thượng, Pleistocen
trung-thượng, Pleistocen hạ, Pliocen trung,
Plioxen hạ và Miocen hạ.
Tầng chứa nước Holocen (qh)
Tại vùng Tứ Giác Long Xuyên, một phần phía
đông bắc Bán đảo Cà Mau, tây nam của Đồng
Tháp Mười độ khoáng hóa của tầng chứa nước
Holocen có xu hướng tăng. Ngược lại, ở phía
đông vùng Giữa Hai Sông, phía nam Bán đảo
Cà Mau và đông nam Đồng Tháp Mười, nước
được rửa nhạt dần bởi nước sông và nước
mưa. Độ tổng khoáng hóa của tầng chứa nước
này ở tây bắc Tứ Giác Long Xuyên và phía
tây vùng Giữa Hai Sông ổn định. Nguyên nhân
có thể là do sự cân bằng giữa sự cung cấp do
nước mưa, nước lũ và tác động của nước mặn
xung quanh, làm cho độ tổng khoáng hóa của
nước dưới đất ít biến đổi.
Tầng chứa nước Pleistocen trung-thượng
(qp2-3)
Tầng chứa nước này hiện nay đã tách ra làm
hai tầng, tuy nhiên chúng có quan hệ thủy lực
chặt chẽ với nhau nên chất lượng nước hoàn
toàn tương đồng. Xu thế chung về độ tổng
khoáng hóa là tăng và ổn định, trong đó sự ổn
định chỉ tập trung ở những vùng nước nhạt
(xem hình 8). Vùng có độ tổng khoáng hoá
tăng nhẹ phân bố ở đông nam Tứ Giác Long
Xuyên, đông bắc bán đảo Cà Mau, đông nam
vùng Giữa Hai Sông và Đồng Tháp Mười.
Tầng chứa nước này đang được khai thác sử
dụng rộng rãi. Quá trình khai thác nước có thể
đã làm dịch chuyển biên mặn - nhạt. Vùng có
độ tổng khoáng hóa có xu hướng giảm chủ yếu
phân bố ở phía nam Bán Đảo Cà Mau, vùng
Giữa Hai Sông và rải rác một vài nơi ở Đông
Nam Bộ.
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013 59
Tầng chứa nước Pleistocen hạ (qp1)
Độ tổng khoáng hoá của nước dưới đất trong
tầng này có xu hướng tăng chủ yếu ở đông
nam của vùng Giữa Hai Sông, Đồng Tháp
Mười và Tứ Giác Long Xuyên (xem hình 9).
Diện tích có độ tổng khoáng hoá giảm phân bố
kéo dài từ Tứ Giác Long Xuyên đến Bán đảo
Cà Mau và phía tây vùng Giữa Hai sông. Từ
phía tây vùng Giữa Hai Sông đến tây nam của
Bán đảo Cà Mau khoáng hóa giảm dần, chứng
tỏ ngoài sự bổ sung từ Campuchia thì ảnh
hưởng của sông nơi đây cũng rất đáng kể.
Cũng tương tự như vậy, mức độ giảm độ tổng
khoáng hóa của nước cũng diễn ra từ phía bắc
đến nam ở vùng Bán Đảo Cà Mau.
Tầng chứa nước Pliocen (n2)
Cũng tương tự như tầng chứa nước Pleistocen,
tầng chứa nước Pliocen hiện nay đã được phân
tách ra làm hai. Tuy nhiên các công trình quan
trắc động thái nước dưới đất trong mạng lưới
quan trắc Quốc gia đã được xây dựng trước kia
với số lượng lớn đều đặt ống lọc vào cả hai
tầng chứa nước, nên bức tranh về mực nước và
chất lượng nước phản ảnh một cách chung
nhất. Theo kết quả tổng hợp, xu hướng độ tổng
khoáng hoá tăng và ổn định chiếm phần lớn
trong các công trình quan trắc, trong đó độ
tổng khoáng hoá ổn định chiếm hầu hết diện
tích phân bố của tầng chứa nước (xem hình
10).
Diện tích có độ tổng khoáng hoá tăng phân bố
tập trung ở Đồng Tháp Mười, vùng Giữa Hai
Sông, khoảnh phía tây bắc và phía nam của
Bán đảo Cà Mau, vùng gần ven biển tăng rất
mạnh, vùng Đồng Tháp Mười-vùng Giữa Hai
Sông khi đi từ bắc xuống nam độ khoáng hoá
tăng nhẹ.
Diện tích độ tổng khoáng hóa có xu hướng
giảm phân bố chủ yếu ở Tứ Giác Long Xuyên
và Bán Đảo Cà Mau, trong đó ở Tứ Giác Long
Xuyên giảm với mức độ trung bình còn ở Bán
đảo Cà Mau giảm mạnh. Nguyên nhân có thể
do được bổ sung từ phía tây và từ nước mưa
trên các vùng lộ của tầng chứa nước ở miền
Đông Nam Bộ.
Hình 8. Sơ đồ phân vùng biến đổi độ tổng khoáng hóa tầng
chứa nước Pleistocen trung thượng (qp2-3) vùng ĐBNB
Hình 9. Sơ đồ phân vùng biến đổi độ tổng khoáng hóa
tầng chứa nước Pleistocen hạ (qp1) vùng ĐBNB
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
60 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013
Tầng chứa nước Miocen thượng (n13)
Tầng chứa nước Miocen thượng còn có ít
công trình quan trắc, nên kết quả nhận định
chỉ mang tính tương đối. Có hai xu hướng độ
tổng khoáng hoá chủ yếu là tăng và ổn định.
Diện tích phía đông của Đồng Tháp Mười và
vùng Giữa Hai Sông ổn định về mặt độ tổng
khoáng hóa, phía tây lại tăng, trong đó xu
hướng ổn định lấn vào sâu hơn ở vùng Đồng
Tháp Mười. Ngược lại, ở bán đảo Cà Mau và
ĐNB lại có xu hướng giảm từ đông sang tây
(xem hình 11). Xu hướng độ tổng khoáng
tăng chiếm diện tích ở Bán Đảo Cà Mau, phía
tây vùng Giữa Hai Sông, phía tây Đồng Tháp
Mười và vùng Đông Nam Bộ. Nguyên nhân
gây nên xu hướng trên có thể từ đại dương,
lượng bổ cập độ khoáng hoá cao từ biên giới
và các khối nước mặn khác. Vùng có độ tổng
khoáng hoá ổn định phân bố phía đông vùng
Giữa Hai Sông, phía đông Đồng Tháp Mười
và một khoảnh nhỏ phía tây miền ĐNB (Tây
Ninh).
III. NGUYÊN NHÂN BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN
NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHỤC
VỤ KHAI THÁC BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN
Từ những phân tích ở phần trên có thể đưa ra
một số nhận định về nguyên nhân biến đổi
mực nước và độ tổng khoáng hóa nước dưới
đất ở một số vùng lãnh thổ đồng bằng Nam
Bộ. Tại các vùng có khai thác nước lớn như
TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng
Tàu..., sự suy giảm mực nước và biến đổi chất
lượng nước chủ yếu do công nghệ khai thác
(bố trí bãi giếng không hợp lý so với nguồn
hình thành trữ lượng khai thác, kết cấu công
trình giếng khoan, công suất khai thác không
phù hợp với khả năng của giếng khoan...).
Ngược lại tại các vùng nông thôn đồng bằng
rộng lớn, tổ hợp yếu tố con người và tự nhiên
đã gây ra những biến động đó.
Để giảm thiểu nguy cơ hạ thấp mực nước, ô
nhiễm, xâm nhập mặn, tăng cường trữ lượng
các tầng chứa nước nhạt hiện có, cần đẩy
mạnh thực hiện các giải pháp công nghệ sau
đây.
3.1. Trước hết cần tập hợp số liệu điều tra
nghiên cứu từ trước đến nay để phân tích đánh
Hình 10. Sơ đồ phân vùng biến đổi độ tổng khoáng hóa
tầng chứa nước Pliocen vùng đồng bằng Nam Bộ
Hình 11. Sơ đồ phân vùng biến đổi độ tổng khoáng hóa
tầng chứa nước Miocen thượng vùng đồng bằng Nam Bộ
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013 61
giá khả năng đáp ứng nguồn nước của các tầng
chứa nước. Phân chia các tầng chứa nước ra
làm các vùng có thể khai thác, hạn chế khai
thác và cấm khai thác dựa trên tình hình thực
tế và các tiêu chí khoa học được lựa chọn. Đây
chính là mục tiêu và nội dung nghiên cứu của
chúng tôi trong một đề tài nghiên cứu khoa
học cấp nhà nước đang thực hiện mang mã số
KC.08.06/11-15.
Ngoài một số quy định trong quyết định số
15/2008/BTNMT, phân vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất có thể dựa trên nhũng tiêu
chí nhất định. Theo tài liệu nước ngoài, có thể
dựa vào 10 tiêu chí [8,9]. Các tiêu chí này có
thể thay đổi, bổ sung hoặc lược bớt tùy từng
trường hợp cụ thể.
a) Tiêu chí về trữ lượng nước dưới đất theo
đầu người (capita). Tiêu chí này được xác định
theo tỷ số (tính bằng m3/ngày, hoặc năm) theo
đầu người. Tiêu chí này có thể đánh giá theo tỷ
số giữa lượng nước dưới đất đang khai thác sử
dụng chia cho dân số lãnh thổ nghiên cứu,
hoặc tỷ số giữa trữ lượng nước dưới đất có khả
năng hồi phục, trữ lượng động tự nhiên của
nước dưới đất chia cho đầu người:
dans
ktQ
;
b) Tiêu chí về tổng lượng khai thác so với tổng
lượng bổ cập tự nhiên: %100
bctn
kt
Q
Q
;
c) Tiêu chí về % sử dụng nước dưới đất là tỷ
số giữa trữ lượng khai thác nước dưới đất so
với tổng lượng nước khai thác : %100
nc
ndd
Q
Q
;
d) Tiêu chí về cạn kiệt nguồn nước, được đánh
giá bằng tỷ số giữa diện tích nguồn nước bị
cạn kiệt so với diện tích phân bố tầng chưa
nước: %100
nc
ck
F
F
;
e) Tiêu chí về khả năng có nguồn trữ lượng
kéo theo;
g) Tiêu chí về chất lượng nước, về mức độ ô
nhiễm nguồn nước (diện tích nước bị ô nhiễm
so với tổng diện tích phân bố tầng chứa nước);
h) Tiêu chí về độ sâu khai thác cho phép so với
độ sâu phân bố của tầng chứa nước (tương tự
QĐ15);
i) Tiêu chí về yêu cầu xử lý nước;
k) Tiêu chí về sử dụng nước dưới đất của các
hộ nông dân (tiêu chí này thể hiện sự phát triển
của một đất nước) : %100
tt
f
P
P
.
3.2. Quy hoạch các công trình khai thác nước
(giếng khoan, công trình khai thác nằm
ngang...) phù hợp với điều kiện hình thành trữ
lượng, có chế độ khai thác hợp lý đối với mỗi
tầng chứa nước [1,2];
3.3. Triển khai công tác bổ sung nhân tạo trữ
lượng khai thác nước dưới đất trong những
vùng có điều kiện thuận lợi. Đặc biệt ở TP
HCM, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu cần triển
khai ngay giải pháp thu gom nước mưa đưa
xuống lòng đất trong giới hạn hình phễu hạ
thấp mực nước để kịp thời bù lại lượng nước
đang khai thác, chống cạn kiệt nguồn nước,
bảo vệ nước nhạt trước sự xâm nhập của nước
mặn;
3.4. Tăng cường công tác quan trắc động thái
nước dưới đất bằng cách mở rộng mạng quan
trắc quốc gia và địa phương, mạng chuyên;
khai thác và xử lý thông tin, để kịp thời đưa ra
những cảnh báo về tài nguyên nước dưới đất.
IV. KẾT LUẬN
Đồng bằng Nam Bộ có tiềm năng nước dưới
đất phong phú với trữ lượng khai thác tiềm
năng đến trên 23,8 triệu m3/ngày, trong đó trữ
lượng có thể khai thác mà không làm cạn kiệt
nguồn nước có thể chiếm một nửa. Theo
thống kê đến thời điểm nghiên cứu các tỉnh và
thành phố ở ĐBNB hiện tại mới chỉ khai thác
sử dụng khoảng 2,7 triệu m3/ngày, chiểm 11%
trữ lượng khai thác tiềm năng. Dưới tác động
các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, trong đó chủ
yếu là tác động do con người gây ra làm cho
nước dưới đất có sự biến động sâu sắc với xu
hướng xấu đi. Để giảm thiểu sự suy giảm trữ
lượng và ô nhiễm nước dưới đất cần thực hiện
một loạt các giải pháp, trong đó giải pháp hàng
đầu là khai thác hợp lý, chỗ nào có thể khai
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
62 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013
thác, ở đâu cấm khai thác và hạn chế khai
thác, đông thời cần tổ chức giám sát chặt chẽ
sự biến động tài nguyên nước dưới đất bằng
công tác quan trắc động thái lâu dài thường
xuyên và bổ sung nhân tạo nước dưới đất một
cách kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đoàn Văn Cánh (2010). Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp thu gom nước mưa
đưa vào lòng đất phục vụ chống hạn và bổ sung nhân tạo nước dưới đất. Báo các kết quả thực
hiện đề tài độc lập mã số ĐTĐL.2007G/44. Trung tâm thông tin KHKT Quốc gia. Hà Nội, 2010.
204 trang.
[2]. Nguyễn Kim Cương, 1995. Để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nước ngầm và sụt lún mặt đất
của Thủ đô Hà Nội. Báo cáo tại hội nghị quốc tế về môi trường. Hà Nội, 1985.
[3]. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam được Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng và công bố. NXB Tài nguyên- Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2012.
[4]. Nước dưới đất đồng bằng Bắc Bộ. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Năm 2000. 111
trang.
[5]. Nước dưới đất đồng bằng Nam Bộ. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Năm 1998. 163
trang
[6]. Niên giám động thái nước dưới đất đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ. Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam - Bộ công nghiệp. 1999, 2000 – 2011.
[7]. Phân chia địa tầng N - Q và nghiên cứu cấu trúc địa chất đồng bằng Nam Bộ tỷ lệ
1:500.000. Báo cáo kết quả đề án do Liên đoàn ĐCTV – ĐCCT miền Nam thực hiện. 2004
[8]. Groundwater resources sustainability indicators. Editor: Jaroslav Vrba and Annukka
Lipponen. Published in 2007 by the United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization. 7, Place de Fontenoy, 75352 Paris 07 SP (France). Composed by Marina Rubio,
93200 Saint-Denis. © UNESCO 2007. IHP/2007/GW-14
[9]. Groundwater Resouces Sustainability Indicators. UNESCO IHP-VI Series on Groundwater
No. 14.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pgs_ts_doan_van_canh_7937_2217912.pdf