Tài liệu Tài liệu Phương pháp nghiên cứu dư luận xã hội - Lưu Hồng Minh: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DƢ LUẬN
XÃ HỘI
TS. LƯU HỒNG MINH
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
• I – Phản ánh của cộng tác viên
• II – Phân tích nội dung văn bản
• III - Điều tra bằng bảng hỏi
I – Phản ánh của cộng tác viên
• Mỗi cơ quan nghiên cứu DLXH thường xây dựng
một hệ thống cộng tác viên.
• Cơ cấu của mạng lưới cộng tác viên phải có tính đại
diện: Tuổi, nghề nghiệp, giới tính
• Ví dụ Tổng liên đoàn LĐViệt Nam:
• Tuổi: Thanh niên; trung niên, người sắp về hưu
• Nghề nghiệp: NN, tư nhân, liên doanh, cổ phần
• Nam, Nữ
• Đảng viên, chưa đảng viên
I – Phản ánh của cộng tác viên
• Cộng tác viên gửi các báo cáo nhanh cho cấp trên: viết
tay, điện thoại, báo cáo tại các cuộc họp giao ban định kỳ
(tuần, tháng).
• Hop giao ban:
• Thông tin cho CTV những vấn đề có tính thời sự để CTV
nắm và định hướng DLXH
• Phản ánh DLXH của CTV
• Báo cáo nhanh phải phán ánh được đầy đủ các luồng ý
kiến khác nhau cố gắng định lượng: Tuyệt đai đa số; đa
số.; số đông; nhiều...
82 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu Phương pháp nghiên cứu dư luận xã hội - Lưu Hồng Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DƢ LUẬN
XÃ HỘI
TS. LƯU HỒNG MINH
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
• I – Phản ánh của cộng tác viên
• II – Phân tích nội dung văn bản
• III - Điều tra bằng bảng hỏi
I – Phản ánh của cộng tác viên
• Mỗi cơ quan nghiên cứu DLXH thường xây dựng
một hệ thống cộng tác viên.
• Cơ cấu của mạng lưới cộng tác viên phải có tính đại
diện: Tuổi, nghề nghiệp, giới tính
• Ví dụ Tổng liên đoàn LĐViệt Nam:
• Tuổi: Thanh niên; trung niên, người sắp về hưu
• Nghề nghiệp: NN, tư nhân, liên doanh, cổ phần
• Nam, Nữ
• Đảng viên, chưa đảng viên
I – Phản ánh của cộng tác viên
• Cộng tác viên gửi các báo cáo nhanh cho cấp trên: viết
tay, điện thoại, báo cáo tại các cuộc họp giao ban định kỳ
(tuần, tháng).
• Hop giao ban:
• Thông tin cho CTV những vấn đề có tính thời sự để CTV
nắm và định hướng DLXH
• Phản ánh DLXH của CTV
• Báo cáo nhanh phải phán ánh được đầy đủ các luồng ý
kiến khác nhau cố gắng định lượng: Tuyệt đai đa số; đa
số.; số đông; nhiều ý kiến; một số người; có người
• Chủ thể luồng DLXH: Công nhân, trí thức, cán bộ hưu trí
I – Phản ánh của cộng tác viên
• Phương pháp của CTV: Quan sát, phỏng vấn
• Quan sát: Theo dõi các biểu hiện của đối tượng:
họ nói về vấn đề gì? Họ nói như thế nào? Thái độ,
cảm xúc gắn liền với phát ngôn của người nói.
Quan sát nhập cuộc-K0 nhập cuộc; QS công khai
và K0 công khai(kín đáo)
• Phỏng vấn: CTV chủ động tiếp cận đối tượng, đưa
ra những câu hỏi nhằm khai thác thái độ, đánh
giá, phán xét của đối tượng đối với những vấn đề
mình quan tâm
Phƣơng pháp phỏng vấn
• Phỏng vấn có thiết kế- K0 có thiết kế
• Phỏng vấn cá nhân- Phỏng vấn nhóm
• Phỏng vấn miệng- Phỏng vấn qua bảng hỏi (anket)
• Thường sử dụng phương pháp phản chiếu, liên tưởng
• Phương pháp phản chiếu: Phỏng vấn gián tiếp (cho biết ý
kiến của người khác, nhưng ít nhiều có ý kiến của mình)
về những vấn đề người phỏng vấn quan tâm.
• Phương pháp liên tưởng: hỏi nhiều người về một câu
hỏi(cuộc vận động và xây dựng chỉnh đốn Đảng) sau đó
nghe ý kiến trả lời ngay(tốt, nhiều khó khăn), lưỡng lự
và k0 trả lời để phân tích, khái quát được thái độ thực sự
của công chúng
II. Phƣơng pháp phân tích nội dung văn bản
• Thu thập thông tin về DLXH qua báo chí,
đơn thư khiếu tố. Mỗi bài báo, tờ báo, đơn
thư khiếu tố là một phiếu. Trên cơ sở tần
số xuất hiện các phạm trù đưa ra kết luận
phạm trù nào được đề cập nhiều nhất, phạm
trù nào được đề cập ít nhất.
• Phương pháp này thường do cán bộ ban
tuyên giáo các cấp thực hiện, đặc biệt là TW
và tỉnh/TP
II. Phƣơng pháp phân tích nội dung văn bản
• Là phương pháp thu thập thông tin phản ánh
DLXH thông qua việc phân tích, miêu tả một
cách khách quan, hệ thống và định lƣợng các
nội dung biểu hiện ra của văn bản.
• Thăm dò – kiểm nghiệm
• Định tính - định lượng
• Trực tiếp - gián tiếp
• Khi phân tích chú ý: ai nói, nói gì, nói như thế
nào, cho ai, có kết quả gì.
• - Đặc điểm xã hội, văn hoá, tâm lý, địa lý-chính trị của
người tạo ra tài liệu:
• + Họ thuộc tầng lớp nào trong xã hội: Nghị sĩ, Quan chức
chính phủ (Thủ tướng, Phó Thủ tướng, bộ trưởng....); Quan
chức lãnh đạo địa phương (tỉnh, huyện, xã), những người có
uy tín trong xã hội. Những người này có thể tạo ra luật
pháp, qui định, chuẩn mực...
• + Họ có thể là những làm công tác tuyên truyền:
• Làm TTĐC: Báo, đài phát thanh, truyền hình. Đây là những
người có thể truyền tải thông tin đến nhiều người, có thể tạo
ra một dư luận xã hội rộng lớn (đê Yên Phụ).
• Làm TTTT: tuyên truyền viên, báo cáo viên, CTV... có thể
truyền tải thông tin đến những người mà TTĐC không làm
được.
• + Họ có thể là quần chúng nói chung: Tạo ra văn
bản để bày tỏ điều gì đó: về quan điểm ý kiến thái
độ động cơ
• + Đặc điểm về phân tầng xã hội của người phát:
Giầu hay nghèo...
• + Đặc điểm về học vấn: Chưa biết đọc biết
viết.... trên đại học.
• + Đặc điểm về dân tộc, sắc tộc, chủng tộc.
• + Đặc điểm về địa lý-chính trị,văn hoá xã hội...
• + Đặc điểm về nhân khẩu học: Tuổi, giới tính...
• * Nói gì: Nghiên cứu những đặc điểm nội dung của văn
bản theo các phạm trù phản ánh về DLXH:
• * Nói như thế nào: Hình thức của văn bản, nó tạo ra những
ấn tượng của chúng. Hình thức bằng những chất liệu gì trình
bày đẹp hay không, to nhỏ, vị trí của văn bản, từ nào lặp lại
nhiều hay ít, nhấn mạnh như thế nào, đặt câu...
• *Cho ai: Đặc điểm tâm lý xã hội, văn hoá, địa lý- chính trị,
dân tộc... của những người nghe/nhận văn bản.
• Có kết quả gì: Các tài liệu đó nhằm mục đích gì ==> Hiệu
quả của nó đối với người đón nhận. Có những trường hợp
gây hậu quả mạnh đối với nhóm xã hội này nhưng đối với
nhóm xã hội khác lại không gây hậu quả
• Hoàn cảnh đưa ra văn bản
III - Điều tra bằng bảng hỏi
• Đây là phương pháp chủ yếu đánh giá về DLXH của các trung
tâm, viện nghiên cứu DLXH tuy tốn kém nhưng đảm bảo độ
chính xác cao (ít bị gián tiếp phản ánh về DLXH như 2 phương
pháp trên)
• Bao gồm một số giai đoạn:
• i- Xây dựng đề cương nghiên cứu: Mục đích nhiệm vụ, giả
thuyết, các biến số, chỉ báo lựa chọn nghiên cứu, xây dựng bảng
hỏi
• ii- Lựa chọn phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập
thông tin: phỏng vấn, an két; phương pháp chọn mẫu: định tính:
thuận tiện, tích luỹ nhanh, tỷ lệ, tự phát; định lượng: ngẫu nhiên
đơn giản, hệ thống, chùm, tổ, nhiều giai đoạn, chủ
• iii-Triển khai thu thập thông tin
• iv- Xử lý thông tin thu thập
• V- Viết báo cáo
III - Điều tra bằng bảng hỏi
• i- Mục đích nhiệm vụ, giả thuyết, các biến số,
chỉ báo lựa chọn nghiên cứu
• Tổ chức một số các cuộc thảo luận để xác định
mục đích và nhiệm vụ của cuộc điều tra:
• Vấn đề cần đƣa ra thăm dò là gì?
• Cuộc thăm dò có những mục đích gì?
• Đối tƣợng thăm dò là ai?
• Làm rõ một số khái niệm nằm trong chủ đề,
mục đích của cuộc thăm dò
III - Điều tra bằng bảng hỏi
• Khung lý thuyết
Biến
số
phụ
thuộc
Biến
số
độc
lập
Biến
số
trung
gian
Biến số can thiệp: Nông thôn – đô thị; chính
sách của Đảng, Nhà nước
Đánh
giá về
lối sống
của xã
hội sau
đổi mới:
tốt hơn;
có mạt
tốt có
mặt
chưa tốt;
nhìn
chung
xấu đi
Tuổi:
Dƣới 31;
từ 31-60;
trên 60
Nghề:
Công
nhân;
nông dân
trí thức
• *- XÂY DỰNG BẢNG HỎI PHỎNG VẤN
• 1-Khái niệm, phân loại và đặc điểm của bảng hỏi:
• * Khái niệm: Là 1 bảng gồm nhiều câu hỏi mà nhà nghiên cứu trông
chờ thu được những thông tin về ý kiến của người trả lời để từ đó
đánh giá về DLXH
• Phân loại bảng phỏng vấn theo 6 loại phỏng vấn hoặc 2 loại định tính
định lượng.
• * Tiêu chuẩn lựa chọn:
• i - Tuỳ theo mục đích xây dựng bảng hỏi và những giả thuyết đã có
dựa trên phân tích tài liệu.
• ii - Sự thành thật của người trả lời: Liên quan đến những nội dung
thông tin thu thập. Những câu hỏi tế nhị khó nói nên dùng với bảng
hỏi anket, ví dụ: khi hỏi những nữ sinh của trường câu: Có lúc nào chị
yêu 2 người cùng một lúc không: với bảng hỏi phỏng vấn thì có nhiều
còn bảng hỏi viết thì rất ít.
• iii - Cấp độ thông tin nông hay sâu: Bảng hỏi phỏng vấn định tính sâu
hơn định lượng.
• iv - Loại người được phỏng vấn mà ta cần có: Trình độ học vấn; ý
thức của người trả lời, sự quan tâm của người trả lời
• v - Đi phỏng vấn rất tốn kém: Ta hay dùng bảng hỏi nửa viết nửa hỏi.
Bảng hỏi gửi bưu điện rẻ nhất còn đi phỏng vấn sâu tốn kém nhất.
Nhưng quan trọng nhất ta cần tính giá thành thông tin ta thu được.
Bảng hỏi tốt (chuẩn bị công phu) là phương pháp hiệu quả nhất, ít tốn
kém.
• Hình thức bảng hỏi phải có tính thẩm mỹ cao, trình bày đẹp, phải có
mở đầu và kết thúc nhưng cần toát nên tính nghiêm túc.
• Tránh dùng những câu lộ tung tích của họ như tên, địa chỉ, tuổi, giới
tính, nghề nghiệp
• Đối với những người không trả lời cần xác định được họ là ai, vì sao
họ không trả lời câu hỏi đó hay toàn bộ để sau đó có phương án xử lý
đối với những người này.
• 2-Các giai đoạn xây dựng bảng phỏng vấn
• Giai đoạn 1: Xác định loại bảng hỏi, giả thuyết, các
nội dung cần thu thập thông tin
• Giai đoạn 2: Lựa chọn câu hỏi theo mục đích nghiên
cứu
• Giai đoạn 3: Lựa chọn hình thức câu hỏi
• Giai đoạn 4: Xây dựng cấu trúc bảng phỏng vấn
• Giai đoạn 5: Điều tra thử và hoàn thiện bảng hỏi
phỏng vấn .
• 2-Các giai đoạn xây dựng bảng phỏng vấn
• Giai đoạn 1: Xác định loại bảng hỏi, giả thuyết, các nội
dung cần thu thập thông tin
• Xác định loại bảng hỏi
• Nêu các giả thuyết nghiên cứu cơ bản
• Trong bảng hỏi cần những vấn đề gì ta lập 1 danh sách
những vấn đề đó đồng thời lấy những biến số. Ví dụ: Như
lấy những biến số nghề, tuổi, giới tính, đi học hay chưa làm
nhà nước hay không, nhà thuê hay của cá nhân...
• Nội dung: Là những thông tin mà các câu trả lời phải bao
trùm được. Các thông tin này là mục đích của chương trình
nghiên cứu. Các câu hỏi này thu được thông qua:
• + Các cuộc họp của người khởi xướng, người lãnh đạo tổ
chức điều tra với các nhà nghiên cứu xã hội học.
• + Qua các tài liệu đã có về vấn đề ta nghiên cứu(sách, báo,
số liệu báo, thống kê).
• + Qua quan sát đối tượng điều tra.
• + Qua các cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung.
• + Qua các cuộc phỏng vấn chuyên gia hay các nhà quản lý
lãnh đạo
• + Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh để thu thập thông
tin ban đầu.
• + Trước khi làm bảng hỏi người ta thường lấy thông tin ban
đầu từ tài liệu quan sát, phỏng vấn một ít người, sau đó
tổng kết lại những câu hỏi. Cần luôn luôn chú ý cái ta muốn
biết là vô hạn mà bảng hỏi là hữu hạn.
• Giai đoạn 2: Lựa chọn câu hỏi theo mục đích nghiên cứu
• - Câu hỏi về sự việc, sự kiện: Đây là những câu hỏi về
những cái có thật sờ mó được hay đó là những thông tin bề
nổi.
• Ví dụ: Bạn đã xem phim ”Nàng hương” chưa ?
• Gia đình bạn có mấy người ?
• Các loại câu hỏi về nhân khẩu học cũng thuộc loại này.
• Loại câu hỏi này dễ trả lời nhất vì vậy nó thường được để
bắt đầu cho cuộc phỏng vấn hoặc để chuyển tiếp khi có quá
nhiều câu buộc người trả lời phải suy nghĩ. Tuy vậy cần chú
ý nhiều vấn đề nghiên cứu của DLXH không nên sử dụng
câu hỏi nhân khẩu học ngay lúc bắt đầu phỏng vấn vì có thể
làm nảy sinh nghi ngờ về tính chất khuyết danh của phỏng
vấn.
• - Có loại rất dễ trả lời như có vợ chưa có mấy con ?
• - Nhưng có loại ta biết rõ trước là họ không nói đúng như bạn đã bao
giờ phạm pháp chưa ?. Về tôn giáo, tình dục ...
• - Dễ cho người này khó cho người khác. Ví dụ: có người học xong đại
học vẫn xấu hổ có người mới hết lớp 5 đã tự hào ...
• - Người ta có thể không muốn nói vì có thể quên, do vậy ta cần gợi ý
để họ trả lời thông tin nhất là những câu hỏi về sự kiện xảy ra trong
quá khứ.
• - Loại câu hỏi này có thể chia làm các dạng sau: Câu hỏi cho thông tin
trực tiếp: Anh chị có mấy cháu ?
• -Câu hỏi về trình độ: Anh chị có biết Asean ở đâu không ? Qua đó
gián tiếp biết họ có quan tâm thời sự không ? Muốn biết về mức sống
của nhà đó như thế nào ta hỏi: Con trai bác đi làm bằng gì ? (xe máy,
ô tô ...) Nghỉ mát ở đâu, bao lâu, mấy người ...?
• ii - Câu hỏi về ý nghĩ, về tri thức
• Câu hỏi về những suy nghĩ còn ở trong đầu người hỏi dùng
để biết trực tiếp các ý nghĩ, tri thức hoặc trình độ của ý nghĩ,
trình độ nhận thức.
• Loại câu hỏi này ít ổn định mà phụ thuộc nhiều vào hoàn
cảnh, những kỷ niệm, sự hưng phấn cá nhân, độ tuổi, đặc
điểm tâm lý, những quan điểm về chính trị, thế giới quan,
trình độ học vấn, sự liên kết của cá nhân đó với xã hội,
những kinh nghiệm định kiến về lịch sử xã hội
• Ví dụ: Anh (chị) hãy nêu các nhiệm vụ cụ thể của công tác
dân số KHHGĐ ở địa phương ? Xin anh (chị) cho biết
những nhiệm vụ cụ thể của công tác dân số - KHHGĐ của
nước ta từ nay đến 2010 ?
• iii - Câu hỏi về thái độ, quan điểm
• Câu hỏi thái độ (ý kiến) nhằm thu thập tất cả những xử sự
của người trả lời thành các nhận xét, phê phán.
• ví dụ: Nhận xét của anh (chị) về công tác dân số - KHHGĐ
ở địa phương? Kết quả
• Có 20% ý kiến cho rằng chưa được lãnh đạo địa phương
quan tâm
• Có 10% ý kiến không đồng tình với chính sách dân số -
KHHGĐ...
• Câu hỏi về quan điểm: Quan điểm được hiểu là thói quen xử
sự, hay là các quan hệ tương đối ổn định của con người đối
với các hiện tượng, sự vật, nhóm người, xã hội các chuẩn
mực và giá trị của chúng. Các câu hỏi về quan điểm và thái
độ chỉ khác nhau là về mức độ. Quan điểm là dạng tổng hợp
và suy diễn của các ý kiến thái độ.
• Ví dụ: Khi nghiên cứu chính sách xã hội có thể đưa ra câu hỏi sau: “
Xin ông (bà) cho biết các chủ trương chính sách cụ thể sau đây có ảnh
hưởng như thế nào tới đời sống gia đình ta ?
• Chính sách khoán trong nông nghiệp (khoán 10, chỉ thị 100)
• Chính sách tổ chức lại sản xuất, tinh giảm biên chế trong khu vực
quốc doanh (QĐ 217 và 176)
• Chính sách bảo đảm trật tự an toàn đô thị (chỉ thị 57, NĐ 36/CP)
• Mỗi chính sách đều có minh hoạ cụ thể bằng các văn bản pháp quy
nhằm giúp người trả lời hình dung được vấn đề trả lời cụ thể hơn.
• - Các câu hỏi về thái độ, quan điểm, gần giống câu hỏi về ý nghĩ là
cũng phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh, đặc điểm của người trả lời như
đã nói ở trên nhưng mức độ thấp hơn, đặc biệt về quan điểm có tính
chất ổn định hơn.
• iv - Câu hỏi tại sao, động cơ
• Tại sao đó là những câu hỏi không tốt vì nó không nói lên được những
lý do thực sự mà mình muốn thu thập thông tin. Nếu có thì sau đó ta
lại phải đặt một loạt những tại sao tiếp theo và phải có những người
điều tra có kinh nghiệm.
• Câu hỏi về động cơ: Động cơ được hiểu là cơ sở bên trong của cách
xử sự và thói quen xử sự, là động lực hoặc ”năng lượng” của cách xử
sự.
• - Loại câu hỏi này đòi hỏi phải có kỹ thuật cao trong cách đặt câu hỏi
cũng như trong cách phỏng vấn. Cần chú ý nhiều hành động con
người làm là vô thức chỉ có thể tìm hiểu được 1 cách gián tiếp thông
qua gián tiếp ví dụ đi nghe học chính trị miễn cưỡng thường nói
chuyện riêng, ngủ ngật, thậm chí bỏ ra ngoài..., với câu hỏi động cơ ta
chỉ thu lượm được các động cơ đã được phát hiện và coi như có ý
thức.
• Giai đoạn 3: Lựa chọn hình thức câu hỏi
• Người đi phỏng vấn cần nội dung còn người trả lời chú ý
đến hình thức các câu hỏi. Ngoài ra các nhà xã hội hoc còn
chú ý sử dụng các loại câu hỏi kiểm tra, chức năng tâm lý.
• Chia theo hình thức biểu hiện trả lời các câu hỏi ta có:
• Câu hỏi đóng và mở; đóng, mở và kết hợp
• Câu hỏi đóng: Là dạng có sẵn trước các phương án trả lời
(đề ra một hoặc vài câu trả lời người trả lời có thể đánh dấu
vào) với ankét người trả lời gạch dưới các câu trả lời với
phỏng vấn miệng thì có thể đọc hoặc chỉ trên phiếu. Loại
câu hỏi này khép chặt không có tự do cho người trả lời:
• Ví dụ: sáng nay anh đọc báo chưa, có 4 loại trả lời Có,
chưa đọc, không biết, không trả lời.
• Câu hỏi đóng có thể chia làm 3 loại khác nhau:
• - Lưỡng cực (đóng theo nghĩa hẹp chỉ có 2 phương án trả
lời: có; không)
• Bạn đã vào Đảng chưa ?
• Anh (chị) có tán thành chính sách dân số - KHHGĐ của
Đảng và nhà nước không ?
• Loại câu hỏi này thường thiên về một phía, đặc biệt là phía
tích cực. Để người trả lời có trách nhiệm hơn và xác thực
hơn cần phải xử lý bằng câu hỏi kiểm tra hoặc bằng thay đổi
cách diễn đạt:
• Ví dụ: câu hỏi “Bạn có đặt mua báo, tạp chí cho gia đình
xem không? thành câu hỏi “ Cơ quan ta có một số người đặt
mua báo, tạp chí một số người không đặt mua còn bạn thì
thế nào: Tôi đặt mua.
• Tôi không đặt mua.
• Như vậy từ câu hỏi sự kiện chuyển sang câu hỏi mang tính
chất ý kiến. Để thể hiện rõ hơn ý kiến quan điểm có thể
chuyển sang dạng tranh luận:
• “ Lúc này, việc giáo dục con em là trách nhiệm hàng đầu
của mỗi gia đình. Một số người nói rằng việc đặt mua báo
tạp chí rất lợi có tác dụng rõ rệt; một số khác cho rằng
không cần quan trọng là cha mẹ dạy con. Theo bạn thì thế
nào ? Tôi tán thành ý kiến thứ nhất;
• Tôi tán thành ý kiến thứ 2;
• Khó trả lời
• Ngoài thay đổi theo cách diễn đạt ở trên người phỏng vấn có thể xen
gợi ý vào với mục đích nào đó Bạn đã dặt mua báo, tạp chí rồi phải
không (gợi ý tăng lên); Bạn nghĩ thế nào, liệu có cần mua báo, tạp chí
riêng cho gia đình xem không ? (gợi ý giảm đi)
• - Câu hỏi cường độ (thứ bậc) Để tránh thiên lệch trên người ta đặt ra
nhiều khả năng theo cường độ của hiện tượng hoặc ý kiến. Người trả
lời được lựa chọn theo những mức độ khác nhau:
• VD: “ Đồng chí có hài lòng về công việc của mình không ?”
• + Rất hài lòng
• + Hài lòng
• + Chẳng quan tâm, sao cũng được
• + Không hài lòng
• + Rất không hài lòng
• Loại câu hỏi này thường đưa ra số khả năng lựa chọn 3 hoặc 5 quanh
câu trả lời trung bình. Nhưng nếu người trả lời trung bình nhiều có thể
chia 4 hoặc 6.
• Câu hỏi cường độ có thể diễn đạt dưới dạng thang điểm hoặc thang
đánh giá.
• Ví dụ: “Xin ông/bà làm ơn cho biết, cảm tưởng chuyến đi du lịch của
ông/bà theo mức độ thoả mãn. Xin gạch dưới những con số theo thang
cho điểm:
• + Phong cảnh 0 1 2 3 4 5
• +Di tích lịch sử 0 1 2 3 4 5
• +Lễ hội 0 1 2 3 4 5
• + Bãi tắm 0 1 2 3 4 5
• + Địa danh truyền thống 0 1 2 3 4 5
• + Lưu niệm 0 1 2 3 4 5
• + Đón tiếp 0 1 2 3 4 5
• “ Xin ông/bà cho biết mức độ thoả mãn về... “
• 1 2 3 4 5 6 7 8 9
• Rất không thoả mãn Rất thoả mãn
• Câu hỏi kết hợp không có phương án mở:
• Gồm câu hỏi tuyển và bội không có phương án cuối cùng để ngỏ
• Ƣu điểm và nhƣợc điểm của câu hỏi đóng
• - Thuận tiện, trả lời nhanh (suy nghĩ ít, dễ trả lời nhất là khi họ đang
lúng túng) cho người trả lời chỉ cần lựa chọn một số khả năng đã được
các nhà xã hội học nêu trước
• - Dễ tổng hợp số liệu.
• Nhược điểm: Về kỹ thuật, tâm lý phải đặt mình vào vị trí của người
trả lời hiểu vấn đề đặt ra như thế nào, từ đó phải có cách diễn đạt, sắp
xếp câu hỏi và các phương án trả lời cho phù hợp
• Về nội dung câu hỏi đóng phải lường trước các phương án
trả lời.
• Câu hỏi đóng khép chặt không có tự do cho người trả lời chỉ
được trả lời những phương án nhà xã hội học định sẵn, do
vậy nhiều ý kiến phê phán “ đã gò đối tượng nghiên cứu vào
cách suy nghĩ, lập luận chủ quan của mình”. Thực tế điều đó
không sai vì ta đã định hướng có kết quả vi phạm qui tắc
khách quan, khoa học. Tuy nhiên theo bản chất các ý kiến
của cá nhân họ vẫn có quyền lựa chọn phương án phù hợp
nếu không họ có vẫn có quyền đưa ra những phương án của
mình. Vì vậy cuối các câu hỏi vẫn thường có những
phương án để ngỏ.
• Câu hỏi đóng hay thu được những câu trả lời tôi không biết,
nếu như vậy cần chuyển sang câu hỏi mở.
• * Câu hỏi mở:
• Là câu hỏi không có sẵn phương án trả lời. Nó giúp cho
người trả lời trình bầy tốt nhất về những suy nghĩ sâu kín
của mình tạo điều kiện cho họ phát biểu ý kiến.
• - Số lượng thời gian, khoảng trống (số dòng dành cho câu
trả lời giúp người trả lời xác định trả lời dài hay ngắn và cặn
kẽ đến mức nào)
• - Câu hỏi mở thường dùng để tìm hiểu vấn đề, thu thập ý
kiến, quan điểm một cách đầy đủ nhất theo chủ đề hoặc
trong phạm vi vấn đề đã nêu
• Câu hỏi mở thường được dùng:
• - Lúc bắt đầu nghiên cứu để từ đó quyết định đưa ra loại
câu hỏi nào cho phù hợp cũng như để xác định những nội
dung cần nghiên cứu.
• - Dùng câu hỏi mở để tăng tính tích cực của người trả lời:
dùng để lái đến thông tin cần thu thập, dùng để cho cuộc
phỏng vấn được tự nhiên.
• - Dùng để chuẩn đoán, kiểm tra nhận thức của người trả lời.
• - Để chuẩn đoán động cơ, lý do xử xự, những lo lắng cá
nhân, những vấn đề tồn tại, mong muốn, nguyện vọng ...khó
cho trước những khả năng trả lời.
• Nhược điểm của câu hỏi mở:
• - Khó khăn về thu thông tin. Những câu hỏi này thường
buộc người trả lời phải suy nghĩ thì mới trả lời được.
• Ví dụ: Câu hỏi đơn giản “Hằng ngày anh thường làm gì ?”.
Trả lời sai nội dung cần hỏi...
• - Khó khăn nhất là vấn đề xử lý. Đây là lý do chính dẫn đến
nhiều phiếu điều tra không dùng câu hỏi mở:
• Khó thứ nhất là phân loại các thông tin người tổng hợp
không nhất trí được với nhau
• ví dụ: Tối tôi xem ti vi, tôi trông cháu, tôi giặt giũ... Người
tổng hợp có khi chỉ lấy 1 trong 3 ý có người lấy tất.
• Khó thứ 2 xử lý mất nhiều thời gian và kinh phí, không thể
sử dụng nhiều người cùng tổng hợp được, nếu nhiều người
phải cùng nhau làm để thống nhất các mã.
• Ƣu điểm:
• Thu được những thông tin có tính chất bề sâu mà câu hỏi
đóng không làm được như về tâm tư, tình cảm, nguyện
vọng, động cơ, quan điểm...
• Thông tin có độ tin cậy, chính xác, khách quan hơn so với
câu hỏi đóng.
• Câu hỏi kết hợp loại nửa đóng nửa mở
• - Loại này được sử dụng vì không dự đoán hết các phương án trả lời
theo câu hỏi đóng và cần để người trả lời diễn đạt thêm
• - Khi chỉ cần xử lý, tổng hợp theo những phương án trả lời định trước,
nhưng không để người trả lời rơi vào thế hụt hẫng (những phương án
khó trả lời, khó nói chính là nhằm để người trả lời không hụt hẫng.
• Vì sao anh xem phim này ?
• Vì bạn tôi mách
• Quảng cáo
• Nhà gần rạp
• Tự nhiên đi xem
• ..........
• Lý do khác (mở)
• Câu hỏi kiểm tra: Nhằm kiểm tra độ chính xác của thông tin
đã thu được. Xem phương pháp thu thập thông tin có đúng
hay không người trả lời có trả lời trung thực không? Thông
thường có những cách sau:
• + Hỏi đi hỏi lại về một vấn đề nào đó với các câu hỏi khác
nhau:
• Ví dụ: Nghiên cứu về mức độ an tâm đến nghề của công
nhân. Câu hỏi đầu về mức độ hài lòng công việc của họ đến
mức nào, sau đó vài câu hỏi có câu hỏi kiểm tra 1: anh (chị)
có muốn chuyển ngành không ? sau đó một đoạn lại có thể
hỏi tiếp: “ Giả sử vì 1 nguyên nhân nào đó thiếu nguyên vật
liệu, không có việc làm, liệu anh (chị) có ở lại công ty, công
trường hay không ? “. Nếu theo câu hỏi 1 thì có 1/3 chưa
yên tâm nhưng qua 3 câu hỏi trên có tới trên 1/2 chưa yên
tâm.
• + Có thể đưa ra câu hỏi có nhiều phương án trả lời
trong đó có gài một câu biết chắc chắn đúng 100%
để thử. Ví dụ: sinh viên đang học đại học hỏi họ đã
tốt nghiệp phổ thông trung học năm nào ?
• + Có thể đưa ra câu hỏi về sự kiện hay nhân vật nào
đó không có thật: Có phải “Thế giới mới” có số tựa
đề là “Thế giới kỳ lạ” đúng không?
• Thực ra “Thế giới kỳ lạ” chỉ là tên một loại sách ra
không định kỳ của nhà xuất bản Đồng Nai.
• + Câu hỏi về gia đình ta ở cách đường quốc lộ bao
nhiêu Km ?
• + Câu hỏi tuyển cũng là 1 loại câu hỏi kiểm tra.
• Câu hỏi lọc Là loại câu hỏi tìm hiểu xem người trả lời có
thuộc nhóm người được hỏi tiếp sau nữa không, nếu họ vẫn
trả lời thì thông tin không có giá trị. Nó thường được dùng
trước khi phỏng vấn hoặc trước khi đi tiếp vào một nội dung
nào đó.
• Ví dụ: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả TTDS chúng tôi có 2
loại phiếu 1 cho cán bộ dân số và 1 cho đối tượng dùng câu
hỏi lọc để phát phiếu cho họ. “ Hiện giờ chị có thai không ?
Có thì hỏi tiếp chị có thai được mấy tháng ? Nếu không có
hoặc không biết chuyển đến câu khác để hỏi để hỏi BPTT
đang dùng hoặc có muốn có thai hay không .... Hoặc khi hỏi
về sinh viên với AIDS “Bạn có quan hệ tình dục lần nào
chưa ? Có thì hỏi tiếp về có sử dụng BPTT không, nếu
không hỏi tiếp vì sao đến nay chưa có quan hệ.
• Câu hỏi tâm lý Là những câu hỏi không có liên quan rõ ràng
đến nội dung nhưng được dùng để gạt bỏ những nghi ngờ có
thể nảy sinh, để giảm bớt sự căng thẳng, hoặc chuyển từ chủ
đề này sang chủ đề khác.. Tuy vậy nó cần phải gần gũi đề
tài ta nghiên cứu. Những câu hỏi lái thường thuộc loại này “
Trong 5 năm qua thành phố đã ban hành nhiều chủ trương
chính sách kinh tế - xã hội theo tinh thần đổi mới. Xin ông
(bà) cho biết các chủ trương chính sách cụ thể sau đây đã
có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống gia đình ta ? (lái vào
ngay vấn đề)
• Câu hỏi này phải không gây ác cảm và đưa người được hỏi
lên vị trí của một chuyên gia, một người từng trải, có kinh
nghiệp trong cuộc sống, câu hỏi cần nâng cao động cơ thúc
đẩy trả lời và lôi cuốn họ vào vấn đề cần nghiên cứu.
• Để giảm bớt căng thẳng thường hỏi “ Đi làm về chắc
cũng căng thẳng mệt mỏi ai mà chẳng thế ! Bạn có
thích ở nhà mình không
• Để chuyển tiếp chủ đề “Bây giờ ta bắt đầu vào
chuyện. Điều chúng tôi muốn biết là...” “ Còn bây
giờ ta nói chuyện một chút về vấn đề...”
• Những câu hỏi tâm lý thường hỏi về sử dụng thời
gian ngoài giờ làm việc, về thời tiết, khí hậu về
những vấn đề đang được xã hội quan tâm. Không
nên hỏi về nhân khẩu học.
• Giai đoạn 4: Xây dựng cấu trúc bảng phỏng vấn
• Số lượng, vai trò, vị trí các câu hỏi
• - Làm xong các câu hỏi xem nó có bao trùm được những vấn đề mình
cần thu thập không. Chú ý tính tiết kiệm + chắc chắn + xác thực.
• - Xem có chung ý không? có lẫn không ? Nếu có tách làm 2.
• - Đếm xem có bao nhiêu câu hỏi thường ~ 25 câu để khi hỏi không
quá 20 phút.
• - Sắp xếp: Những câu hỏi theo những qui tắc:
• + Trật tự câu hỏi sao cho tự nhiên có nối tiếp nhau, có lô gíc
• + Trước những câu hỏi ý kiến nên có 1 vài câu hỏi về sự việc (Câu hỏi
mở để gợi lại những vấn đề )
• + Cần chú ý quầng lây lan khi trả lời: khi trả lời 1 câu hỏi có thể lây
lan sang bên cạnh thường lây lan theo chiều xuôi thiện cảm trước ác
cảm sau nếu để ác cảm trước thiện cảm sau thì sẽ có kết quả khác.
• * Cấu trúc bảng hỏi:
• - Phần mở đầu: Tên đề tài, cơ quan đứng ra tổ chức, lời giới thiệu,
cám ơn... phải toát được mục đích cuộc điều tra, không hiểu nhầm đây
là điều tra đánh giá cá nhân hay dò xét gia đình họ cho công an hoặc
toà án. Ngược lại cũng không nên để họ hiểu sau khi cung cấp thông
tin sẽ có những biện pháp làm thay đổi ngay những vấn đề cần đặt ra
(kể cả những hướng có lợi hay có hại cho họ). Điều này sẽ gây tâm lý
trả lời sai thông tin sao cho có lợi cho mình hoặc cũng có khi gây hại
nhiều cho những cuộc điều tra xã hội học sau này nếu họ không thấy
có những chính sách mới. + Khẳng định vô danh
• + Khẳng định thông tin họ cung cấp rất quan trọng
• + Có thể có những hướng dẫn chi tiết cụ thể, tận tình để họ trả lời
đặc biệt những câu hỏi của phỏng vấn có tiêu chuẩn hoá. Hoặc có thể
nói trước để họ biết khi có thắc mắc, không hiểu thì có thể giải thích
cho họ.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
• Kính thưa: ông (bà, anh, chị)
• Để đài Truyền hình Việt Nam nắm được ý kiến của khán
giả, trên cơ sở đó cải tiến, nâng cao chất lượng các chương
trình truyền hình,Trung tâm Nghiên cứu dư luận xã hội Ban
Tư Tưởng Văn Hoá TW đề nghị ông (bà, anh, chị) cho biết ý
kiến của mình đối với các câu hỏi được nêu ra trong phiếu
trưng cầu này. Mỗi câu hỏi có các phương án trả lời sẵn,
phương án nào phù hợp với suy nghĩ của mình, xin ông (bà,
anh, chị) hãy đánh dấu (+) vào ô bên cạnh.
• Xin cám ơn sự giúp đỡ của ông (bà, anh, chị)
BAN TƢ TƢỞNG VĂN HOÁ TW
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU DƯ LUẬN XÃ HỘI Hà Nội, tháng 4 năm 1998
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
• Kính thưa: Ông (Bà, Anh, Chị)
• Trung tâm Nghiên cứu dư luận xã hội Ban Tư
Tưởng Văn Hoá TW đề nghị Ông (Bà, Anh, Chị) trả
lời các câu hỏi nêu trong phiếu trưng cầu ý kiến này.
Mỗi câu hỏi có kèm các phương án trả lời khác nhau,
phương án nào phù hợp với suy nghĩ của mình, xin
Ông (Bà, Anh, Chị) hãy đánh dấu + vào ô bên
cạnh.
• Ông (Bà, Anh, Chị) có thể ghi hoặc không ghi tên,
địa chỉ vào phiếu.
• Xin chân thành cám ơn!
• - Phần nội dung chính của bảng hỏi:
• + Nên khởi đầu bằng những câu hỏi làm quen, sự kiện dễ
tiếp xúc lên trước, không nên đưa những câu hỏi về tâm tư
cảm lên trước(có thể là các câu hỏi nhân khẩu học).
• + Tiếp sau là những câu hỏi nội dung cần thu thập thông tin.
Chú ý những câu hỏi này cần được bố trí xen kẽ với những
câu hỏi lọc, câu hỏi tiếp xúc, câu hỏi kiểm tra, chức năng
tâm lý ... để tạo tâm lý thoái mái như trò chuyện, giảm
những căng thẳng mệt mỏi:
• + Nên đặt những câu hỏi biểu thị sự quan tâm của cuộc điều
tra đến công ăn việc làm trước, những câu hỏi đi sâu vào đời
sống từng người xếp xuống sau.
• + Các câu hỏi phải có lô gích với nhau không để những câu
hỏi có ý trái ngược ở cạnh nhau.
• + Dự kiến trước những câu hỏi chêm để tạo ra
những cầu nối để chuyển tiếp các vấn đề của bảng
hỏi.
• - Phần kết thúc:
• +Có thể là những câu hỏi nhân khẩu học (cần tính
khuyết danh): Tuổi, học vấn, nghề nghiệp, giới
tính... Nó giúp ta xác định những biến độc lập, kiểm
tra xem mẫu chọn trong quá trình phỏng vấn có bị
lệch hay không, rất cần thiết cho những kiểm
nghiệm giả thuyết sau này với những nhóm xã hội
khác nhau.
• + Kết thúc phỏng vấn cần có những lời cám ơn sự
hợp tác của người trả lời
• Giai đoạn 5: Điều tra thử và hoàn thiện bảng hỏi
phỏng vấn .
• Điều tra thử đối với mẫu nhỏ 20-30 người, thường là
những người quen biết để họ góp ý kiến từ đó hoàn
thiện bảng hỏi
• Điều tra thử 30-50 người tại một địa bàn khảo sát
nào đó tương tự địa bàn sau này điều tra. Thường là
cán bộ phỏng vấn mới được tập huấn đi phỏng vấn
• Điều tra mẫu lớn 70-100 người ngoài hoàn thiện
bảng hỏi còn kiểm tra các phương pháp nghiên cứu
cụ thể được áp dụng
ii- Lựa chọn phương pháp nghiên cứu:-phương
pháp thu thập thông tin: phỏng vấn, an két
• A- Khái niệm: Phỏng vấn là 1 quá trình thu thập thông tin
xã hội thực nghiệm thông qua quá trình giao tiếp bằng lời
nói nhằm thu thập thông tin theo mục đích (đánh giá
DLXH).
• B- Đặc điểm:
• Phỏng vấn có mục đích, có chương trình, có giả thuyết, có
kế hoạch định trước, theo hệ thống các chỉ báo được lựa
chọn một cách khách quan khoa học đảm bảo đại diện.
• B- Đặc điểm:
• - Các đơn vị được lựa chọn vào mẫu phỏng vấn phải đại
diện cho khách thể nghiên cứu, phần lớn các phỏng vấn
theo phương pháp khoa học tuân theo luật số lớn chứ
không phải được lựa chọn tuỳ tiện.
• - Giới hạn thường có 2 người (không nên nhiều người trừ
phỏng vấn tập thể hay thảo luận nhóm tập trung)
• - Trao đổi bằng lời có tính đến cả quan sát thái độ người
trả lời và các hiện tượng khác xung quanh cuộc phỏng
vấn.
• - 1 người cung cấp thông tin đó là người trả lời theo sự
điều khiển của người phỏng vấn có tính hướng đích.
• - Thường là không quen nhau.
• - Kết quả phỏng vấn tuỳ thuộc vào:
• Tính chất của việc tiếp xúc, sự giao tiếp giữa
người hỏi và người trả lời
• + Thái độ của người phỏng vấn.
• + Kinh nghiệm và khả năng của người đi
phỏng vấn.
• + Nội dung thông tin cần thu thập
• + Khung cảnh phỏng vấn
2 - Phân loại phỏng vấn :
• Theo tính chất nghiên cứu các nhà Xã hội học thường
phân loại phỏng vấn thăm dò (không có hướng để tìm
kiếm, phát hiện vấn đề) và phỏng vấn kiểm nghiệm (có
hướng, kiểm tra giả thiết...).
• Theo kiểu nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu có phỏng
vấn về: ý kiến; thái độ; động cơ; hành vi của công
chúng.
• Theo địa điểm: ở nhà; cơ quan; đường phố (nơi công
cộng).
• Mục đích: Lấy tin và chữa bệnh, tạo dư luận xã hội
• Theo số người trả lời có phỏng vấn cá nhân phỏng vấn
tập thể
2 - Phân loại phỏng vấn :
• - Theo tính chất nghiên cứu định tính và định
lượng có phỏng vấn không có tiêu chuẩn hoá và
phỏng vấn có tiêu chuẩn hoá phỏng vấn bán tiêu
chuẩn hoá.
• Có 2 loại phỏng vấn dựa trên những điểm trên ta
cần chú ý:
• Phỏng vấn tự do và không tự do
• Phỏng vấn sâu và rộng.
2 - Phân loại phỏng vấn :
• Cũng có thể chia thành 6 loại nhỏ hơn theo 2 cực trên:
• 1 2 3 4 5
6
•
• Phỏng vấn Sâu Trả lời tự do Tập trung Câu hỏi
mở Câu hỏi khép
• lâm sàng p/v bán TCH p/v
TCH
• - Phỏng vấn lâm sàng hiện nay ít được sử dụng,
thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 thường được sử dụng:
Đây là dạng phỏng vấn thăm dò, không có kế
hoạch chuẩn bị trước, không có những câu hỏi
được chuẩn bị sẵn.
• - Phỏng vấn sâu: Cũng có tính chất thăm dò
nhưng tính định hướng cao hơn, người đi phỏng
vấn lái người bị phỏng vấn đến vấn đề mình cần
tìm hiểu nhưng 2 người vẫn được hỏi tự do. Cá
nhân được tự do bày tỏ thái độ, quan điểm, chính
kiến về vấn đề đang nghiên cứu. Có thể có vài
lần phỏng vấn, nhưng chú ý đến nội dung + định
tính
• Phỏng vấn 3 + 4: Câu hỏi đã nhiều hơn, nhưng
các câu hỏi theo một số chủ đề đã định sẵn.
Người phỏng vấn được hướng dẫn và có những
cách hỏi khác nhau đối với từng người trả lời cụ
thể, họ không phải học thuộc lòng câu hỏi nhưng
phải nắm được thông tin mà mục đích cuộc
phỏng vấn đã đề ra.
• Phỏng vấn 3 khác phỏng vấn 4 ở mức độ trả lời
của người trả lời được tự do theo nhận thức, suy
nghĩ của họ, ngược lại phỏng vấn 4 người trả lời
bị lái thông tin trả lời theo định hướng của nhà xã
hội học nhiều hơn.
• Phỏng vấn 5: Người hỏi đã bị gò bó theo hệ
thống các câu hỏi chuẩn bị sẵn, họ gần như phải
thuộc lòng các câu hỏi. Đối với người trả lời
cũng bị gò bó nhưng vẫn còn một chút tự do họ
phải trả lời những phương án trả lời đã được các
nhà xã hội học định sẵn và có một số câu hỏi mở
hoặc phương án trả lời còn chung chung.
• Phỏng vấn 6: Người trả lời và người phỏng vấn
hoàn toàn bị gò bó theo hệ thống những câu hỏi
đã định sẵn với những câu hỏi đóng hay kết hợp,
không có câu hỏi mở hay phương án trả lời mở.
Bảng hỏi được xây dựng có tính chất khép kín,
có trật tự người trả lời chỉ có đồng ý hay không
chứ không cách khác.
• Về câu hỏi :
• - Càng sang trái: ít không chặt không sẵn
• - Càng sang phải: nhiều viết sẵn trật tự
• Về câu trả lời:
• - Càng sang trái: Phong phú Nội dung sâu Phức tạp
• - Càng sang phải: Ngắn rõ Cụ thể Nội dung hạn chế
• Về tự do:
• -Càng sang trái: nhiều tự do cho cả người phỏng vấn và bị
phỏng vấn
• - Càng sang phải: ít tự do cho cả hai.
• Về thời gian:
• - Càng sang trái: Nhiều
• - Càng sang phải: ít
• Về số lần hỏi để phỏng vấn :
• - Càng sang trái: Nhiều lần lặp đi lặp lại
• - Càng sang phải: 1 lần
• Về mục đích:
• - Càng sang trái: Nghiêng về người trả lời phỏng vấn
• - Càng sang phải: Nghiêng về lấy thông tin định lượng
• Về điểm tập trung:
• - Càng sang trái: Tập trung ý kiến cụ thể của từng người.
• - Càng sang phải: Theo các vấn đề đã định trước đối với
nhiều người.
ii- Lựa chọn phương pháp nghiên cứu: phương pháp chọn
mẫu: định tính: thuận tiện, tích luỹ nhanh, tỷ lệ, tự phát;
định lượng:
CÁC PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN
• 1- Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
giản
• 2- Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống
• 3- Phương pháp chọn mẫu phân chùm (cụm)
• 4- Phương pháp chọn mẫu phân tầng (tổ)
• 5- Phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn
• 6- Phương pháp chọn mẫu chủ
*- Sai số của phương pháp chọn mẫu:
• Đối với phương pháp chọn mẫu xác suất do
không điều tra toàn bộ trên tổng thể cho nên các
giá trị ta tính toán được là các giá trị của mẫu
không phải của tổng thể.
• Người ta gọi độ lệch giữa các giá trị thống kê thu
được từ mẫu và giá trị của tập hợp tổng quát
tương ứng là những sai số của mẫu.
• Tuỳ theo các phương pháp chọn mẫu cụ thể ta có
thể tính được các sai số của nó. Thông thường có
2 loại sai số: sai số ngẫu nhiên và sai số có hệ
thống
• - Sai số ngẫu nhiên: Là những sai số thống kê
vốn có một cách hữu cơ của phương pháp chọn
mẫu và những sai số gây ra do vi phạm ngẫu
nhiên trong các thể thức thu thập thông tin. Có 2
loại:
• Loại thứ nhất thường được gọi là sai số đại diện
đây là độ lệch có tính bản chất thống kê của các
đặc trưng của mẫu so với các giá trị thực của
các đặc trưng đó trong tổng thể. Nhiệm vụ của
người nghiên cứu nhất thiết phải tính đến những
sai số đó khi tính toán các chỉ tiêu của mẫu.
• Loại thứ 2 của sai số ngẫu nhiên là do những độ lệch
không thể kiểm tra được so với mẫu dự định, đây là
những sai số khi quan sát và tiến hành thu thập thông
tin. Nguồn gốc của những sai số đó thường như sau:
• Thay những đơn vị quan sát đã được qui định theo kế
hoạch lấy mẫu bằng những đơn vị quan sát khác dễ thu
thập thông tin hơn, nhưng không có giá trị đầy đủ theo
quan điểm của kế hoạch lấy mẫu đề ra.
• Thu thập thông tin không nhận được đầy đủ từ một bộ
phận các đơn vị của tập hợp mẫu như không nhận
được đủ số các An két gửi qua bưu điện hay qua người
trung gian, các bản An két không được điền đầy đủ.
• ii- Sai số có hệ thống: Việc tái tạo không tương đồng các
phân bố tổng quát của mẫu, có thể do những nguyên nhân
mang tính chất không theo cách chọn mẫu ngẫu nhiên theo
xác suất.
• Những sai số này làm méo mó tính chất của phân chia tổng
quát ở trong mẫu: hoặc quá nâng cao hoặc quá hạ thấp giá
trị các đặc trưng của tập hợp tổng quát.
• Nhiều khi làm mất giá trị kết quả của toàn bộ cuộc nghiên
cứu. Nguyên nhân là:
• Mẫu lập ra không thích ứng với các nhiệm vụ NC
• Không hiểu biết đặc trưng của cách phân bố trong tập hợp
tổng quát và không biết chọn những thể thức tiến hành, có
thể làm méo mó những phân bố đó
• Cố ý lựa chọn những
phần tử thuận tiện và có
lợi nhất đối với việc giải
quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu các phần tử
của tập hợp tổng quát,
song những phần tử này
không đại diện cho tập
hợp tổng quát nói chung
(chẳng hạn chọn những
cơ quan, xí nghiệp điển
hình, tiên tiến ...)
*- Xác định dung lượng mẫu:
• Số lượng các đơn vị chọn mẫu được lấy ra để nghiên
cứu được gọi là dụng lượng mẫu hay còn gọi là cỡ mẫu.
• Nói một cách bao quát thì cỡ mẫu phụ thuộc 5 yếu tố cơ
bản sau:
• i- Khả năng vật chất (tài chính,số lượng điều tra viên
• ii- Yêu cầu về độ chính xác
• iii- Yêu cầu về số lượng tiêu thức điều tra
• iv- Mức độ thuần nhất của tổng thể
• v- Số lượng đơn vị trong tổng thể điều tra
• Công thức 1:
• - Sai số
• 1 f - Tỷ lệ người trả lời
• n = ------------------------ t - Độ tin cậy
• 2 1 n - Cỡ mẫu
• ---------- + ------- N- Số lượng các đơn vị
• t2 (1-f) N của tổng thể.
• 1
• n = -----------------
• 1
• 2 + ------
• N
• N 500 1000 2000 3 000 5 000 10 000 100 000
• n 222 286 333 360 370 385 400
• Công thức 2:
• t2
• n = ------------
• 4 2
• Với sai số = 0,05 ta có t = 1,96
• t2 (1,96)2
• n = ---------- = ------------ = 384
• 4 2 4.(0,05)2
• Công thức 3:
• 4p.q p - Mức chấp thuận qua điều
tra thử
• n = ---------- q - Mức xác suất sai lầm
• 2 - Sai số
• Ví dụ: Cần điều tra 1 ứng cử viên L nào đó sắp tới sẽ
đạt bao nhiêu % phiếu bầu tại khu vực người đó ứng cử.
Giả sử ta cần yêu cầu chính xác 99% tức là sai số =
0,01. Giả sử qua điều tra thử trước đó tỷ lệ phiếu thuận
p = 80% và tỷ lệ chống lại q = 20% ta có:
• 4. 0,8. 0,2
• n = --------------- = 6 400
• (0,01)2
iii-Triển khai thu thập thông tin
• Lựa chọn và tập huấn điều tra viên (cán bộ phỏng vấn):
• Số lượng điều tra viên: Số phiếu làm được mỗi ngày; số
phiếu phải hỏi (cơ mẫu), thời gian thu thập thông tin (5-
10 ngày)
• Tiêu chuẩn lựa chọn
• Hình thức tập huấn điều tra viên
• Triển khai thu thập thông tin thực địa
• Chuẩn bị trước khi thu thập thông tin tại thực địa
• Kiểm tra quá trình thu thập thông tin: ngày đầu, 10%,
kiểm tra trước khi rời địa phương nghiên cứu
• * - Tuyển lựa đào tạo người phỏng vấn :
• i - Tuyển lựa
• * - Những cái nên có:
• - Quan tâm đến sinh hoạt xã hội, đến hoạt động con người.
• - Có được ngoại hình dễ gây thiện cảm với nhiều loại người.
• - Có khả năng thích ứng lớn, biết lắng nghe.
• - Có khả năng giao tiếp với nhiều loại người, nhiều nghề nghiệp, lứa
tuổi khác nhau, từ đó thông thạo ngôn ngữ của từng loại người, hệ
thống giá trị của họ.
• - Có khả năng quan sát và hiểu tiếng nói của các hành vi.
• - Khoẻ mạnh có đủ sức khoẻ và đủ sức tập trung tư tưởng trong phỏng
vấn ( nhất là khi về nông thôn ).
• - Kiên trì (có khi 3 lần người ta đuổỉ đi vẫn phải đến).
• - Có đức tính trung thực
• - Có kỷ luật chịu được những gay go khó chịu, không chạy theo lợi
ích cá nhân. Có khả năng tự kiềm chế, có những xử lý đúng mực và
hiểu biết về những yếu điểm cá nhân của mình.
• - Có sức chịu đựng tâm lý, kể cả lúc bị công kích một cách vô cớ và
có lúc chịu đựng thất bại để có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách
nghiêm túc trong mọi tình huống.
• - Có trật tự ngăn nắp.
• - Nên chọn những người thông minh có 1 chút mềm dẻo.
• - Có trình độ học vấn, có khả năng trí lực để tiếp thu những kiến thức
cần thiết cho phỏng vấn của điều tra xã hội học, cũng như xử lý các
tình huống bất ngờ.
• - Có tinh thần tốt yêu nghề cụ thể yêu quí những người xung quanh.
Thích giúp đỡ người khác và có lòng tin vào con người .
• - Là người có thói quen tự do tư tưởng, thích nghe điều hay lẽ phải,
không bảo thủ.
• - Có nhiều thời gian tự do khi tập huấn và tiến hành điều tra .
• * - Những điểm không nên:
• - Nhút nhát quá, quá tự tin.
• Tránh sử dụng những người dễ thoả mãn, dễ bất mãn
• - Những người có tật đặc biệt (ngọng, lác ... ).
• - Tuổi đừng quá nhiều cũng đừng quá thấp tuỳ theo đối
tượng.
• - Tuỳ đối tượng chọn nam nhiều hay nữ nhiều
• - Tuyệt đối kỵ với những người cuồng tín, bảo thủ hẹp hòi.
• - Tránh chọn những người đã có những nghề không phù hợp
với điều tra (đi buôn bán, quảng cáo hàng, công an) đây là
những người không phù hợp độ trung tính.
• Khi tuyển lựa thường thông qua các trắc nghiệm hoặc đi
phỏng vấn thử, sau đó mới quyết định chọn. Ở nước ta việc
tuyển chọn thường theo các đề tài cụ thể, nhiều nước có cấp
bằng cho người phỏng vấn và để họ làm theo các hợp đồng.
• ví dụ: viện nghiên cứu dư luận Anh tuyển chọn qua 2 bước:
• 1- nhận 1 bản ankét dài để điền sau đó loại;
• 2- Qua phỏng vấn thử 5 phỏng vấn sẽ loại tiếp;
• Tổ chức nghiên cứu xã hội của chính phủ Anh chọn qua 4
bước:
• 1- Đọc sách hướng dẫn phỏng vấn sau đó kiểm tra;
• 2 - các học viên thực tập với nhau và với giảng viên;
• 3- Phỏng vấn thử có giảng viên giám sát;
• 4 - Tự đi phỏng vấn sau đó kiểm tra loại những người điểm
thấp)
• * - Đào tạo
• a- Về hình thức đào tạo:
• - Hình thức phổ biến là đào tạo trực tiếp: mở các lớp đào tạo
tập trung: Mời tất cả các điều tra viên đến 1 địa điểm nào đó
như trường học, phòng họp của xã, nhà dân ... để tập huấn.
Những lớp này có thể học liên tục trong giờ hành chính
hoặc cách quãng vào ngày nghỉ ngoài giờ làm việc. Tốt nhất
là học liên tục để các điều tra viên tập trung nắm được các
kiến thức cần thiết, tách khỏi các việc sự vụ và việc gia
đình.
• - Hình thức ít hơn đó là đào tạo gián tiếp thông qua bưu
điện hay người trung gian như các tổ chức đoàn thể... hình
thức này thường làm với những người đã tham gia điều tra
xã hội học nhiều lần có kinh nghiệm.
• b- Mục đích của chương trình đào tạo: Làm sao cho họ có ý
thức về nghiệp vụ và công việc, cũng như các nội dung
chính cần thu thập thông tin. Có những nội dung chính sau:
• - Nắm được hệ phương pháp điều tra cách thức tổ chức tiến
hành phỏng vấn.
• - Nắm được mục đích, nội dung của cuộc điều tra
• - Nắm được cách ghi vào bảng hỏi, thống nhất được các ký
hiệu
• - Biết được cách ứng xử với người trả lời của mình như khi
gặp những người nhiệt tình quá như các tổ trưởng đến đâu
cũng ngồi nghe phỏng vấn hay gặp những người ba hoa ...
ứng xử khi gặp người lừng chừng; ứng xử khi gặp người từ
chối thẳng thừng...
• Sau khi truyền thụ những kiến thức trên chúng ta
phải kiểm tra lại thông qua:
• - Cho nghe ghi phỏng vấn mẫu.
• - Cho nghe ghi phỏng vấn của các học viên dùng
làm phê phán, thảo luận, nhận xét. So sánh và nhận
xét để tự nâng mình. Nghe giảng ít, quan trọng là
cần đào tạo biết phê phán, phân tích bằng thực tiễn
nhiều .
IV- XỬ LÝ THÔNG TIN THU THẬP
• Giám định phiếu hỏi
• Hiệu chỉnh phiếu hỏi
• Mã hóa lập trình
• Nhập dữ liệu từ phiếu vào máy vi tính
• Tổng hợp và xử lý số liệu
IV- XỬ LÝ THÔNG TIN THU THẬP
• Giám định phiếu hỏi
• Kiểm tra các phiếu thiếu hoàn chỉnh
• Người trả lời không đúng (hiểu sai)
• Trả lời vượt quá yêu cầu (chỉ chon 3 p/án
nhưng chọn quá mức qui định)
• Phiếu thu về mất một số trang, hết thời
hạn
• Phiếu thu về do một người khác không
nằm trong đối tượng được ấn định trả lời
IV- XỬ LÝ THÔNG TIN THU THẬP
• 2. Hiệu chỉnh phiếu hỏi
• Gửi trở lại thực địa để trả lời lại các phiếu
trả lời không đạt yêu cầu (thường chỉ áp
dụng cho mẫu nhỏ dễ gặp được người trả
lời)
• Tự điền các giá trị bị bỏ qua (số câu k0 trả
lời ít và p/án trả lời đoán được đúng)
• Loại trừ các phiếu không đạt yêu cầu
(nhiều câu hỏi không trả lời, các câu quan
trong không trả lời)
IV- XỬ LÝ THÔNG TIN THU THẬP
• 3. Mã hóa lập trình: Phần lớn các mã hoá được qui định khi
lập bảng hỏi, sau khi thu thập thông tin cần bổ sung hoàn chỉnh
các mã hoá trước khi nhập dữ liệu
• - Tạo file cơ sở dữ liệu
• 4. Nhập dữ liệu từ phiếu vào máy vi tính: Kiểm tra các phiếu
trước khi nhập dữ liệu
• - Nhập dự liệu
• - Làm sạch số liệu trên máy tính
• - Biến đổi các dự liệu cần thiết
• 5.Tổng hợp và xử lý số liệu: In các bảng số liệu 1 chiều, 2
chiều, nhiều chiều, biểu đồ, đồ thị
• - Tính sai số, độ tin cậy, kiểm tra giả thuyết thống kê
V- VIẾT BÁO CÁO
• Bảng mục lục
• Phần tóm lược các thông tin chính
• Phần thao tác hóa khái niệm(định nghĩa giải trình vấn đề
nghiên cứu)
• Phần trình bày phương pháp tiếp cận vấn đề
• Phần trình bày mô hình nghiên cứu
• Phần phân tích dữ liệu
• Phần trình bày kết quả nghiên cứu
• Phần hạn chế và những điều cần lưu ý của báo cáo
• Phần kết luận và khuyến nghị
• Phần phụ lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- slide_phuong_phap_nghien_cuu_du_luan_xa_hoi_8274_2127956.pdf