Tài liệu Tài liệu Phân biệt giữa zona, bệnh viêm da do côn trùng và herpes da: PHÂN BIỆT GIỮA ZONA, BỆNH VIÊM DA DO
CÔN TRÙNG VÀ HERPES DA
Vào mùa mưa,kiến ba khoang và một số côn trùng không rỏ loại khác đã xuất
hiện nhiều ở khu vực dân cư. Da của người vô tình tiếp xúc với các côn trùng
này sẽ bị tổn thương do độc chất gây bỏng da như pederin của kiến ba
khoang,cantaridin của sâu ban miêu... Đây là tình trạng viêm da tiếp xúc do
côn trùng không phải là bệnh zona hay “giời leo” do virus varicella zoster gây
ra,cần phân biệt rõ để có biện pháp xử trí đúng đắn.
1. ZONA:
1.1.Nguyên nhân: do virus hespet zoster cư trú trong hạch thần kinh liên quan
với vùng bị Zona.
1.2.Triệu chứng:
Cơ năng: đau nhức trước khi thương tổn mụn nước nổi lên và đau nhiều suốt
trong thời gian bị bệnh.
- Toàn thân: có thể có sốt và sưng hạch liên quan với vùng thương tổn.
- Thựơng tổn da: là mụn nước nổi với tính chất: mụn nước to bằng hạt đậu,
tập trung thành từng chùm như chùm nho, có thể nhiều chùm liên kết lại
thành mảng mụn nước rộng lớn.
- Mụn nước chỉ xuất hiện ở...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Phân biệt giữa zona, bệnh viêm da do côn trùng và herpes da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN BIỆT GIỮA ZONA, BỆNH VIÊM DA DO
CÔN TRÙNG VÀ HERPES DA
Vào mùa mưa,kiến ba khoang và một số côn trùng không rỏ loại khác đã xuất
hiện nhiều ở khu vực dân cư. Da của người vô tình tiếp xúc với các côn trùng
này sẽ bị tổn thương do độc chất gây bỏng da như pederin của kiến ba
khoang,cantaridin của sâu ban miêu... Đây là tình trạng viêm da tiếp xúc do
côn trùng không phải là bệnh zona hay “giời leo” do virus varicella zoster gây
ra,cần phân biệt rõ để có biện pháp xử trí đúng đắn.
1. ZONA:
1.1.Nguyên nhân: do virus hespet zoster cư trú trong hạch thần kinh liên quan
với vùng bị Zona.
1.2.Triệu chứng:
Cơ năng: đau nhức trước khi thương tổn mụn nước nổi lên và đau nhiều suốt
trong thời gian bị bệnh.
- Toàn thân: có thể có sốt và sưng hạch liên quan với vùng thương tổn.
- Thựơng tổn da: là mụn nước nổi với tính chất: mụn nước to bằng hạt đậu,
tập trung thành từng chùm như chùm nho, có thể nhiều chùm liên kết lại
thành mảng mụn nước rộng lớn.
- Mụn nước chỉ xuất hiện ở một bên cơ thể và phân bố theo đường đi của một
nhánh của dây thần kinh, trừ khi bệnh nhân suy giảm miễn dịch có thể có
mụn nước lan sang phía bên đối diện.
- Tần suất bệnh gặp cao hơn ở người lớn trên 50 tuổi, hoặc ở phụ nữ mang
thai, một số người mắc một số bệnh làm cho sức đề kháng giảm như lupus
đỏ hệ thống, HIV/AIDS, hay người dùng corticoid dài ngày làm cho sức đề
kháng của cơ thể giảm sút
1.3. Xét nghiệm mụn nước: có tế bào gai lệch hình và tế bào đa nhân khổng
lồ
1.4. Về điều trị: Thuốc chủ yếu là thuốc kháng virut acyclovir .
1.5. Di chứng : Khi lành thường để lại sẹo lõm, tăng và giảm sắc tố da lõm
chõm chỗ trắng chỗ đen và tồn tại hàng năm .
- Tỉ lệ để lại di chứng đau thần kinh sau khi lành bệnh cao 40-60% ở tuổi trên
45, được gọi là đau thần kinh sau zona và có thể tồn tại từ 6 tháng đến vài
năm.
1.6. Phòng bệnh: Phát hiện và điều trị sớm và đúng phát đồ bệnh thủy đậu có
khả năng phòng được bệnh Zona . khi mắc bệnh này không nên điều trị các
biện pháp dân gian như “bắt giời”mà nên đi khám chuyên khoa Da liễu sớm
trong vòng 2 ngày đầu của bệnh để được điều trị sớm cũng có thể giảm tỉ lệ
đau thần kinh sau zona.
2. VIÊM DA TIẾP XÚC DO CÔN TRÙNG:
- Có nhiều loại côn trùng có thể gây ra bệnh này khi da chúng ta tiếp xúc với
chúng nhưng đặc biệt nghiêm trọng nhất là loài kiến 3 khoang, loài kiến này
có cánh , bệnh thường gặp vào thời điểm chuyển mùa, hay thời tiết đang
nắng chuyển mưa (khoảng tháng 8 đến tháng 12 hàng năm). Do lúc này loài
kiến 3 khoang bay từ ngoài đồng, bụi cây.. vào nhà lúc chập tối , chúng gieo
rắc chất tiết, phấn , cánh của chúng trong nhà. Khi da chúng ta hoặc quần áo
của chúng ta tiếp xúc với chất tiết, phấn, cánh của chúng thì sẽ bị bệnh.
2.1- Nguyên nhân: không do virus hay vi khuẩn mà do chất tiết, phấn , cánh
của côn trùng này có chứa chất gây kích ứng .
2.2 - Triệu chứng:
+ Cơ năng: khi bị tiếp xúc với các chất tiết kể trên thì da có cảm giác rát như
bị bỏng nhẹ, sau đó ngứa nhè nhẹ xen lẫn cảm giác đau.
+ Toàn thân: ít khi bị ảnh hưởng, có thể sốt đối với trường hợp bị tổn thương
quá nhiều gây hoại tử tổ chức rộng hay khi thương tổ bị bội nhiễm.
+ Thựơng tổn da: Các nhà côn trùng học đã xác định là chất pederin
(C H O N) có độc tính gấp 12 - 15 lần rắn hổ. Pederin có trong máu của
24
43
9
kiến, thậm chí khi kiến chết khô 8 năm sau mà độc tính vẫn tồn tại.
Do cơ thể loài kiến này có chất độc và vi khuẩn cộng sinh nên khi tiếp xúc với
da tạo nên viêm da, có khi hoại tử giống như bị tiếp xúc trực tiếp với axít. Một
số người không biết đã lấy tay giết kiến sau đó vô tình sờ lên mặt hoặc gãi
lên da đã tạo thành những vết tổn thương dài. Hoặc thương tổn ở cẳng tay
khi ngủ vắt tay lên trán làm tổn thương lan sang trán, thương tổn ở bắp chân
lây sang mặt sau đùi khi ngồi xổm, thương tổn ở mặt gấp cẳng tay thì lan
sang cánh tay khi gấp tay lại... Những thương tổn dạng như trên được gọi là
“thương tổn hôn nhau” (kissing lesisons) là dấu hiệu đặc trưng chỉ có trong
viêm da tiếp xúc do côn trùng.
Lúc đầu thương tổn chỉ đỏ da hơi phù nề, có hình thù từng vệt dài giống như
chúng ta vệt lên da một vệt màu son, sau đó thương tổn đỏ da lan rộng dần
ra xung quanh và nhanh nhóng nổi mụn nước có kích thước nhỏ như bằng
đầu đinh ghim, với đặc điểm là hóa đục nhanh và thoái hóa cũng nhanh. Bệnh
nhân thường đến khám bác sĩ ở giai đoạn mụn nước hóa đục và thoái hóa
nên thường thấy ở giữa thương tổn thường không còn mụn nước mà chỉ có
mụn nước ở xung quanh thương tổn, còn ở giữa là hoại tử
Bệnh gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, không có liên quan đến sức đề kháng.
2.3. Xét nghiệm mụn nước: không có tế bào gai lệch hình và tế bào đa nhân
khổng lồ
2.4. Về điều trị: chủ yếu là kháng histamine, giảm đau chống phù nề kết hợp
với chấm dung dịch sát khuẩn và kem chống dị ứng. trong trường hợp nặng
có nhiễm khuẩn thì dùng kháng sinh và corticoid để điều trị nhiễm khuẩn và
chống viêm, chống hoại tử.
2.5. Di chứng: Khi lành không để lại sẹo lõm, có thể để lại tăng sắc tố kéo dài
vài tháng có khi hàng năm.
Không để lại di chứng đau thần kinh dai dẳng sau khi thương tổn lành như
trong bệnh zona.
2.6. Phòng bệnh: phát quang cây cối xung quanh nhà, đêm ngủ nên đóng kín
cửa và năm mùng, phơi quần áo nên lấy vào nhà sớm đế tránh côn trùng ẩn
nấp trong đó. Khi phát hiện đầu tiên nên ngâm vùng da tổn thương trong
nước lạnh khoảng 10-15 phút để làm giảm độc tố từ dịch tiết côn trùng có tác
dụng giảm mức độ nặng của bệnh.
3. BỆNH HERPES DA.
3.1. Nguyên nhân.
Do Virus herpes simplex type 1( HSV 1) và type 2( HSV 2) gây bệnh, type 1
gây bệnh ở da là chủ yếu, type 2 chủ yếu gây bệnh ở sinh dục .
3.2. Triệu chứng.
Mụn nước thành chùm trên nền da đỏ, vị trí thường gặp môi, sinh dục,
thương tổn thường tiến triển thành mụn mủ hoặc loét và phủ vảy tiết lên trên.
Có thể nhiễm trùng thứ phát trên thương tổn herpes nếu diện tích thương tổn
rộng và chăm sóc thiếu vệ sinh.
Nhiễm HSV có thể xảy ra khắp mọi nơi trên cơ thể, 70-90% nhiễm HSV1 xảy
ra từ thắt lưng trở lên,70-90% nhiễm HSV2 xảy ra từ thắt lưng trở xuống và
khác với bệnh zona là thương tổn của HSV không phân bố một bên cơ thể.
Nhiễm HSV ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch triệu chứng có thể rầm rộ hơn,
tổn thương lớn hơn hoặc loét hoại tử và vùng tổn thương lan rộng hơn và
thường hay tái phát.
3.3. Xét nghiệm mụn nước: có tế bào gai lệc hình và tế bào đa nhân không lồ.
3.4. Về điều trị : thuốc điều trị chủ yếu là kháng vi rút acyclovir,
3.5. Di chứng: bệnh này khi lành da hoàn toàn trở về bình thường, hiếm khi
để lại sẹo, trừ khi nhiễm trùng gây biến chứng loét sâu hay hoại tử
3.6. Phòng bệnh tái phát: sau khi thương tổn lành cần thiết phải dùng thuốc
điều trị dự phòng chống tái phát vì bênh này thường tái phát theo chu kỳ hang
tháng hay 2-3 tháng.
Ở người mắc một số bệnh mạn tính như đái đường, lupus đỏ hệ thống làm
suy giảm miễn dịch, hay HIV/AIDS bệnh có thể tái phát hàng tháng thì cần
cần uống acyclovir dự phòng lâu dài.
Tài liệu tham khảo:
1. Bệnh học Da liễu, tài liệu đào tạo lien tục chuyên khoa da liễu, Bệnh
viện Phong – Da liễu Trung ương Quy Hòa, nhà xuất bản Y học .năm
2013
2. Bệnh học Da liễu, trường Đại học Y Hà Nội, nhà xuất bản Y học năm
2014.
3. Thạc sĩ Lê Hữu Doanh Viện Da liễu Quốc gia.
4. Website emedicin.com/dermatology/.viral infections/ hespet zoster
5. Website emedicin.com/dermatology/.viral infections/ hespet simplex
BS. DƯ HOÀNG TIÊN - Khoa Da Liễu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_phan_biet_giua_zona_benh_viem_da_do_con_trung_va_he.docx