Tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng máy tính cá nhân

Tài liệu Tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng máy tính cá nhân: TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN BẢO DƯỠNG MÁY TÍNH CÁ NHÂN TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN BẢO DƯỠNG MÁY TÍNH CÁ NHÂN PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. PHẠM VI ÁP DỤNG - Tài liệu này áp dụng cho việc quản lý và tiến hành bảo dưỡng máy tính. 1.2. QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN - Phải ngắt các nguồn điện áp cung cấp cho máy trước khi tiến hành bảo dưỡng. - Trong quá trình hiệu chỉnh máy trước khi lắp ráp cần phải chú ý đến các nguồn điện. - Vị trí đứng kiểm tra hiệu chỉnh máy phải có thảm cách điện, dép cách điện. 1.3. DỤNG CỤ CẦN THIẾT CHO BẢO DƯỠNG Khi làm việc với các thành phần máy tính, để có thể làm tốt công việc lau chùi vệ sinh hệ thống bạn cần phải có một số công cụ sau: - Tô vít Philip nhỏ có từ tính - Kìm nhọn - Tô vit dẹt loại nhỏ có từ tính - Bình phụt khí - Tô vít loại vừa có từ tính - Bàn chải nhỏ - Tô vít dẹt loại vừa có từ tính - Máy hút bụi - Vải bông mềm không có sợi vải hoặc miếng xốp mềm. - Cồn 900 và dung dịch BUTIN, chất tẩy SUMO và mỡ bôi trơn SILICONE. 1.4. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC - Điện ...

doc29 trang | Chia sẻ: Khủng Long | Lượt xem: 887 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng máy tính cá nhân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN BẢO DƯỠNG MÁY TÍNH CÁ NHÂN TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN BẢO DƯỠNG MÁY TÍNH CÁ NHÂN PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. PHẠM VI ÁP DỤNG - Tài liệu này áp dụng cho việc quản lý và tiến hành bảo dưỡng máy tính. 1.2. QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN - Phải ngắt các nguồn điện áp cung cấp cho máy trước khi tiến hành bảo dưỡng. - Trong quá trình hiệu chỉnh máy trước khi lắp ráp cần phải chú ý đến các nguồn điện. - Vị trí đứng kiểm tra hiệu chỉnh máy phải có thảm cách điện, dép cách điện. 1.3. DỤNG CỤ CẦN THIẾT CHO BẢO DƯỠNG Khi làm việc với các thành phần máy tính, để có thể làm tốt công việc lau chùi vệ sinh hệ thống bạn cần phải có một số công cụ sau: - Tô vít Philip nhỏ có từ tính - Kìm nhọn - Tô vit dẹt loại nhỏ có từ tính - Bình phụt khí - Tô vít loại vừa có từ tính - Bàn chải nhỏ - Tô vít dẹt loại vừa có từ tính - Máy hút bụi - Vải bông mềm không có sợi vải hoặc miếng xốp mềm. - Cồn 900 và dung dịch BUTIN, chất tẩy SUMO và mỡ bôi trơn SILICONE. 1.4. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC - Điện áp xoay chiều từ 220 V đến 240 V (±10%) 50/60 (Hz). Bàn thao tác phải đảm bảo thuận tiện (không quá cao, không quá thấp), đủ sáng. 1.5. SƠ ĐỒ TỔNG THỂ QUÁ TRÌNH BẢO DƯỠNG Tiếp nhận máy Lập hồ sơ bảo dưỡng Tiến hành bảo dưỡng Vệ sinh khối nguồn Vệ sinh card màn hình Vệ sinhh ổ mềm, ổ CD Vệ sinh bo mạch chủ Trả máy cho đơn vị Vệ sinh quạt bộ xử lý Vệ sinh chuột, bàn phím Lắp ráp, kiểm tra toàn máy Vệ sinh vỏ máy Chạy tiện íchAce-Utilities Chạy tiện ích Defragmenter PHẦN 2. TIẾN HÀNH BẢO DƯỠNG 2.1. TIẾP NHẬN, ĐẤNH GIÁ TÌNH TRẠNG - Kiểm tra lệnh bảo dưỡng. - Kiểm tra tình trạng bên ngoài, tem niêm phong. - Kiểm tra tình trạng hoạt động của máy. - So sánh cấu hình thực trạng với lệnh bảo dưỡng - Máy vẫn đang hoạt động, cần tiến hành bảo dưỡng theo định kỳ. - Dự trù vật tư cần thay thế. 2.2. MỘT VÀI ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH THÁO LẮP Trước khi gỡ bỏ hệ thống, bạn nên ghi lại tất cả các thiết bị và cấu hình của từng bộ phận, bao gồm các thiết lập chuyển mạch (jumper và witch), các hướng và sắp xếp cáp nối, các vị trí dây thậm chí cả vị trí sắp xếp của các card điều hợp. Việc ghi chép này hết sức quan trọng, vì nếu các jumper hoặc witch gặp rắc rối khi đó bạn sẽ biết lúc đầu chúng được thiết lập như thế nào trong khi tài liệu hướng dẫn không có. Ngoài ra bạn cũng nên ghi lại các định hướng cáp nối, hầu hết các hệ thống có nhãn mác sản xuất đều có sử dụng cáp và đầu nối có khoá để bạn không lắp ngược, tuy nhiên đối với một số thì không có đặc tính này. Thêm vào đó, các cáp nối của ổ cứng và ổ mềm được đặt kèm với nhau, vì thế bạn nên đánh dấu và ghi lại từng đầu cáp nối cũng như định hướng thích hợp cho chúng. Cáp nối thường có một dây màu (đỏ, xanh hoặc đen) ở một đầu để cho biết chân số 1, cũng có thể là một dấu hiệu trên đầu nối cáp như một tam giác hay thậm chí là một số 1. Thiết bị được nối cáp cũng được đánh dấu để cho biết định hướng chân số 1. Thông thường bên cạnh chân số 1 có đánh dấu một điểm. Tuy nhiên việc cắm nhầm hoặc ngược cáp tín hiệu không gây thiệt hại gì ngoài việc mất thời gian cắm lại. Nhưng khi nối cáp nguồn lại là chuyện khác. Nếu bạn cắm ngược hoặc sai đầu nối cáp nguồn của bo mạch chủ thì một điện thế 12V sẽ được đặt vào vị trí mà lẽ ra chỉ là điện thế 5V, trường hợp này có thể dẫn đến nổ bo mạch chủ. Hiện nay việc sử dụng bo mạch chủ và nguồn ATX thì việc cắm ngược khó có thể xảy ra. Khi làm sạch các thiết bị điện tử, bạn nên đề phòng với vấn đề phóng tĩnh điện đặc biệt khi thời tiết hanh khô. Bạn nên áp dụng một số biện pháp chống tĩnh điện đối với các thiết bị cần lau chùi để giảm thiểu nguy cơ phóng tĩnh điện. Một số thiết bị chống tĩnh điện tiêu biểu như các dây nối đất, một đầu dây này sẽ được nối từ bo mạch chủ cần làm sạch, đầu còn lại được tiếp đất. Nó có tác dụng loại bỏ hiện tượng tĩnh điện. Một cách khác là chạm tay bàn tay cầm bo mạch chủ xuống đất khi lau chùi, lúc đó tay sẽ đóng vai trò là dây tiếp đất. Khi tháo các mạch hoặc chíp ta đặc biệt không được để chúng lên bề mặt kim loại dẫn điện. Vì hiện nay có nhiều bo mạch chủ, card và các mạch khác có cài sẵn các pin liti. Những pin này phản ứng mạnh khi chúng bị chập mạch, pin sẽ nhanh chóng bị quá nóng và có thể phát nổ. 2.3. TIẾN HÀNH BẢO DƯỠNG PHẦN CỨNG 2.3.1. Bảo dưỡng khối nguồn Dây ra công tắc nguồn Dây nguồn cung cấp các thiết bị Qụat khối nguồn Bảng mạch khối nguồn - Rút các dây nguồn cung cấp tới các thiết bị (bo mạch chủ, ổ đĩa cứng, ổ đĩa mềm, ổ CD, quạt bộ xử lý trung tâm,...). Riêng đối với nguồn AT thì thêm thao tác rút 4 dây nguồn ra khỏi công tắc nguồn (nên ghi nhớ lại vị trí màu dây để tiện cho việc lắp lại sau này), cũng có một số loại được hàn trực tiếp lên công tắc, khi đó ta phải tháo cả công tắc. - Dùng tô vít 4 cạnh tháo lần lượt 4 vít định vị khối nguồn phía sau máy. Nhẹ nhàng lách khối nguồn ra khỏi khung máy. - Dùng tô vít 4 cạnh tháo lần lượt 4 vít trên khối nguồn, mở vỏ khối nguồn. - Vệ sinh quạt nguồn: Rút dây cắm quạt nguồn ra khỏi bảng mạch. Dùng tô vít 4 cạnh tháo 4 vít định vịt quạt trên khung nguồn ra. Dùng chổi lông kết hợp máy hút bụi làm sạch các lớp bụi bám trên cánh quạt. Dùng mỡ bôi trơn tra vào trục cánh quạt nguồn làm tăng khả năng vận hành của quạt. - Vệ sinh bảng mạch khối nguồn: Dùng tô vít 4 cạnh tháo các vít định vị bảng mạch, chân phích cắm trên vỏ khối nguồn ra. Dùng chổi lông kết hợp máy hút bụi làm sạch các lớp bụi bám trên bảng mạch, mạch điện. Sử dụng dung dịch BUTIN pha với nhựa thông quét lên bề mặt của bảng mạch và mạch điện để làm sạch các vết ố mốc, các vết gỉ do bị oxi hoá gây nên, sau đó sấy khô bảng mạch và mạch điện. Chú ý: Sau khi quét dung dịch BUTIN pha với nhựa thông lên bảng mạch và mạch điện phải đảm bảo thật khô mới cho nguồn hoạt động. 2.3.2. Bảo dưỡng Card màn hình Ram Chân nối Chíp sét Đầu ra tín hiệu - Sử dụng Tô vít 4 cạnh tháo vít bắt giữ card màn hình ra khổi khung máy. - Card màn hình được tháo ra sử dụng chổi lông nhẹ nhàng quét sạch kết hợp với máy hút bụi hút sạch các bụi bẩn bám trên bề mặt bảng mạch và mạch điện, kể cả đầu ra tín hiệu của card. - Sử dụng dung dịch BUTIN pha với nhựa thông quét lên bề mặt của bảng mạch và mạch điện để làm sạch các vết ố mốc, các vết gỉ do bị oxi hoá gây nên, sau đó sấy khô bảng mạch và mạch điện. Chú ý: Sau khi quét dung dịch BUTIN pha với nhựa thông lên bảng mạch và mạch điện phải đảm bảo thật khô mới lắp vào máy. - Sử dụng bông chấm cồn 900 lau chùi sạch các chân cắm của card màn hình rồi để khô. Trong quá trình tháo lắp không nên chạm tay vào vào các chân nối được mạ vàng (trắng) đó. - Đối với loại card màn hình được cắm RAM. Ta nhấc bỏ RAM ra khỏi card rồi lấy chổi lông quét sạch các bụi bẩn bẩn trong đó, kể cả chân RAM. Rồi cắm trả lại, đảm bảo được cắm chắc chắn. - Đối với card manh hình có bộ phận quạt tản nhiệt (Card có dung lượng lớn) ta cần phải vệ sinh quạt bằng cách dùng chổi lông, bình xịt khí làm sạch các bụi bẩn bám trên quạt. Tra mỡ bôi trơn vào trục quạt. (Đối với card sound, card máy in... ta đều tiến hành tương tự) 2.3.3. Bảo dưỡng quạt bộ xử lý trung tâm Với bộ xử lý đế cắm: Quạt bộ xử lý trung tâm Đế cắm Bộ khung định vị khối tản nhiệt Khối tản nhiệt Bộ xử lý trung tâm Khoá Lẫy - Dùng tay, kìm nhọn hoặc tô vít dẹt nhấn đai giữ khối tản nhiệt xuống. Nhấc khối tản nhiệt ra khỏi bề mặt bộ xử lý. - Dùng tô vít 4 cạnh tháo lần lượt 4 vít định vị quạt trên khối tản nhiệt. - Dùng chổi lông và bình xịt lau sạch bụi bẩn bám trên cánh quạt. - Dùng mỡ bôi trơn tra vào trục quạt. Với bộ xử lý sử dụng khe cắm: Lẫy giữ khối tản nhiệt Quạt bộ xử lý trung tâm Chân cắm - Gạt 2 đai giữ khối tản nhiệt với bộ xử lý. Tháo rời khối tản nhiệt ra khỏi bộ xử lý. - Tháo quạt ra khỏi khối tản nhiệt. - Dùng chổi lông và bình xịt lau sạch bụi bẩn bám trên cánh quạt. - Dùng mỡ bôi trơn tra vào trục quạt. 2.3.4. Bảo dưỡng bo mạch chủ - Sử dụng Tô vít loại 4 cạnh tháo lần lượt các vít được bắt trên bo mạch với sườn máy (gỡ bỏ các chốt nhựa nếu có). - Bo mạch chủ đươc tháo ra và đặt trên bề mặt phẳng và mềm, không dẫn điện, sử dụng chổi lông nhẹ nhàng quét sạch kết hợp với máy hút bụi hút sạch các bụi bẩn bám trên bề mặt bảng mạch và mạch điện. - Sử dụng dung dịch BUTIN pha với nhựa thông quét lên bề mặt của bảng mạch và mạch điện để làm sạch các vết ố mốc, các vết gỉ do bị oxi hoá gây nên, sau đó sấy khô bảng mạch và mạch điện. Chú ý: sau khi quét dung dịch BUTIN pha với nhựa thông lên bảng mạch và mạch điện phải đảm bảo thật khô mới lắp vào máy. 2.3.5. Bảo dưỡng ổ đĩa mềm, CD-ROM Ổ đĩa mềm - Sử dụng đĩa lau đầu từ để bảo dưỡng thường xuyên cho thiết bị này. Ngoài ra ta có thể tháo các bộ phận ổ đĩa ra, làm như vậy không những ta có thể lau được đầu từ mà còn có thể bôi trơn một số cơ chế trong ổ đĩa, làm sạch các đầu nối. Chú ý: Khói thuốc có thể gây ra hiện tượng ăn mòn trên một số bộ phận của máy tính, đặc biệt là đối với một số bộ phận nhạy cảm như đầu đọc của ổ đĩa mềm, các thấu kính trong các ổ đĩa quang. Do đó ta nên tránh hút thuốc lá gần các thiết bị này. -Ta nên duỗi thẳng và làm sạch các đầu nối của cáp tín hiệu ổ mềm, ổ cứng, ổ CD-ROM... 2.3.6. Bảo dưỡng chuột và bàn phím Bàn phím: - Khi bàn phím có hiện tượng chập chờn, kẹt phím thì đó là lúc bàn phím cần được làm sạch. - Sử dụng vải mềm hoặc bàn chải nhỏ có tẩm dung dịch chất tẩy sạch Sumo lau sạch bề mặt và quanh phím. - Sử dụng tô vít 4 cạnh tháo bỏ các vít ở mặt sau bàn phím. - Nhắc mặt bàn phím lên. - Tháo rời từng phím, dùng bàn chải lông và bình xịt khí để lau chùi vùng tiếp xúc giữa phím và bản mạch. Chuột: - Khi chuột có hiện tượng dịch chuyển không theo ý muốn cũng là lúc chuột cần được bảo dưỡng. - Xoay miếng nhựa hình vành khăn ở đáy con chuột theo chiều mũi tên. - Tháo quả lăn ra, sử dụng vải mềm lau sạch qủa lăn. - Sử dụng bông hoặc vải mềm lau sạch các trục lăn bên trong của chuột. - Sử dụng vải mềm hoặc bàn chải nhỏ có tẩm dung dịch chất tẩy sạch Sumo lau sạch mặt ngoài của chuột. Để hạn chế lỗi do chuột gây ra, ta nên bảo dưỡng chuột thường xuyên hơn và việc dùng bàn di chuột cũng là một biện pháp tăng khả năng chống nhiễm bẩn của chuột. 2.3.7. Bảo dưỡng vỏ máy - Khi các linh kiện được tháo rời hết ra khỏi khung máy cũng là lúc ta tiến hành bảo dưỡng vỏ máy. - Sử dụng chổi lông quét nhẹ kết hợp máy hút bụi làm sạch các lớp bụi bám trong khung máy. - Dùng vải ẩm lau sạch lại bên trong. - Sử dụng vải mềm hoặc miếng xốp mềm được tẩm dung dich tẩy vết bẩn (như Sumo, hoặc kem Canna...) lau nhẹ nhiều lần lên bề mặt ngoài của vỏ máy. Sau đó dùng vải mềm sạch lau sạch. 2.4. TIẾN HÀNH LẮP RÁP VÀ HIỆU CHỈNH Sau khi bảo dưỡng các thiết bị xong, công việc bây giờ là phải lắp ráp lại chúng thành một PC hoạt động. 2.4.1. Lắp đặt bộ vi xử lý lên bo mạch chủ - Đối với CPU đế cắm: Tìm chân số 1 trên CPU; nó thường nằm ở một góc của CPU và được đánh dấu bằng một chấm nhỏ. Tiếp theo tìm chân số 1 tương ứng trên đế cắm ZIP trên bo mạch chủ; nó cũng thường được đánh dấu ngay trên bo mạch chủ hoặc một góc của đế cắm được uốn cong. Đặt CPU vào đế cắm bằng cách nâng đai bảo vệ thẳng đứng lên, sau đó đặt tương ứng các chân của CPU với các chân đế cắm rồi nhẹ nhàng nhấn xuống. Nếu quá trình nhấn xuống thấy chặt tay phải dừng ngay và kiểm tra các chân CPU xem chân nào bị cong thì dùng kìm nhỏ kéo thẳng. Khi CPU được đặt vào đế, nhấn đai bảo vệ vào đúng vị trí nhằm định vị CPU. Tiếp theo là lắp bộ tản nhiệt: Đối với dòng máy từ PIII trở về trước thì bộ tản nhiệt được cố định bởi một đai được nứu hai đầu vào hai mấu trên đế cắm, trước tiên ta phải đặt một đầu (thường là đầu nhỏ) mắc vào mấu trên đế cắm, dùng tay hoặc kìm nhỏ đẩy đầu còn lại mắc vào mấu đối diện. Riêng đối với dòng máy PIV hiện nay, bộ tản nhiệt khá lớn, do đó thiết kế lắp đặt cũng khác, cả khối tản nhiệt được chụp bởi một bộ khung, ta mở 2 khoá ở trên bề mặt khối tản nhiệt ra nhằm nới lỏng khung với khối tản nhiệt. Từ từ đưa cả khối đó chụp lên bộ vi xử lý. Khi nào cả 4 chốt trên khung tản nhiệt khớp vào khung trên bo mạch chủ thì ta đóng 2 khoá định vị khối tản nhiệt lại. - Đối với CPU sử dụng khe cắm: Trước hết định vị hai giá đỡ vào hai bên của khe cắm. Đẩy chốt qua lỗ vít trên giá đỡ và bo mạch chủ cho đến khi vào đúng vị trí (khi nghe thấy tiếng “tách”). Đặt các chân giữ chốt qua lỗ để định vị vị trí. Sau đó đẩy bộ vi xử lý (đã lắp tản nhiệt, quạt) trượt trên giá đỡ cho đến khi vào đúng khe cắm trên bo mạch chủ. Chốt của bộ vi xử lý sẽ tự khoá khi bộ vi xử lý được đặt vào đúng chỗ. 2.4.2. Lắp các module nhớ Tuỳ từng loại module mà có những phương pháp lắp khác nhau. Thông thường lắp các module vào các khe cắm hoặc bank nhớ được đánh số thấp nhất. - Đối với SIMM ta phải lắp hoặc là 2 module hoặc là 4 module. Việc lắp 2 module thì yêu cầu 2 module đó phải trong cùng một khối nhớ và có dung lượng bằng nhau. Khi tháo lắp phải theo thứ tự vào trước ra sau, giữ ngiêng module đặt vào khe cắm rồi đẩy vào khi nào module được khoá 2 đầu là được. - Đối với DIMM vì 1 khối nhớ cần 1 DIMM do đó không nhất thiết phải lắp 2 module. Trước khi lắp phải mở khoá ở hai đầu khe cắm ra rồi ấn nhẹ module xuống. Khi nào khoá bập vào các khấc trên module là được. Nếu không thấy module trượt vào khe cắm thì chắc chắn là do ta cắm sai hướng. Việc ấn quá mạnh có thể làm gẫy module hoặc vỡ khe cắm. Nếu kẹp giữ của khe cắm bị vỡ, module không thể nằm chắc chắn được trong khe cắm do đó khi hoạt động dễ gây lỗi do tiếp xúc chập chờn. 2.4.3. Lắp bo mạch chủ vào khung máy Trước khi lắp bo mạch chủ cần xem trên bo mạch chủ có những vị trí nào có thể bắt vít được, từ đó ta đi lắp các đế nhựa (khi trên lỗ không có vòng đệm) hoặc đế kim loại (khi trên lỗ có vòng đệm) lên khung máy tương ứng với các vị trí đã xác định. Đặt bo mạch chủ xuống khung máy rồi đẩy nó trượt đi nhờ các đế và khe cắm trên khung máy sao cho khớp vào khung máy. Tức là phải khớp các cổng trên bo mạch chủ với tấm bảo vệ I/O trên khung máy. Khi đặt bo mạch chủ vào vị trí phù hợp, các lỗ vít trên bo mạch chủ sẽ thẳng hàng với các lỗ vít trên khung máy. Dùng tô vít 4 cạnh có từ tính lần lượt bắt các vit vào đúng vị trí đã bắt đế sau đó xiết chặt lần lượt các vít nhằm định vị bo mạch chủ. 2.4.4. Lắp ổ đĩa cứng, ổ đĩa mềm, ổ đĩa CD Theo vị trí đã được nhà sản xuất xác định sẵn trên khung máy từ đó ta tiến hành lắp đặt ổ đĩa sao cho phù hợp. Lựa theo chiều thuận ta đặt ổ đĩa vào vị trí, khi vào đúng vị trí, các lỗ vít trên ổ đĩa sẽ thẳng hàng với lỗ trên khung máy. Dùng tô vít 4 cạnh bắt các vít hai bên ổ, đảm bảo ổ được xiết chặt vào khung máy. 2.4.5. Lắp khối nguồn Đưa khối nguồn phù hợp vào vị trí xác định sẵn. Dùng tô vít 4 cạnh bắt 4 vít nhằm định vị khối nguồn vào khung máy. Sau đó lần lượt xiết chặt 4 vít, đảm bảo khối nguồn được cố định lên khung máy. Đối với bo mạch và khung máy sử dụng nguồn AT. Ta cần phải cắm 4 chân vào công tắc nguồn. Cần phải chú ý màu dây để cắm cho đúng: Theo chiều công tắc thì dây màu xanh đấu với dây màu nâu, dây màu đen đấu với dây màu trắng. Sau khi đã lắp đặt xong khối nguồn. Ta tiến hành nối nguồn cung cấp tới: bo mạch chủ, quạt CPU, ổ cứng, ổ mềm, ổ CD.. Riêng với dòng PIV, ngoài dây nguồn ATX (20chân) cho bo mạch chủ còn có một dây nguồn ATX_12V (4chân) cũng được nối xuống bo mạch chủ. 2.4.6. Nối cáp I/O và các cáp khác vào bo mạch chủ - Nối cáp giữa ổ mềm và đầu nối điều khiển ổ mềm 34 chân trên bo mạch chủ. - Nối cáp IDE giữa ổ cứng, ổ CD-ROM với đầu nối IDE (master, slaver) 40 chân trên bo mạch chủ. Thông thường ta dùng đầu nối IDE chính cho ổ cứng và IDE phụ cho ổ CD-ROM hoặc những thiết bị khác. - Nối các dây đèn LED (ổ cứng, nguồn, loa trong, nút RESET, nút Power và nút TURBO trên một số hệ thống) từ khung máy vào vị trí tương ứng trên bo mạch chủ (nếu không thì phải xem sách hướng dẫn để nối cho đúng). - Đối với bo mạch chủ dòng PIV. Ta còn phải nối các dây cho cổng USB từ khung máy lên bo mạch chủ. 2.4.7. Lắp đặt các card mở rộng bus Hầu hết các hệ thống đều sử dụng card mở rộng cho các card màn hình, card âm thanh, card mạng... Những card này được cắm vào các khe cắm mở rộng trên bo mạch chủ. Giữ các cạnh của card cẩn thận, đẩy vào khe cắm, tránh chạm vào các chip và mạch. Đặt đáy card vào khe cắm phù hợp, ấn nhẹ nhàng từ đỉnh card, cho đến khi card vào đúng vị trí. Dùng vít 4 cạnh xiết chặt giá đỡ card lên khung máy. Nối dây từ card âm thanh tới CD-ROM. 2.5. DÙNG TRÌNH TIỆN ÍCH ĐỂ TỐI ƯU HOÁ HỆ THỐNG 2.5.1. Trình tiện ích Ace-Uttilities Ace Utilities là một phần mềm được tập hợp hơn 15 công cụ bảo vệ, tối ưu hoá hệ thống, với nó, bạn có thể chạy HĐH của bạn nhanh hơn rất nhiểu.Chương trình có thể thực hiện việc tối ưu hoá hệ thống máy tính của bạn, xoá bỏ đi những File không cần đến và những “file” rác trong trình duyệt Internet. Ace Utilities có thể tìm và xoá những dòng lệnh không cần đến trong Registry, những ứng dụng và Internet Hystory, quản lý cookies và hơn thế nữa, với tiện ích quản lý những file tự động khởi động với Windows cho phép bạn có thể dễ dàng Disable hay Enable chúng...Tóm lại, với Ace Utilities, bạn có thể hoàn toàn yên tâm với HĐH Windows của mình... Hình 1: Giao diện của Ace Utilities Ace Utilities có thể làm việc được với những phiên của những Hệ điều hành sau: Windows 98, Me, 2000, XP và Windows NT 4.0 Cấu hình tối thiểu + Chế độ đồ hoạ 800x600 với 16bit màu + 5Mb đĩa cứng còn trống + Bộ xử lý Intel Pentium hoặc AMD K5 133Mhz + 32 Mb RAM Cấu hình đề nghị + Chế độ đồ hoạ 1024x768 với 16,7 triệu màu + Hơn 10Mb đĩa cứng còn trống + Bộ xử lý Intel Pentium 3/4 hoặc Athlon 500Mhz + 128 Mb RAM CÁC TIỆN ÍCH CỦA ACE-UTILITIES Ace Utilities có giao diện thân thiện, dễ sử dụng cho người sử dụng. Các tiện ích được thiết kế thành những thanh Tab ngay trên màn hình chính của chương trình, ngoài ra còn có các Icon nằm trên thanh Popup Menu tiện cho bạn cấu hình cho chương trình. 1. Remove Unneeded Files Windows cũng như hầu hết các ứng dụng khác khi chạy đều tạo ra các file tạm thời để làm việc, nhưng có một điều bất tiện là những ứng dụng đó lại không tự xoá chúng sau khi đã làm việc xong. Vì vậy mà có thể hệ thống sẽ chạy chậm hơn rất nhiều do những file “rác” này, trước đây, bạn thường phải làm công việc xoá chúng bằng cách tìm đến thư mục chứa chúng. Chính vì vậy, Ace Utilities cung cấp cho bạn tiện ích này nhằm mục đích tìm và xoá tất cả các file đó thay cho bạn. Trên màn hình chính của Ace utilities, click chuột vào tab Remove Unneeded Files bên trái , sau đó click vào nút Scan. Ace Utilities sẽ tự động quét trên đĩa cứng và hiển thị danh sách của tất cả những file chúng tìm được. Công việc của bạn là chỉ việc nhấn nút Delete all trên của sổ xổ xuống của tab Remove Unneeded Files. 2. Clean System Registry Registry chính là cơ sở dữ liệu của Windows, là nơi được dùng để lưu trữ dữ liệu, trong quá trình cài dặt và xoá bỏ các chương trình ứng dụng, Registry sẽ sinh ra những dữ liệu bị hỏng, hoặc không để làm gì cả, những dữ liệu hỏng này cũng làm cho máy tính chạy chậm lại, bạn không thể xoá được chúng nếu như bạn không hiểu sâu về Registry. Ace Utileties sẽ làm thay bạn việc này một cách nhanh chóng và có hiệu quả bằng tiện ích Clean System Registry, nó sẽ tự động tìm những dữ liệu hỏng trên toàn bộ Registry và hiển thị toàn bộ chúng lên danh sách trên của sổ Ace utilities. Cách sử dụng: Bạn click vào Tab Clean System Registry, sau đó nhấn nút Scan, đợi một chút trong khi Ace Utilities thực hiện việc tìm kiếm, sau đó nhấn vào nút Remove All để xoá bỏ chúng. Trước khi quét, bạn có thể tạo ra một bản Backup (bản lưu) cho Registry để phòng trường hợp có thể phải dùng lại dùng lại bằng cách click vào Menu Regclean-> Backup whole registry->Run ntbackup->Backup wizard, sau đó làm theo hướng dẫn của chương trình backup. 3. Erase Your History Tiện ích này giúp bạn có thể xoá hết những file link trong history, cookies, cache, các file tạm trên Internet... Cách sử dụng: Click vào công cụ Erase Your History đánh dấu đối tượng bên phải màn hình, click Start. Sau đây là công dụng của các lựa chọn: - Excute Privacy Plug-ins Hầu hết những ứng dụng như Winzip, Windows Media Player, Paint, Acdsee...đều lưu lại những tài liệu được mở trước đó (Picture, movie...) Ace có thể xoá được 88 tài liệu khác nhau trong History nếu như bạn đánh dấu vào lựa chọn này. - Delete recently opened Document history Bất cứ khi nào có một file được mở thì một lối tắt (Shortcut) sẽ được hình thành để định vị đến vị trí của file đó trên ổ cứng cho người sử dụng dễ dàng truy cập chúng lần sau, những liên kết này sẽ được lưu vào một thư mục có tên là Document trong Menu Start của Windows. Nếu bạn muốn xoá chúng, chỉ việc đánh dấu vào lựa chọn này. - Delete open/save dialog history Khi bạn mở hoặc ghi lại một tài liệu nào đó, thông tin về tài liệu đó sẽ được cất giữ vào trong Registry của WIndows, điều này cũng làm cho hệ thống có thể chạy chậm đi. Hãy check vào lựa chọn này để xoá những thông tin đó từ registry. - Delete all files in the Temporary Internet Files folder Temporary Internet File là nơi được lưu giữ những trang Web và các file Internet sau bạn truy cập Internet, thường là những file này có kích thước nhỏ nhưng chúng lại có rất nhiều. Vì vậy, hãy đánh dấu vào lựa chọn này nếu như bạn không cần sử dụng đến chúng nữa. - Delete Cookies in the Temporary Internet Files folder Lựa chọn này cho phép bạn xoá đi những Cookies (một vài website sẽ lưu giữ thông tin về chúng ở trong một file văn bản (Text file) ® chúng được gọi là cookies) nằm trên đĩa cứng của máy tính. Trong cookies có thể lưu giữ những thông tin cá nhân về bạn, hoặc có thể là một trang Web bạn đã viếng thăm, tóm lại kookies giống như một lối tắt dẫn bạn đến thăm trang web đó vào lần sau một cách nhanh chóng hơn. - Clear IE browser history Địa chỉ của những trang web bạn đã nhập vào thành địa chỉ trên Internet Explorer gọi là IE Browser history, những địa chỉ này sẽ được IE lưu lại theo từng ngày, bạn có thể dễ dàng biết được hôm trước mình đã thăm những website nào bằng tiên ích này. Khi nào bạn không cần đến chúng nữa, hãy đánh dấu vào lựa chọn này. - Clear IE typed URLs Là nơi những địa chỉ website được nhập trên thanh Address Bar. Bạn có thể xoá chúng bằng lựa chọn này. - Delete all Auto-complete data of Internet Explorer Một tiện ích nhỏ cho bạn khi lướt web, khi bạn cần tìm một trang web nào đó, bạn thường nhập tên của trang web đó vào hộp text box tìm kiếm, những sau đó bạn lại quên mất địa chỉ của website đó, bạn muốn tìm lại, và tất nhiên bạn lại phải nhập lại tên của địa chỉ đó vào text box tìm kiếm, để giảm bớt thời gian cho bạn, IE cho phép bạn chỉ cần nhập 1 từ đầu tiên lên Textbox tìm kiếm đó, một danh sách những cụm từ có từ đầu tiên bạn nhập được hiện ra, công việc của bạn là chỉ việc lựa chọn tên website mà bạn muốn tìm kiếm. Auto-complete data of Internet Explorer chính là nơi cất giữ chúng. - Delete locked URL cache file (index files) File Index.dat là nơi lưu giữ những thông tin của tất cả các Website mà bạn đã viếng thăm, Cookies và các file đã được Dowload, nếu bạn chưa bao giờ xoá file Index.dat này thì tất cả những cuộc truy cập Internet của bạn đều được lưu giữ ở đây. Điều đặc biệt nếu như bạn gặp nó, bạn cũng không thể xoá được file này bởi windows đã khoá nó. Bạn chỉ có cách duy nhất để xoá nó ra khỏi đĩa cứng của bạn bằng phần mềm Ace Utilities. - Empty Clipboard (paste data) Cliboard một tiện ích của Windows, nó cho phép bạn chứa các đoạn tài liệu, hình ảnh khi sử dụng Copy, cut trong các tài liệu. Đánh dấu vào lựa chọn này để xoá đi những dữ liệu có trong nó. - Erase Start > Run history Khi bạn chạy lệnh Run từ Menu Start của Windows thì những ứng dụng bạn chạy trước đó sẽ lưu giữ lại tiện cho việc lần sau bạn chạy lại nó, nếu muốn xoá chúng, bạn đánh dấu vào lựa chọn này. - Erase Start > Find Files history Cũng giống như lệnh Run, khi bạn tìm một file, folder hay một đoạn văn bản nào đó, ứng dụng Search của Windows cũng lưu giữ lại những từ khoá cần tìm đó (chẳng hạn như *.txt, *.mp3...), để lần sau muốn tìm lại thì bạn có thể truy nhập nhanh hơn dòng chữ bạn muốn tìm. - Erase Start > Find Computer history Đánh dấu vào lựa chọn này để xoá đi History trong hộp thoại Find Computer. Nếu bạn sử dụng lựa chọn này, bạn sẽ phải khởi động lại máy tính. - Erase Folder streams in the Windows Registry Mỗi khi bạn mở một File Folder thì Windows sẽ tự động tạo ra một đoạn mã lệnh ở trong Registry. Bạn đánh dấu lựa chọn này để xoá chúng. - Erase start menu click history Start Menu của Windows thường nhớ ngày và giờ mỗi khi có một ứng dụng nào đó được mở vào trong một cơ sở dữ liệu được mã hoá, lựa chọn này sẽ giải mã cơ sở dữ liệu đó và tìm những dòng lênh bị lỗi và xoá chúng ra khỏi hệ thống. - Erase IE favorites menu order history Lựa chọn này cho phép bạn xoá những liên kết đến các Website trên Internet được lưu trữ trong Favourist của Internet Explorer. - Erase Outlook Express's deleted mails. Xoá bỏ những thư điện tử (Email) trong Oulook express. - Empty the Windows XP Prefetch folder Prefetch là một tiện ích mới và là một công nghệ rất hữu ích của Windows XP. Tuy nhiên, sau khi sử dụng Windows XP một vài lần, thư mục Prefetch sẽ đầy những file và những link (liên kết) rác và chúng sẽ làm chậm hệ điều hành của bạn. Bạn có thể xoá sạch những file này để lấy lại tài nguyên cho hệ thống. Tất cả những file cần thiết cho Windows sẽ được nó tái tạo lại. 4. AutoStart program Tiện ích này cho phép bạn quản lý tất cả những ứng dụng tự động chạy khi khởi động Windows, những chương trình này sẽ chiếm một phần tài nguyên hệ thống máy tính của bạn và làm cho máy chạy chậm hơn. Tiện ích này có thể quản lý những ứng dụng chạy trong Registry, Startup Folder và trong file Win.ini. Bạn có thể loại bỏ chúng ra khỏi danh sách tự động chạy khi khởi động Windows bằng cách bỏ dấu ứng dụng đó. Những Shortcut (lối tắt) của những ứng dụng đó sẽ được di chuyển tới một vị trí khác để chờ khi bạn có thể đánh dấu cho chúng chạy tự động trở lại. Cách sử dụng: Click vào Tab Autostart Program, khi đó một danh sách những Sortcut sẽ hiển thị trên màn hình chính của Ace Utilities, bỏ dấu các ứng dụng mà bạn không muốn nó chạy khi khởi động Windows và Click vào nút Update/Apply. 5. Fix Invalid Shortcut Nhiều khi, bạn cần sắp xếp lại các thư mục trên ổ cứng của mình. Và vô tình, bạn đã làm sai lệch những shortcut trước đó đã được tạo. Những Shortcut đó được gọi là “Invalid Shortcut” (lối tắt sai). Ace Utilities sẽ tự động tìm trên đĩa cứng những shortcut đó và sửa chữa lại chúng bằng cách thay đổi đường dẫn của những shortcut đến đúng thư mục có chứa file tạo ra shortcut đó. Cách sử dụng: Click vào Tab Scan bên phải cửa sổ chính, chương trình sẽ tự động quét trên toàn bộ đĩa cứng để tìm những file shortcut bị hỏng và hiển thị chúng ở bên phải của của sổ chính. Sau đó, bạn click vào Tab Fix All để sửa chữa lại cho đúng. Hoặc bạn có thể click vào Tab Delete Selected để xoá đi những shortcut được lựa chọn. 6. Duplicate File Finder (Những File có trùng tên) Điều này thường xuyên xảy ra trong khi bạn đang Copy, cài đặt ứng dụng lên đĩa cứng. Nó sẽ làm lãng phí dung lượng đĩa cứng và làm chậm tốc độ của hệ điều hành. Mục đích của tiện ích này là tìm và xoá bớt đi những File trùng tên. Bạn Click vào Tab Scan bên trái màn hình, chương trình sẽ tự động tìm toàn bộ ổ đĩa cứng những File trùng tên và hiển thị chúng bên trái của sổ Ace Utilities, đánh dấu vào File cần xoá và Click 7. Unistall Plus Tiện ích này cho phép bạn gỡ bỏ những ứng dụng đã được cài đặt trên máy tính nhanh chóng và dễ sử dụng. Nó giống như tiện ích Add/remove trong Control Panel của Windows. Đôi khi, có những ứng dụng mà bạn không thể gỡ bỏ chúng bằng Add/remove trong Control Panel của Windows được, bởi vì hoặc là chúng bị sai đường dẫn, hoặc bị xoá mất trên máy tính...Unistall của Ace Utilities có thể làm được việc đó, nó tự dò tìm tất cả những File cần thiết trên đĩa cứng và tự động xoá bỏ chúng. THIẾT LẬP CÁC THÔNG SỐ CẤU HÌNH CHO ACE UTILITIES 1. Option Tab này cho phép bạn chọn ổ đĩa cứng mà bạn muốn quét để tìm và xoá những File rác, File trùng tên và những đường dẫn (Shortcut) bị hỏng... 2. Unneeded Files Bạn có thể tự “set” những đuôi có phần mở rộng mà bạn muốn quét và xoá bỏ khi sử dụng tiện ích Remove Unneeded Files (chẳng hạn bạn muốn chương trình sẽ quét File có phần mở rộng là *.inf thì nhấn vào nút Add và nhập vào textbox “Filename Ends with” là “*.inf”) 3. Exclude Công dụng của Tab này cho phép bạn thêm những Folder mà bạn muốn chương trình sẽ bỏ qua nó bất kể có hay không có những File rác và những File trùng tên. 4. Regclean Bạn có thể Undo lại những file .reg mà bạn đã xoá trước đó bằng cách sử dụng tab này, click vào File *.reg hiển thị trên danh sách và nhấn Undo. 5. Duplicates Bạn có thể thêm, bớt những phần mở rộng của File mà bạn muốn chương trình sẽ quét khi sử dụng tiện ích Duplicate bằng cách nhấn Add hoặc bỏ lựa chọn trên danh sách các đuôi mở rộng. 2.5.2. Chạy công cụ Defragmenter trong Windows Trong qúa trình sử dụng, việc ghi và xoá file làm đĩa bị phân mảnh, có nghĩa các file bị phân mảnh thành các mảnh nhỏ và ghi rải rác trên nhiều vùng khác nhau thay vì ghi trên một vùng liên tục. Một trong những biện pháp bảo vệ đĩa cứng tốt nhất là loại bỏ phân mảnh. - Một là do khi dữ liệu một file được lưu trữ liên tục sẽ giảm thiểu sự dịch chuyển của đầu từ qua đó hạn chế sự bào mòn và hỏng hóc của đĩa. Đồng thời khi các file không bị phân mảnh, tốc độ truy xuất đĩa tăng lên đáng kể do giảm sự nâng lên hạ xuống của đầu từ. - Hai là dữ liệu dễ đàng được khôi phục nếu chẳng may bạn gặp sự cố với bảng FAT và thư mục gốc. Nói cách khác, khi dữ liệu của file bị phân thành các mảnh nhỏ thì ta khó có thể xác định dữ liệu thuộc file nào khi không còn các thông tin của bảng FAT và thư mục gốc. - Defagmenter có các chức năng sau: 1. Loại bỏ phân mảnh file 2. Đóng gói file 3. Sắp xếp lại các file Trước khi chạy công cụ loại bỏ phân mảnh, ta nên chạy chương trình sửa chữa đĩa như Scandisk hay NDD ngay cả khi không gặp một vấn đề gì với ổ đĩa. Làm như vậy đảm bảo ổ đĩa vẫn hoạt động và sẵn sàng thực hiện khi chạy Defagmenter. Chạy Defagmenter như sau: Start\ Programs\ Accessories\ System tools\ Dissk Defragmenter Lựa chon ổ đĩa cần Defragmenter (ví dụ chọn ổ đĩa C:\) Sau đó nhấn nút . Và chờ đợi cho đến khi Defragmenter chạy xong là xong! Chú ý: Hiện nay có rất nhiều trình tiện ích giúp bạn “dọn dẹp” và khắc phục lối phần mềm trên máy tính của bạn, trong số đó bạn có thể tham khảo trình tiện ích Norton Utilities trong quyển Tài liệu tham khảo. 2.6. YÊU CẦU KỸ THUẬT CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI BẢO DƯỠNG 2.6.1. Khối nguồn: Đèn biểu thị báo nguồn trên mặt trước của máy tín phải sáng, quạt nguồn và quạt làm mát vi xử lý phải quay êm và đều. Điện áp một chiều trên các đầu ra của nguồn cung cấp phải có đủ 2.6.2. Bo mạch chủ: Bo mạch chủ sạch sẽ, phải hoạt động tốt, không có hiện tượng treo máy khi đang làm việc, hoặc trong quá trình cài đặt không xuất hiện các thông báo lỗi phần cứng của bo mạch chủ. Đảm bảo đủ chức năng vốn có của bo mạch chủ. 2.6.3. Card màn hình: Đảm bảo hiển thị đúng các thông tin hình ảnh khi kết xuất ra màn hình. Hình ảnh không bị rung, nhoè hoặc bị biến dạng. Độ phân giải của card màn hình đạt đúng theo chỉ tiêu kỹ thuật của nhà sản xuất. 2.6.4. Ổ đĩa mềm, ổ CD: Đảm bảo đọc và ghi được dữ liệu tốt. 2.6.5. Bàn phím và chuột: Bàn phím sạch sẽ, không bị kẹt. Chuột sạch sẽ, di chuyển nhẹ nhàng chính xác. 2.6.6. Quạt bộ xử lý trung tâm: Quạt quay êm và đều. 2.6.7. Vỏ máy: Sạch sẽ, không bị vênh. PHẦN 3. PHỤ LỤC THAM KHẢO Tháo bo mạch chủ: Tháo vít bắt trên bo mạch chủ Lắp bo mạch chủ: Loại CPU đế cắm: Ổ cứng: Nối cáp ổ cứng: Nguồn cung cấp ổ đĩa cứng Cáp tín hiệu Cầu nối Mô hình lắp ráp hoàn chỉnh: Ổ đĩa cứng Ổ đĩa mềm Ổ đĩa CD Khối nguồn Quạt mát máy Quạt mát chip RAM Khe cắm PCI Dây đèn LED Bo mạch chủ Khung máy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctailieu.doc
Tài liệu liên quan