Tài liệu Tài liệu Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản cộng sản Việt Nam: 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
* * * * *
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MÔN
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN CỘNG SẢN VIỆT NAM
Biên sọan: Ts. Trần Văn Hiếu ( Chủ biên)
Ts. Lê Duy Sơn
Ths. Hồ Thị Quốc Hồng
Lưu hành nội bộ
Năm 2009
2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của
Trường đại học Cần Thơ
Tài liệu hướng dẫn học môn “Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt
Nam” nhằm mục đích làm tài liệu tham khảo cho sinh viên hệ đào tạo từ xa, làm sao để
người học có thể tiếp cận môn học nầy một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy, chúng tôi đã
cố gắng biên soạn chắt lọc những nội dung cơ bản nhất để giới thiệu tới bạn đọc. Hy
vọng tài liệu sẽ giúp các bạn học tập có hiệu quả trong quá trình tự học.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC:
Môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam nhằm trang bị cho
sinh viên những kiến thức khái quát về đường lối cách mạng của Đảng cộng sản việt
N...
120 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản cộng sản Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
* * * * *
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MÔN
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN CỘNG SẢN VIỆT NAM
Biên sọan: Ts. Trần Văn Hiếu ( Chủ biên)
Ts. Lê Duy Sơn
Ths. Hồ Thị Quốc Hồng
Lưu hành nội bộ
Năm 2009
2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của
Trường đại học Cần Thơ
Tài liệu hướng dẫn học môn “Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt
Nam” nhằm mục đích làm tài liệu tham khảo cho sinh viên hệ đào tạo từ xa, làm sao để
người học có thể tiếp cận môn học nầy một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy, chúng tôi đã
cố gắng biên soạn chắt lọc những nội dung cơ bản nhất để giới thiệu tới bạn đọc. Hy
vọng tài liệu sẽ giúp các bạn học tập có hiệu quả trong quá trình tự học.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC:
Môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam nhằm trang bị cho
sinh viên những kiến thức khái quát về đường lối cách mạng của Đảng cộng sản việt
Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tới cách mạng XHCN. Từ đó sinh viên
có hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử cách mạng Việt Nam, mô hình kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam mà Đảng ta đã lựa chọn. Những chủ trương và chính
sách lớn của Đảng và của nhà nước ta về các lĩnh vực. Nó là cơ sở, phương pháp luận
cho sinh viên đi sâu hơn tìm hiểu các môn khoa học chuyên ngành sau nầy.
III. YÊU CẦU MÔN HỌC
Phải học qua môn Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng
Hồ Chí Minh.
IV. CẤU TRÚC MÔN HỌC.
Chương mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu đường lối
cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
Chương 1: Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và cương lĩnh đầu tiên của
Đảng.
Chương 2: Đường lối đấu tranh giành chính quyền ( 1930-1945).
Chương 3: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược ( 1945-1975).
Chương 4: Đường lối công nghiệp hóa.
Chương 5: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
3
Chương 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị.
Chương 7: Đường lối xây dựng phát triển nền văn hóa và giải quyết các vấn đề
xã hội.
Chương 8: Đường lối đối ngoại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Môn học Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là môn học bắt
buộc đối với sinh viên đại học do Bộ giáo dục và đào tạo quy định. Đây là môn học
mới nên tài liệu tham khảo chưa nhiều, tuy nhiên sinh viên để có thể tham khảo các tài
liệu sau đây:
1. Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng cộng Việt Nam của Bộ giáo dục
đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia, HN năm 2009.
2. Một số chuyên đề về Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Đại
học quốc gia Hà Nội, NXB chính trị quốc gia, HN, năm 2009.
3. Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ giáo dục đào tạo, NXB chính
trị quốc gia Hà Nội, năm 2007.
4. Đảng lãnh đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đại học quốc
gia Hà Nội, NXB chính trị quốc gia, HN năm 2008.
5. Nguyễn Đình Đài, “Nguyễn Ái Quốc sự sáng tạo trong thành lập Đảng cộng
sản Việt Nam, giá trị lịch sử và hiện thực”, NXB chính trị quốc gia, HN năm 2006.
6. Nguyễn Sĩ Nồng, “Phương thức lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng”, NXB chính trị quốc gia, HN năm 2007.
4
Chương mở đầu
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong họat động lãnh đạo của Đảng, vấn đề cơ
bản, trước hết là đề ra đường lối. Đây là công việc hàng đầu của một chính đảng. Trong
chương nầy, chúng ta sẽ đi tìm hiểu một cách khái quát về:
- Đối tượng của môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng
cộng sản Việt Nam.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong chương nầy, các bạn sẽ hiểu rõ được:
- Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là hệ thống những quan
điểm, chủ trương chính sách về mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ, giải pháp của
cách mạng Việt Nam.
- Đối tượng gnhiên cứu môn học là hệ thống những quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt nam, từ cách mạng dân tộc, dân
chủ đến cách mạng XHCN.
- Phương pháp nghiên cứu môn học là lịch sử và lô gích. Ngòai ra còn sử dụng
các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh.v.v
NỘI DUNG CHÍNH
I. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu.
1. Đối tượng nghiên cứu.
a. Khái niệm đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
Đảng cộng sản Việt nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt nam, đại biểu
cho lợi ích trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,
5
Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, kim chỉ nam
cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách
về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt nam. Đường
lối của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, Nghị quyết, chỉ thị v.v.
Đường lối đúng là nhân tố hàng đầu, quyết định thắng lợi của cách mạng , quyết
định vị trí, uy tín của Đảng đối với quốc gia, dân tộc. Vì vậy, để tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng, trước hết phải xây dựng đường lối cách mạng đúng đắn. Vì vậy
phải vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM, bám sát thực tiễn vận
động của đất nước và của thời đại, tìm tòi, nghiên cứu nắm bắt những quy luật khách
quan của thời đại.
b. Đối tượng nghiên cứu của môn học.
Môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt nam (ĐLCMCĐCSVN)
nghiên cứu sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và đường lối của Đảng đề ra trong
quá trình lãnh đạo của CMVN từ năm 1930 đến nay. Do đó đối tượng của môn học là
sự ra đời của Đảng và hệ thống chủ trương, quan điểm của Đảng trong tiến trình cách
mạng Việt nam, từ CMDTDC đến CMXHCN.
Đường lối cách mạng của Đảng CSVN có mối quan hệ mật thiết với môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM. Vì đường lối
của Đảng là sự kết hợp chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM
với thực tiễn cách mạng VN. Do đó việc nắm vững hai môn học nầy sẽ trang bị cho
sinh viên cơ sở và phương pháp luận khoa học để nhận thức, chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng một cách toàn diện và sâu sắc hơn. Mặt khác, ĐLCMCĐCSVN
không chỉ phản ánh sự vận dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng HCM mà còn là sự bổ sung phát triển và làm phong phú hơn chủ nghĩa
Mác – Lênin & tư tưởng HCM trước sự vận động không ngừng của đấ nước và quốc
tế.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 2 nhiệm vụ.
- Một là, làm rõ sự ra đời của Đảng CSVN, chủ thể hoạch định đường lối của
CMVN.
6
- Hai là, quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng của Đảng từ
năm 1930 đến nay, nhất là đường lối trên một số lĩnh vực cơ bản của thời kỳ đổi mới.
II. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn học.
1. Phương pháp nghiên cứu.
- Dựa trên cơ sở phương pháp khoa học của Chủ nghĩa Mác-Lênin và các
quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của tư tưởng HCM.
- Sử dụng phương pháp lịch sử và lô gích. Ngoài ra còn sử dụng các
phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, cụ thể hóa,
trừu tượng hóa v.v
2. Ý nghĩa việc học tập môn học.
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, quan
điểm chủ trương, đường lối của Đảng trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và
trong cách mạng XHCN.
- Bồi dưỡng sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng, phấn
đấu theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
- Vận dụng vào kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực những vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội v.vtheo đường lối, chính sách của Đảng.
CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Trình bày khái niệm về Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
Vì sao nói sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của
CMVN ?
2. Đối tượng nghiên cứu của môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt
Nam là gì ? Mối quan hệ giữa môn ĐLCMCĐCSVN và môn Những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ?
3. Phương pháp và ý nghĩa của việc học tập môn ĐLCMCĐCSVN ?
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là:
a. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của ĐCSVN.
b. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp của ĐCSVN
7
c. Đường lối của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, Nghị quyết của
Đảng.
d. Cả a,b,c đều đúng.
2. Đối tượng nghiên cứu của môn ĐLCM của ĐCSVN là:
a. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
b. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến
trình CMVN.
c. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến
trình CMVN từ CMDTDC đến CMXHCN.
d. Sự vận dụng sáng tạo, phát triển Chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng
HCM vào thực tiễn CMVN.
3. Nhiệm vụ của môn ĐLCM của ĐCSVN là:
a. Làm rõ sự ra đời tất yếu của ĐCSVN.
b. Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách
mạng của Đảng.
c. Làm rõ kết quả thực hiện ĐLCM của ĐCSVN
d. Cả a,b,c đều đúng.
4. Phương pháp quan trọng để nghiên cứu môn ĐLCM của ĐCSVN là:
a. Lịch sử và lô gích. b. Phân tích.
c. Tổng hợp d. So sánh.
5. Cơ sở, phương pháp luận của môn ĐLCM của ĐCSVN là:
a. Thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
b. Các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
c. Phương pháp luận duy tâm.
d. Cả a,b đều đúng.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI
I. Câu hỏi tự luận.
1. Đảng cộng sản Việt nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt nam, đại biểu
cho lợi ích trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,
8
Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, kim chỉ nam
cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách
về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt nam. Đường
lối của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, Nghị quyết, chỉ thị v.v.
Đường lối đúng là nhân tố hàng đầu, quyết định thắng lợi của cách mạng , quyết
định vị trí, uy tín của Đảng đối với quốc gia, dân tộc. Vì vậy, để tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng, trước hết phải xây dựng đường lối cách mạng đúng đắn. Vì vậy
phải vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM, bám sát thực tiễn vận
động của đất nước và của thời đại, tìm tòi, nghiên cứu nắm bắt những quy luật khách
quan của thời đại.
2. Môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt nam (ĐLCMCĐCSVN)
nghiên cứu sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và đường lối của Đảng đề ra trong
quá trình lãnh đạo của CMVN từ năm 1930 đến nay. Do đó đối tượng của môn học là
sự ra đời của Đảng và hệ thống chủ trương, quan điểm của Đảng trong tiến trình cách
mạng Việt nam, từ CMDTDC đến CMXHCN.
Đường lối cách mạng của Đảng CSVN có mối quan hệ mật thiết với môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM. Vì đường lối
của Đảng là sự kết hợp chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM
với thực tiễn cách mạng VN. Do đó việc nắm vững hai môn học nầy sẽ trang bị cho
sinh viên cơ sở và phương pháp luận khoa học để nhận thức, chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng một cách toàn diện và sâu sắc hơn. Mặt khác, ĐLCMCĐCSVN
không chỉ phản ánh sự vận dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng HCM mà còn là sự bổ sung phát triển và làm phong phú hơn chủ nghĩa
Mác – Lênin & tư tưởng HCM trước sự vận động không ngừng của đấ nước và quốc
tế.
3. Phương pháp nghiên cứu và nghĩa việc học tập môn học
a. Phương pháp nghiên cứu
- Dựa trên cơ sở phương pháp khoa học của Chủ nghĩa Mác-Lênin và các
quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của tư tưởng HCM.
9
- Sử dụng phương pháp lịch sử và lô gích. Ngoài ra còn sử dụng các
phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, cụ thể hóa,
trừu tượng hóa v.v
b. Ý nghĩa việc học tập môn học.
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, quan
điểm chủ trương, đường lối của Đảng trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và
trong cách mạng XHCN.
- Bồi dưỡng sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng, phấn
đấu theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
- Vận dụng vào kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực những vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội v.vtheo đường lối, chính sách của Đảng.
II. Câu hỏi trắc nghiệm.
1 2 3 4 5
d c d a d
10
CHƯƠNG I:
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SÁN VIỆT NAM VÀ
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
A: NỘI DUNG CHÍNH:
I: HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM:
1:Hoàn cảnh Quốc Tế của TK XIX đầu thế kỷ XX
a: Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó:
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX CNTB tự do cạnh tranh đã chuyển nhanh sang
giai đoạn đế quốc CN, vì vậy vấn đề thị trường và vấn đề sống còn của CNĐQ. Các
nước đế quốc đẩy nhanh công cuộc xâm lược thực dân trên quy mô lớn của thời đại đó
là: mâu thuẫn giữa CNĐQ và nước thuộc địa dẫn đến phong trào phản kháng dân tộc
phát triển mạnh mẽ. Điều đó làm xuất hiện liên minh chiến đấu giảm ND các nước
thuộc địa và liên minh chiến giữa ND lao động chính quốc với ND thuộc địa dẫn đến
phong trào giải phóng dân tộc đã trở thành 1 bộ phận của CM vô sản thế giới.
b: Chủ Nghĩa MLN và Quốc tế cộng sản:
c: Cách mạng tháng 10 Nga và sự ra đời của nhiều Đảng CS:
Tháng 3. 1919 Quốc tế III do Lênin thành lập, đặc biệt tháng 7. 1920 đề cương
“vấn đề dân tộc thuộc địa” của Lênin đã tác động đến các nước thuộc địa trong đó có
VN – NAQ viết “An Nam muốn làm cách mạng thành công thì tất phải nhờ Đệ tam
quốc tế”.
2: Hoàn cảnh trong nước:
a: XHVN dưới ách thống trị của thực dân Pháp:
Ở VN cuối thế kỷ 19 trở đi cũng chịu tác động bởi bối cảnh chung. 1858 đế quốc
Pháp vũ trang xâm lược nước ta. Triều Nguyễn từng bước đầu hàng. 1884 Triều
Nguyễn ký hiệp ước Pa tơ nôt hoàn toàn dâng nước ta cho Pháp.Từ đó thực dân Pháp
tiến hành khai thác thuộc địa với mục đích
+ Vơ vét nhanh nhất, nhiều nhất tài nguyên, khoáng sản ở VN để phục vụ công
nghiệp chính quốc và xuất khẩu thu lợi nhuận .
+ Kìm hãm nền KT VN trong vòng lạc hậu - lệ thuộc vào Pháp.
11
Để thực hiện mục đích trên thực dân Pháp ban hành chính sách cai trị tàn bạo và
thâm độc.
Đê quôc về kinh tế:
Chuyên chế về chính trị:
Ngu dân về văn hóa
- Chính sách cai trị trên đã dẫn đến hậu quả:
+ Xã hội VN từ xã hội PK độc lập khép kín đã biến thành XH thuộc địa
nửa phong kiến..
+ Cơ cấu kinh tế có sự biến đổi: do Pháp du nhập quan hệ SXTBCN vào
nước ta, mặt khác vẫn duy trì phương thức bóc lột PK, vì vậy nền KTVN vừa mang TC
TB thực dân vừa mang TC PK
+ Cơ cấu XH có sự biến đổi: XHVN bị phân hóa thành nhiều giai cấp với
những thái độ chính trị khác nhau:
* Giai cấp địa chủ VN.
* Giai cấp nông dân
* Giai cấp tư sản VN
* Giai cấp công nhân
* Tầng lớp tiểu tư sản
- T/C XHVN thay đổi mâu thuẫn trong XH cũng thay đổi:
Mâu thuẫn vốn có trong lòng XHVN là mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ
phong kiến chưa được giải quyết thì xuất hiện 1 bước ngoặc mới, đó là mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc VN bị mất nước với ĐQ Pháp XL và tay sai. Mâu thuẫn này tuy mới
xuất hiện nhưng lại là mâu thuẫn chủ yếu của XHVN 1 XH thuộc địa của Pháp.
b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng PK và tư sản cuối thế kỷ 19 đầu
thế kỷ 20
* Khuynh hướng PK:
- Tiêu biểu cho phong trào kháng Pháp giành độc lập dân tộc cuối thế kỷ 19 đầu
thế kỷ 20 là phong trào Cần Vương (phò vua cứu nước). giương cao ngọn cờ phong
kiến để tập hợp quần chúng chống đế quốc giành độc lập dân tộc. Nhiều cuộc khởi
nghĩa nổ ra: Hương Khê, Bãi sậy..Ba Đìnhnhưng cuối cùng thất bại.
12
- Khuynh hướng yêu nước của nông dân: Khởi nghĩa yên Thế của Hoàng Hoa
Thám kéo dài 13 năm sau đó thất bại.
Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không đủ
điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở
VN.
* Khuynh hướng dân tộc tư sản:
Sau khi phong trào Cần Vương thất bại, các sĩ phu yêu nước VN đón nhận
khuynh hướng chính trị mới đang tràn vào nước ta, đó là khuynh hướng dân chủ tư sản
và có sự phân hóa thành 2 xu hướng.
- Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi
phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp vũ lực- bạo động.
Một bộ phận coi cải cách duy Tân là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập. Đại diện
cho khuynh hướng bạo động là Phan Bội Châu với phong trào Đông du
- Phong trào Đông Du ( 1904-1908).
Mang ý thức hệ tư sản, do cụ Phan Bội Châu khởi xướng. Mục đích của phong
trào đánh Pháp để khôi phục nước VN, thành quả thức tỉnh quốc dân hướng vào con
đường dân chủ dân quyền.
- Phong trào Duy Tân: 1906-1908 Phan Chu Trinh khởi xướng.
Cụ tiếp sức với CM châu âu và CM tư sản
Theo cụ có thực hiện dân quyền mới tập hợp được dân tộc. Cụ không theo con
đường bạo động mà thực hiện cải cách (bạo động tắc tử). Cụ dựa vào Pháp để cải cách
Nam triều. Theo cụ phải “khai dân trí, chấn hưng dân khí, hậu nhân tài”.
- Phong trào Đông kinh nghĩa thục:
Lập trường học qua đó thực hiện cải cách văn hóa XH đã phá tư tưởng lạc hậu
của phong kiến. Đả kích quan lại, tham nhũng chống sưu thuế vận động học chữ quốc
ngữ phong trào thu hút hàng ngàn học sinh. Phong trào này phán ánh nhu cầu canh
tân đất nước theo con đường dân chủ của tiểu tư sản. Đây là phong trào CM trong bối
cảnh đầu thế kỷ XX.
- Xu hướng yêu nước của tiểu tư sản và tư sản:
13
Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp chứng tỏ con
đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. CMVN
lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ
lịch sử đặt ra là phải tìm ra 1 con đường CM mới với 1 giai cấp có đủ tư cách đại biểu
cho quyền lợi dân tộc, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc CM dân tộc, dân chủ
đi đến thành công.
II. Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng CSVN và cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng
1. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và chuẩn bị điều kiện để thành lập
Đảng.
Giai đoạn: 5/.6 /1911 đến 30/.12 /1920 Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước
đúng đắn.
Tháng 5/.6. /1911 với tên Văn Ba. Nguyễn Tất Thành xuống tàu buôn của Pháp
(Latutxơterơvin) làm phụ bếp. Sự kiện này mở đầu quá trình tìm đường cứu nứớc của
Nguyễn Tất Thành.
Người bôn ba khắp năm châu bốn bể tiếp xúc với nhiều dân tộc thuộc địa và lao
động với nhân dân đủ các màu da.
Qua đó người rút ra kết luận đầu tiên trong quá trình tìm đương cứu nứơc “giai
cấp công nhân và nhân dân lao động các nước điều là bạn CNĐQ ở đâu cũng là thù.”
Trong thời gian này NAQ tìm hiểu kỷ các cuộc CMTS điển hình trên thế giới:
CM tư sản Anh (1640) CM tư sản Mỹ (1976) CM tư sản Pháp(1789) , NAQ đánh giá
cao tư tưởng tự chủ tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người của các cuộc CM này
và học được bài học tập hợp lực lượng của giai cấp tư sản để làm CM tư sản thành
công, nhưng NAQ cũng nhận rõ những hạn chế của cuộc CM đó và khẳng định con
đường CM tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thực sự cho nhân dân các
nước nói chung.
- Năm 19717 CM tháng 10 Nga bùng nổ và giành thắng lợi, làm chấn động toàn
cầu. Với sự nhạy cảm đặc biệt người hướng đến CM tháng 10 và chịu ảnh hưởng sâu
sắc tư tưởng cuộc CM đó. Người kết luận “Trong thế giới bây giờ chỉ có CM Nga là đã
14
thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái tự do hạnh
phúc” (Đảng CSVN, văn kiện Đảng toàn tập,tập1, HN 1998 trang 39)
- Năm 1919 Quốc tế III do Lênin thành lập ra tuyên bố ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc ở các nước phương đông.
- Tháng 7 năm 1920 NAQ đọc Sơ thảo lần 1 luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lênin, NAQ tìm thấy trong luận cương của Lênin lời giải đáp về
con đường giải phóng cho NDVN. NAQ khẳng định “ muốn cứu nước và GPDT không
có con đường nào khác con đường CM vô sản” (HCM toàn tập, tập 9 NXB chính trị
Quốc gia H 2002 trang 314)
- Tháng 12 năm 1920 tại Đại hội Đảng XH Pháp họp ở Tua NAQ bỏ phiếu tán
thành việc thành lập Đảng CS Pháp và ra nhập Quốc tế III.
Từ đây cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản quốc tế,
NAQ xúc tiến truyền bá CNMLN và lý luận con đường cứu nước của mình vào VN,
chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng CSVN.
- Giai đoạn 1921- 1930 NAQ chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng.
- Giai đoạn này NAQ tích cực chuẩn bị mọi mặt để tiến đến thành lập Đảng
CSVN.
- NAQ chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng:
a. Chuẩn bị về lý luận chính trị:
Vấn đề quan tâm hàng đầu của NAQ là truyền bá CNMLN và con đường
cứu nước mà người đã chọn vào phong trào CN và phong trào yêu nước VN. Với nhiệt
huyết ấy người viết rất nhiều bài đăng trên 1 số tờ báo “Nhân đạo” tạp chí cộng sản
“Đời sống thợ thuyền” “dân chúng”. Người còn làm chủ bút “Người cùng khổ”. Năm
1925 Người viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp. 1927 Người cho xuất bản tác
phẩm “Đường CM”
Qua các bài viết trên đã trang bị cho PTCN và PT yêu nước trên 1 số mặt.
- Người vach rõ bản chất phản động của CN thực dân qua đó khơi dậy mạnh mẽ
tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần phản kháng dân tộc.
- Giải phóng dân tộc phải gắn liền với vấn đề GPGC giải phóng ND lao động,
gắn mục tiêu giành độc lập dân tộc với phương hướng tiến lên CNXH.
15
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và CM vô sản ở chính
quốc có mối quan hệ khắng khít với nhau. Điều đặc biệt quan trọng NAQ nêu rõ: CM
thuộc địa không phụ thuộc CM vô sản ở chính quốc nó có tính chủ động độc lập “CM
thuộc địa có thể thành công trước CM vô sản ở chính quốc và góp phần thúc đẩy CM
chính quốc tiến lên”.
- Đường lối chiến lược của CM ở thuộc địa là tiến hành giải phóng dân tộc mở
đường tiến lên giải phóng hoàn toàn nhân dân lao động giải phóng con người, tức là
làm cách mạng giải phóng dân tộc, tiên lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Song trước hết
phải giải phóng dân tộc. Nguyễn Ái Quốc sớm xác định tính chất cách mạng ở thuộc
địa là “dân tộc giải phóng”.
- Ở Việt Nam và Châu Á hoàn toàn có thể thực hiện chủ nghĩa cộng sản.
- Nhiệm vụ của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trước hết và
chủ yếu là phải đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược và bọn tay sai phản bội quyền lợi dân
tộc.
- Xác định lực lượng cách mạng là toàn thể dân chúng lấy liên minh công nông
làm gốc .Trong đó giai cấp công nhân là người duy nhất có sức mệnh lịch sử là lãnh
đạo. Cách mạng Việt Nam, thông qua đội tiên phong là Đảng cộng Sản Việt Nam.
- Phương pháp cách mạng: cách mạng là sự nghiệp của cả dân chúng, phải sử
dụng cách mạng bạo lực cách mạng của quần chúng.
b. Chuẩn bị về tổ chức
- Tháng 12-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu tại đây Người huấn luyện cán
bộ rồi đưa số cán bộ này về nước để truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức
nhân dân đấu tranh.
- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc cùng với Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn, Lâm
Đức Thụ thành lập hội “Việt Nam cách mạng thanh niên”, ra báo “Thanh Niên”.
- Năm 1929 Việt Nam cách mạng thanh niên chủ trương “vô sản hóa” thì phong
trào cách mạng trong nước phát triển rất mạnh đặc biệt là phong trào công nhân.
- Tháng 3-1929, ở Bắc kỳ một chi bộ cộng sản đầu tiên đã ra đời tại số 5D phố
Hàm Long-Hà Nội (có 7 đồng chí)
16
Nhu cầu thành lập Đảng được đặt ra trong nội bộ của Việt Nam cách mạng Thanh
niên đưa đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam:
- Ngày 17-6-1929, Đông Dương cộng sản Đảng ra đời.
- Ngày 25-7-1929, An Nam cộng sản Đảng ra đời.
- Tháng 9-1929, Đông Dương cộng sản liên đoàn ra đời.
3: Hội nghị thành lập đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng
Hội nghị thành lập Đảng từ ngày 3-7/2/1930, tại Cửu Long-Hương Cảng Trung
Quốc hội nghị nhất trí thành lập đảng và đặt tên đảng là Đảng cộng sản Việt Nam
Hội nghị nhất trí năm điều lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc.
+ Quyết định họp nhất ba tổ chức cộng sản lấy tên Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Hội nghị thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt
và điều lệ của Đảng.
+ Quyết định ra báo tạp chí của đảng.
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận
động của cách mạng Việt Nam- sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thành
niên đến ba tổ chức cộng sản đến Đảng cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa
Mác-lênin và quan điểm cách mạng của Nguyễn Ái Quốc.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh đã xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam
+ Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam
Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cuộc cách mạng tư sản dân quyền
- Đánh đổ đế quốc Pháp xâm lược và phong kiến tay sai để đạt mục tiêu độc
lập dân tộc
- Đánh đổ địa chủ phong kiến để đạt mục tiêu ruộng đất dân cày
+ Thiết lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông
+ Xác định lực lượng cách mạng gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị,
tiểu tư sản trí thức, trung, tiểu địa chủ yêu nước, tư sản dân tộc, trong đó công nhân –
nông dân là gốc cách mạng.
17
+ Xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong của mình là Đảng cộng sản.
+ Xác định phương pháp: bằng con đường cách mạng bạo lực của quần chúng
chứ không bằng con đường cải lương thỏa hiệp.
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách
mạngViệt Nam là 1 bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các
dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng.
1- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kết thúc thời kỳ khủng hoảng bế tắc về đường
lối cứu nước.
- Đảng ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN.
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam
trong thời đại mới.
2- Từ đây cách mạng Việt Nam có một cương lĩnh dẫn dắt giải quyết đúng mâu
thuẩn dân tộc, nó hòa nhập với xu thế cách mạng vô sản.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1: Những chuyển biến mới của thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX ?
2: Yêu cầu khách quan đặt ra đối với CMVN đầu thế kỷ XX ? Các phong trào yêu
nước VN đầu thế kỷ XX đã giải quyết các yêu cầu khách quan ra sao ?
3:Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN ?
4: Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ?
5: Ý nghĩa của việc thành lập Đảng CSVN ?
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Sinh viên cần rõ:
- Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Tình hình trong nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Chính sách thống trị của thực dân Pháp (3 chính sách)
18
+ Sự chuyển biến của XHVN dưới tác động của chính sách khai thác
thuộc địa của Pháp.
T/C XH thay đổi như thế nào
Kinh tế thay đổi
G/C của phân hóa, Giai cấp mới xuất hiện ? Thái độ chính trị
các giai cấp đó đối với vận mệnh dân tộc ra sao ?
Mâu thuẫn trong xã hội ra sao ?
Câu 2:
Sinh viên cần làm rõ:
Yêu cầu khách quan là giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản và XHVN
- Mâu thuẫn giữa VN với Đế quốc Pháp xâm lược và tay sai
- Mâu thuẫn giữa Nông dân với địa chủ PK
Các phong trào yêu nước diễn ra theo 2 khuynh hướng
- Khuynh hướng DTPK, tiêu biểu là phong trào Cần Vương( lấy 1
số cuộc khởi nghĩa để chứng minh) phong trào diễn ra sôi nổi nhưng cuối cùng thất bại.
- Khi phong trào Cần Vương thất bại các sĩ phu hướng đến đón
nhận khuynh hướng dân tộc tư sản đang tràn vào nước ta.(lấy 1 số phong trào để chứng
minh). Các phong trào này trước sau lại thất bại – nguyên nhân
Rút ra nhận xét: Khủng hoảng về đường lối cứu nước. Thực chất là khủng
hoảng về giai cấp lãnh đạo CM.
Câu 3:
Sinh viên làm rõ:
- Khát quát bối cảnh XHVN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ?
- Đ/C Nguyễn Ái Quốc chọn con đường cứu nước 1911- 1920. Chọn
được con đường CM vô sản.
- Đ/C NAQ chuẩn bị mọi mặt cho việc thành lập Đảng CSVN
Chuẩn bị về lý luận, chuẩn bị tư tưởng ?
Chuẩn bị về tổ chức
19
- Với sự chuẩn bị trên của Đ/C NAQ đã tác động vào phong trào yêu
nước đặc biệt là phong trào CM phát triển mạnh (chứng minh). Đưa đến việc ra đời 3
T/C cộng sản.Đảng CS Việt Nam ra đời.
Câu 4:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh đã xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam
+ Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam
Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cuộc cách mạng tư sản dân quyền
- Đánh đổ đế quốc Pháp xâm lược và phong kiến tay sai để đạt mục tiêu độc
lập dân tộc
- Đánh đổ địa chủ phong kiến để đạt mục tiêu ruộng đất dân cày
+ Thiết lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông
+Xác định lực lượng cách mạng gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị,
tiểu tư sản trí thức, trung, tiểu địa chủ yêu nước, tư sản dân tộc, trong đó công nhân –
nông dân là gốc cách mạng.
+ Xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong của mình là Đảng cộng sản.
+ Xác định phương pháp: bằng con đường cách mạng bạo lực của quần chúng
chứ không bằng con đường cải lương thỏa hiệp.
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách
mạngViệt Nam là 1 bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các
dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Câu 5:
Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng.
1- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kết thúc thời kỳ khủng hoảng bế tắc về đường
lối cứu nước.
- Đảng ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN.
20
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam
trong thời đại mới.
2- Từ đây cách mạng Việt Nam có một cương lĩnh dẫn dắt giải quyết đúng mâu
thuẩn dân tộc, nó hòa nhập với xu thế cách mạng vô sản.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1:Những mâu thuẫn cơ bản của XHVN thuộc địa nửa phong kiến?
a: Giữa toàn thể nhân dân VN với đế quốc xâm lược và tay sai; giữa nhân
dân VN (trước hết là nông dân) với địa chủ phong kiến
b: Giữa toàn thể dân tộc VN với Đế quốc xâm lựợc; giữa dân tộc VN với
Đế quốc, phong kiến
c: Giữa công nhân với tư bản; giữa nông dân với địa chủ phong kiến
d: Giữa dân tộc VN với Đế quốc xâm lược; giữa công nhân với tư bản
a. Đúng
Câu 2: Sự kiện đánh dấu bước ngoặc trong nhận thức tư tưởng và lập trường
chính trị của Nguyễn Ái Quốc từ CN yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, từ người
yêu nước trở thành người cộng sản?
a: Cách mạng tháng 10 Nga thành công
b: Người tham gia Đảng XH Pháp năm 1918
c: Tháng 7/1920 Nguyễn Ái Quốc tiếp cận luận cương của Lênin về vấn
đề dân tộc và thuộc địa
d: Tại Đại hội Đảng xã hội Pháp lần thứ XVIII (12/1920) họp ở Tours
d. Đúng
Câu 3: Nguyễn Ái Quốc tìm được con đường cứu nước đúng đắn. Người khẳng
định: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường
CM vô sản” vào năm nào?
a: 1917 b: 1919
c: 7/1920 d: 12/1920
c. Đúng
Câu 4: Đảng cộng sản VN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp:
a: Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM- phong trào công nhân
21
b: Chủ nghĩa Mác-Lênin – phong trào công nhân
c: Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước VN
d: Tư tưởng HCM kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam
c: Đúng
Câu 5: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức:
a: Đông dương Cộng sản Đảng; Việt Nam CM thanh niên; Tân việt CM Đảng
b: Tân Việt CM Đảng; Đảng thanh niên; Đông Dương cộng sản Đảng
c: Đông Dương Cộng sản Đảng; An Nam cộng sản Đảng; Đông Dương Cộng
sản liên đoàn
d: Tân Việt CM Đảng; Đông Dương cộng sản liên đoàn; An Nam cộng sản
Đảng
22
CHƯƠNG II
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1930-1945)
I. ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG 1930-1939
1. Trong những năm 1930-1935
a) Luận cương chính trị 10-1930
Vừa mới ra đời Đảng đã phát động được một cao trào cách mạng rộng lớn dẫn
đến bạo động giành chinh quyền ở hai tỉnh Nghệ An – Hà Tĩnh (ngoài dự kiến của TW
lúc đó)
Tháng 4-1930 Quốc tế cộng sản cử Trần Phú (mới tốt nghiệp đại học phương
Đông) về Việt Nam với nhiệm vụ truyền đạt các quan điểm của Quốc tế cộng sản vào
đường lối của Đảng ta.
Tháng 7-1930, đồng chí Trần Phú được bổ sung vào BCH trung ương lâm thời, và
chuẩn bị cho Hội nghị TW lần 1 của Đảng vào tháng 10-1930.
Tháng 10-1930 Hội nghị Ban chấp hành TW lâm thời họp tại Hương Cảng (Trung
Quốc) dưới sự chủ tọa của đồng chí Trần Phú. Hội nghị thông qua Nghị quyết về tình
hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, thong qua luận cương chính trị của Đảng, điều lệ
Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng, quyết định đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản
Đông Dương. Hội nghị cử BCHTW chính thức, đồng chí Trần Phú là Tổng bí thư.
- Nội dung luận cương:
+ Xác định mân thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa
một bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ. Một bên là địa chủ phóng kiến,
tư bản và đế quốc.
+ Phương hướng chiến lược của cuộc CM Đông Dương: “Tư sản dân quyền là
thời kỳ dự bị để làm CM”. Sau khi CMTS dân quyền thắng lợi thì tiếp tục: “Phát triển,
bỏ qua thời kỳ TB mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN”.
+ Nhiệm vụ của cuộc CMTS dân quyền: đấu tranh đánh đổ các di tích phong kiến
thực hành CM ruộng đất cho triệt để và đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau. Vì có
23
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ để tiến hành CM thổ địa
thắng lợi và có phá được chế độ phong kiến mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa, luận
cương nhấn mạnh: “Vấn đề thổ địa là cái cốt yếu của cuộc CMTS dân quyền”.
+ Lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là động lực chính của CM,
GCCN là giai cấp lãnh đạo CNVN. Các giai cấp khác luận cương đánh giá thái độ của
họ chưa đúng đối với vận mệnh dân tộc: “Tư sản thương nghiệp đứng về phía Đế quốc
địa chủ chống CM chỉ có những phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng
rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo CM mà thôi.
+ Phương pháp CM: phải sử dụng CM bạo lực của quần chúng.
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng, sự lãnh đạo của Đảng là điều cốt yếu để CM thắng
lợi.
+ Quan hệ Quốc tế, Đảng cộng Sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản
nhất là vô sản Pháp. CM Đông Dương là một bộ phận của CM vô sản thế giới.
b) Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào CM
Hoàn cảnh lịch sử
- Cao trào CM 1930-1931 CMVN lâm vào thoái trào (lực lượng bị tổn thất
nghiêm trọng). BCHTW đều bị bắt, nhiều nơi trở thành vùng trắng, một số cơ sở quần
chúng bị dao động.
- Được sự giúp đỡ của quốc tế cộng sản và các Đảng cộng sản anh em, Đảng từng
bước được phục hồi.
- Đầu năm 1932 theo chỉ thị của quốc tế cộng sản, đồng chí Lê Hồng Phong cùng
một số đồng chí chủ chốt trong và ngoài nước tổ chức ra ban lãnh đạo TW của Đảng.
- Tháng 6-1932 Ban lãnh đạo TW đã công bố chương trình hành động của Đảng
cộng sản Động Dương.
- Tháng 3-1935 Đại hội Đảng toàn quốc họp tại Trung Quốc và đã rút ra một số
bài học kinh nghiệm.
+ Đại hội đã xem xét đánh giá lại cương lĩnh chính trị 10-1930 khẳng định cương
lĩnh tháng 10 là đúng và chủ trương tiếp tục lãnh đạo theo đường lối này. (Hạn chế của
đại hội).
24
+ Đại hội bày tỏ thiện chí ủng hộ Liên Xô và xu hướng đấu tranh chống chủ nghĩa
phát xít và chiến tranh thế giới.
1. Trong những năm 1936-1939
a) Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới
- Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít trên thế giới. Chúng câu kết với nhau thành
1 thế lực phản động quốc tế rất nguy hiểm và đang xúc tiến gây chiến tranh thế giới để
chia lại thị trường thế giới. Ở Anh, Pháp, Mỹ, Áo chủ nghĩa phát xít cũng hình
thành.
- Tháng 7-1935 Quốc tế cộng sản họp đại hội 7 (do ĐimiTơ rốp chủ trì).
Đại hội đề ra chủ trương chuyển hướng đấu tranh CM
- Tại Pháp mật trận ND Pháp thắng cử.
- Phong trào CM được phục hồi trở lại.
- Sau cuộc khủng hoảng thế giới 1933, đời sống NDVN gặp quá nhiều khó khăn.
- Hệ thống tổ chức Đảng và các cơ sở CM của quần chúng được phục hồi, đây là
điều quan trọng, quyết đinh bước phát triển mới của PTCM nước ta.
b) Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
Chủ trương của Đảng trong thời kỳ này chú yếu mấy văn kiện:
- 7-1936 BCHTW Đảng cộng sản Đông Dương họp Hội nghị lần 2
- 3-937 BCHTW Đảng cộng sản Đông Dương họp Hội nghị lần 3
- 9-1937 BCHTW Đảng cộng sản Đông Dương họp Hội nghị lần 4
- 3-1938 BCHTW Đảng cộng sản Đông Dương họp Hội nghị lần 5
Tháng 10-1936 Văn kiện “Chung quanh những vấn đề về chính sách mới”.
1. Tạm gác khẩu hiệu độc lập dân tộc và người cày có ruộng mà đấu tranh chống
PX, chống chiến tranh, đòi tự do dân chủ, cải thiện đời sống, cơm áo và hòa
bình.
2. Kẻ thù CM nguy hiểm nhất trước mắt của nhân dân Đông Dương cần tập trung
đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
3. Về tổ chức lực lượng: Đảng chủ trương lập mặt trận nhân dân phản đế.
4. Xác định hình thức và phương thức đấu tranh.
25
5. Đảng nhận thức mới về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống ĐQ (dân tộc) và
chống PK (dân chủ).
Tóm lại
- Chủ trương mới của Đảng giải quyết đúng mối quan hệ giữa mục tiêu chiến
lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của CM.
- Giải quyết mối quan hệ giữa liên minh công nông và mặt trận đoàn kết dân tộc
rộng rãi giữa vấn đề dân tộc và giai cấp, giữa phong trào CM Đông Dương và PTCM ở
Pháp và trên thế giới.
- Đề ra hình thức đấu tranh linh hoạt nhằm hướng dẫn quần chúng đấu tranh.
- Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về chính trị, tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và
tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng.
II. ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC GIÀNH CHÍNH
QUYỀN 1939-1945 CMT8 THÀNH CÔNG
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
a:Tình hình thế giới và trong nước
Thế giới
Ngày 1-9-1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ với sự kiện Đức tấn công Ba
Lan. Ở Pháp chính phủ phản động Pháp lên cầm quyền tăng cường chính sách vơ vét
khủng bố các nước thuộc địa.
Trong nước
Bọn phản động thuộc địa phát xít hóa bộ máy cai trị. Điều đó làm mâu thuẫn giữa
dân tộc ta với ĐQ Pháp và tay sai trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Tháng 6-1940 nước Pháp thua trận, đầu hàng Đức. Chính phủ Pháp ở Đông
Dương giao động. tháng 9-1940 lợi dụng tình hình này quân đội Nhật tiến vào VN từ
đây nhân dân VN bị một cổ hai tròng.
b:Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Trước tình hinh trên BCHTW Đảng họp hội nghị lần thứ 6 (11-1939), HNTW 7
(11-1940), HNTW 8 (5-1941)
Nội dung:
26
1. Nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ CM ruộng
đất lại.
2. Thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng CM nhằm mục
tiêu GPDT.
3. Nhân dân ba nước Lào, VN, CPC: Tự mình đấu tranh để giải phóng chính
mình, gia nhập liên bang là tùy từng dân tộc, theo quan điểm quyền dân tộc tự quyết.
VN sau khi đánh đuổi Pháp- Nhật sẽ lập nước VN theo chế độ dân chủ cộng hòa.
4. Tính chất CM Đông Dương hiện tại không phải là cuộc CM TS dân quyền mà
là cuộc CM chỉ giải quyết một vấn đề cần kíp: dân tộc giải phóng.
5. Xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ này.
6. Đảng phải ra sức phát triển lực lượng chính trị và LL vũ trang xúc tiến xây
dựng căn cứ địa CM.
7. Dự đoán thời cơ.
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
1. Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục
tiêu số một của CM là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện
mục tiêu.
- Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh, xây
dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ
địa CM và lực lượng vũ trang là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta giành thắng lợi
2. Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
a) Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng
phần:
- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Đêm 9-3-1945 Nhật đảo chính hất chân Pháp độc chiếm Đông Dương, quân
Pháp nhanh chóng đầu hàng.
- Đêm 9-3-1945, BTV TƯ Đảng mở hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Bắc
Ninh), ngày 12-3-1945 Ban Thường Vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật, Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”.
27
b) Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa
- Tháng 8- 1945 thời cơ CM đã xuất hiện ở Việt Nam
Ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc (họp ở Tân Trào) đã nhận định: “Cơ hội tốt
cho ta giành độc lập đã tới” và quyết đinh “phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính
quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân đồng minh vào Đông Dương”.
- Hội nghị đưa ra nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa: tập trung lực lượng, thống nhất
mọi phương diện quân sự, chính trị, hành động, kịp thời hành động không bỏ lỡ thời
cơ.
- Khẩu hiệu đấu tranh lúc này: phản đối xâm lược, hoàn toàn độc lập, chính quyền
nhân dân.
- Phương pháp chỉ đạo khởi nghĩa: quân sự chính trị phải phối hợp, làm tan rã tinh
thần và dụ hàng trước khi đánh. Đánh ngay những nơi chắc thắng, không kể đó là
thành phố hay thôn quê, chiếm ngay căn cứ chính, trước khi đồng minh vào Đông
Dương.
- Quyết định đường lối đối nội, đối ngoại của Đảng.
c) Kết quả - ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
- Ý nghĩa:
Đối với dân tộc:
- Cách mạng tháng Tám kết tinh những truyền thống tốt đẹp nhất của dân tộc
ta. là bước ngoặc đánh dấu sự biến đổi to lớn trên con đường tiến hóa của dân tộc.
- Cách mạng tháng Tám đưa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên
độc lập tự do và chủ nghĩa XH.
- Thắng lợi của CM tháng 8 là thắng lợi của CMMLN ở một nước thuộc địa nửa
phe. Thắng lợi CM tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận
CNMLN.
Đối với thế giới:
- Với CM tháng Tám nhân dân VN đã góp phần hy sinh xương máu của mình
vào cuộc chiến tranh chống Phát .Xít, ảnh hưởng trực tiếp đến CM Lào và CM Cam Pu
Chia.
28
- CM tháng Tám thắng lợi lần đầu tiên đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ
thống thuộc địa của CN đế quốc, mở ra thời kỳ suy sụp tan rã của CN thực dân cũ góp
phần tạo su thế chiến lược tấn công CM thế giới góp phần cổ vũ phát triển giải phóng
dân tộc trên thế giới.
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Chủ quan:
* Dân tộc ta có tinh thần đoàn kết cao, toàn dân đoàn kết trong
mặt trận Việt Minh.
* Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là HCM, Đảng có
đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn ngay từ khi mới ra đời.
* Biết phát động các cao trào nuôi dưỡng lực lượng CM.
* Bắt mạnh, chóp đúng thời cơ phát động toàn dân đứng dậy.
+ Khách quan:
* Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và các nước đồng minh với
phát xít Nhật nói riêng đã tạo ra 1 tình thế thuận lợi cho CM các nước. Trong các nhân
tố trên, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định cho thắng lợi của CM tháng Tám
+ Bài học kinh nghiệm:
* Kết hợp nhuần nhuyễn nhiệm vụ chống ĐQ và chống PK
* Xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống
nhất
* Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
* XD lực lượng và sử dụng bạo lực giành chính quyền
* Nắm thời cơ và chớp đúng thời cơ.
* Xây dựng Đảng tiên phong đúng đắn về chính trị, thống nhất về
tư tưởng, trong sạch vững mạnh về tổ chức.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1: Nhận thức của đảng cộng sản VN về đường lối CMVN từ năm 1930_1945?
2: Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền 1930 – 1945
3: Nguyên nhân thắng, ý nghĩa, lịch sử, bài học kinh nghiệm của Đảng trong
CM tháng Tám, 1945.
29
4: Phân tích tình hình và thời cơ trong CMT8 năm 1945? Chủ trương của Đảng
để chớp thời cơ đó?
5: Kết quả - ý nghĩa thắng lợi và bài học kinh nghiệm?
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1:
- Sinh viên làm rõ:
Nhận thức của Đảng 1930 – 1935:
Thời kỳ này nhận thức của Đảng ta về đường lối CMVN thể hiện rõ trong luận
cương tháng 10.1930. Trong đó luận cương nặng về đấu tranh giai cấp đến CM điền
địa.(chứng minh bằng nội dung của luận cương).
Nhận thức của Đảng về đường lối CMVN 1936 -1945 được thể hiện rõ qua
các văn kiện
- Văn kiện hội nghị TW tháng 7-1936
- Văn kiện “chung quanh những vấn đề chiến sách mới”
- Văn kiện hội nghị TW 6 (11.1939), hội nghị TW 7 (11.1940) đặc biệt
hội nghị TW 8 (5.1941) . Nhận thức của Đảng ta về đường lối CMVN thời kỳ này đã
nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu vấn đề điền địa tạm gác lại, điều đó
đã dẫn đến CM tháng Tám thành công.
Câu 2:
Sinh viên làm rõ:
* Đảng lãnh đạo xây dựng lực lượng cai trị 1930-1945 qua 3 cao trào CM , đặc
biệt 1935-1945.
* Đảng lãnh đạo XD lực lượng vũ trang và căn cứ địa, đặc biệt xoáy vào thời kỳ
1939-1945
* Đảng chớp thời cơ vào tháng 8 -1945 phát động toàn dân nổi dậy giành chính
quyền ?
Câu 3:
Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta ngày 12.3.1945 của Ban
thường Vụ TW Đảng.
Sinh viên cần làm rõ:
30
- Hoàn cảnh lịch sử:
Tình hình thế giới đầu năm 1945
Tình hình đầu năm 1945
- Nội dung chỉ thị:
Chỉ thị nêu rõ nguyên nhân của cuộc đảo chính Nhật- Pháp
Cuộc đảo chính của Nhật gây ra biểu hiện một cuộc khủng hoảng chính
trị sâu sắc.
Chỉ thị nhận định điều kiện khởi nghĩa chưa chính muồi với 3 lý do
+ Giai cấp thống trị chưa hoang mang
+ Tầng lớp trong nhân dân lúc này chưa ngã hẳn về phía CM
+ Đội tiên phong chưa sẵn sàng
Chỉ thị nêu rõ những cơ hội tốt đang giúp cho những điều kiện khởi
nghĩa sau chín muồi
+ Chính trị khủng hoảng
+ Nạn đói
+ Chiến tranh giai đoạn quyết liệt.
Chỉ thị xác định kẻ thù: Nhật- Pháp
Khẩu hiệu: “đánh đuổi PX Nhật- Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi
phát xít Nhật”.
Xác định lúc này là thời kỳ tiền khởi nghĩa và phát động cao trào kháng
Nhật.
Chuyển hướng đấu tranh cho phù hợp tình hình mới.
Dự đoán thời cơ khởi nghĩa
- Ý nghĩa: Chỉ đạo kịp thời. Bản chỉ thị trở thành kim chỉ nam cho hành động
của Đảng.
Câu 4:
Sinh viên làm rõ:
* Tình hình CM trong CM tháng Tám – 1945 xuất hiện vào tháng 9 -1939 Đảng
ta đã thúc đẩy tình thế đó bằng quá trình XD lực lượng về mọi mặt của Đảng (chỉ thị?
Quân sự? Căn cứ địa?)
31
* Thời cơ CM trong CM tháng 8 xuất hiện tháng 8-1945
+ Ngày 13/8 Nhật Hoàng tuyên bố đầu hàng đồng minh vô điều kiện
Nhật ở Đông Dương hoang mang cực điểm
+ Tầng lớp tham gia ngã về phía CM (chứng minh)
+ Đội tiên phong ở trong tư thế sẵn sàng chiến đấu (chứng minh).
* Thời cơ trong CM tháng 8, 1945 diễn ra ngắn ngũi 13.8.1945 25.8. 1945..
* Đảng kịp thời mở hội nghị toàn Quốc 13.8.1945 phát lệnh tổng khởi nghĩa
giành chính quyền.
Câu 5:
c) Kết quả - ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
- Ý nghĩa:
Đối với dân tộc:
- Cách mạng tháng Tám kết tinh những truyền thống tốt đẹp nhất của dân tộc ta.
Là bước ngoặc đánh dấu sự biến đổi to lớn trên con đường tiến hóa của dân tộc.
- Cách mạng tháng Tám đưa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên
độc lập tự do và chủ nghĩa XH.
- Thắng lợi của CM tháng Tám là thắng lợi của CMMLN ở một nước thuộc địa
nửa phe. Thắng lợi CM tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận
CNMLN.
Đối với thế giới:
- Với CM tháng Tám nhân dân VN đã góp phần hy sinh xương máu của mình
vào cuộc chiến tranh chống phát xít, ảnh hưởng trực tiếp đến CM Lào và CM
CamPuChia.
- CM tháng Tám thắng lợi lần đầu tiên đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ
thống thuộc địa của CN đế quốc, mở ra thời kỳ suy sụp tan rã của CN thực dân cũ góp
phần tạo su thế chiến lược tấn công CM thế giới góp phần cổ vũ phát triển giải phóng
dân tộc trên thế giới.
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Chủ quan:
32
* Dân tộc ta có tinh thần đoàn kết cao, toàn dân đoàn kết trong
mặt trận Việt Minh.
* Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là HCM, Đảng có
đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn ngay từ khi mới ra đời.
* Biết phát động các cao trào nuôi dưỡng lực lượng CM.
* Bắt mạnh, chóp đúng thời cơ phát động toàn dân đứng dậy.
+ Khách quan:
* Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và các nước đồng minh với
CN Phát xít Nhật nói riêng đã tạo ra 1 tình thế thuận lợi cho CM các nước. Trong các
nhân tố trên, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định cho thắng lợi của CM tháng
Tám
+ Bài học kinh nghiệm:
* Kết hợp nhuần nhuyễn nhiệm vụ chống ĐQ và chống PK
* Xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất
* Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
* XD lực lượng và sử dụng bạo lực giành chính quyền
* Nắm thời cơ và chớp đúng thời cơ.
* XD Đảng tiên phong đúng đắn về chính trị, thống nhất về tư tưởng,
trong sạch vững mạnh về tổ chức.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Ban chấp hành TW Đảng chủ trương thành lập chính quyền nhà nước
với hình thức cộng hòa dân chủ tại hội nghị nào sau đây
a: Hội nghị Ban chấp hành TW lần thứ 1 (10.1930)
b: Hội nghị Ban chấp hành TW lần 6 (11.1939)
c: Hội nghị Ban chấp hành TW lần 7 (11.1940)
d: Hội nghị Ban chấp hành TW lần 8 (5.1941)
d: Đúng
Câu 2: Đến năm 1941, lực lượng vũ trang ra đời từ cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn
được mang tên:
a: Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
33
b: Đội cứu quốc quân
c: Đội Việt Nam giải phóng quân
d: Đội vệ quốc đoàn
b: Đúng
Câu 3: Hội nghị Ban chấp hành TW 8 – Đảng Cộng sản VN (khóa 1) do ai chủ
trì?
a: Đồng chí Trần Phú
b: Đồng chí Nguyễn Văn Cừ
c: Đồng chí Lê Hồng Phong
d: Đồng chí Nguyễn Ái Quốc
d: Đúng
Câu 4: Khởi nghĩa Nam kỳ do xứ Ủy Nam kỳ phát động nổ ra vào thời gian
nào?
a: 10/1940 b: 11/1940
c: 1/1941 d: 3/1945
b: Đúng
Câu 5: Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng
Cộng sản VN ra đời vào thời điểm nào?
a: 9/1939 b: 10/1940
c: 3/1945 d: 8/1945
c: Đúng
34
CHƯƠNG III
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ
ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC 1945- 1975
I: ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP:
- Tháng 9- 1945 đến tháng 12 – 1946
- Tháng 12- 1946 đến tháng 7- 1954
1: Chủ trương XD và bảo vệ thành quả CM tháng 9- 1945 đến tháng 12-
1946
a: Hoàn cảnh lịch sử:
Thuận lợi:
- Quốc Tế: hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành đi đến
phong trào CM giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển trở thành một dòng thác CM
Phong trào dân chủ và hình thành cũng phát triển
- Trong nước:
Nhân dân ta sau gần một thế kỷ nô lệ, nay giành được độc lập, hơn lúc nào hết
mọi người quyết tâm đem của cải sinh mạng để bảo vệ giữ gìn nền độc lập.
* Trong quá trình CM ta đã xây dựng được khối đoàn kết dân tộc, khối đại đoàn
kết này tiếp tục phát huy cao độ trong sự nghiệp bảo vệ nền độc lập của đất nước.
* Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập có hệ thống từ TW đến cơ sở
được nhân dân hết lòng ủng hộ.
* Ta có Đảng MLN trãi qua 15 năm đấu tranh thử thách, vững vàng trong chiến
lược, khôn ngoan trong sách lược đang lãnh đạo đất nước.
Khó khăn:
* Vừa mới thành lập chính quyền CM đã bị CNĐQ bao vây tấn công, các thế
lực phản CM trong nước ngóc đầu dậy.
* Hậu quả nặng nề của chế độ thực dân phong kiến với những khó khăn về KT -
XH. Đất nước đổ nát nghèo nàn, nay lại bị thiên tai tàn phá nặng nề, nạn đói mới đe
dọa, nền tài chính bị bọn tưởng Pháp phá họai.
35
* Chính quyền CM chưa được sự giúp đỡ của các lực lượng CM và tiến bộ trên
thế giới. Nền độc lập của ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt
quan hệ ngọai giao.
2: Chủ trương “kháng chiến kiến quốc”của Đảng:
Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Ban chấp hành trung ương( ngày 25
tháng 11 năm 1946) có mấy điểm sau
- Xác định kẻ thù: chỉ rõ kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược,
phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng
- Phải lập mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi chống thực dân Pháp xâm lược,
mở rộng mặt trận Việt Minh thu hút mọi tầng lớp nhân dân và thống nhất mặt trận
Việt- Miên- Lào chống Pháp xâm lược.
- Về phương hướng nhiệm vụ:
Đảng đã nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu cấp bách của toàn Đảng, toàn dân.
+ Củng cố công cuộc CM
+ Chống thực dân Pháp xâm lược
+ Cải thiện đời sống nhân dân
+ Bài trừ nội phản.
Chỉ thị “ Kháng chiến kiến quốc” của TW Đảng đã giải quyết kịp thời nhiều vấn
đề rất quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược trong thời kỳ vừa
mới giành được chính quyền. Đó là cương lỉnh hành động của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta, để tăng cường lực lương CM, giữ vững chính quyền để bước vào cuộc
kháng chiến lâu dài trong cả nước.
3: Kết quả ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:
+ Kết quả: Thực hiện chủ trương trên dân tộc ta đã giành được những kết
quả quan trọng.
- Về chính trị XH: Ta đã hoàn thiện hệ thống chính quyền từ TW đến cơ
sở hợp hiến, hợp pháp.
- Làm trong sạch nội bộ chính quyền.
- Tiếp tục mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc xung quanh mặt trận Việt
Minh và mặt trận Liên Việt
36
- Về kinh tế tài chính: Đã nhanh chóng thoát ra khỏi nạn đói, đời sống
nhân dân bước đầu được cải thiện.
- Về văn hóa giáo dục
- Thực hiện chiến dịch bình dân học vụ để xóa mù chữ cho nhân
dân , chỉ trong vòng 6 tháng số người biết chữ tăng trên 5%
- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến Đại học bắt đầu được xây dựng.
- Ta mở chiến dịch bài trừ những tệ nạn XH và XD đời sống mới.
Về Quân sự:
- Trấn áp bọn phản CM
- Thực hiện chiến tranh nhân dân, vũ trang toàn dân.
Về ngoại giao:
- Ta thực hiện hòa hoãn với Tưởng ở miền Bắc để tập trung sức cả nước
cùng đồng bào Nam bộ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở miền Nam và
giữ vững chính quyền CM.
- Pháp ra mặt chống VN, chúng tìm cách gây chiến tranh, Đảng đã duy trì
khả năng hòa hoãn bằng cuộc đàm phán giữa ta và Pháp tại hội nghị trù bị tại Đà Lạ
(19/04/1946). Hội nghị Phông ten nơ bơ lô giữa chính phủ ta và chính phủ Pháp, tiếp
đó là tạm ước ngày 14.9.1946, đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để
chuẩn bị cho cuộc kháng chiến đấu mới.
Ý nghĩa:
+ Đã bảo vệ được nền độc lập dân tộc của đất nước
+ Giữ vững công cuộc CM, XD được những nền móng đầu tiên và
cơ bản cho một chế độ mới.
+ Chuẩn bị điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến
toàn quốc sau này
Nguyên nhân thắng lợi:
+ Đảng ủy đánh giá Đảng ủy tình hình.
+ Kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc.
+ XD và phát huy được sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc
+ Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
37
Bài học kinh nghiệm:
+ Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc – chống chia
rẽ đối lập.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân
nhượng có nguyên tắc.
+ Tận dụng khả năng hòa hoãn để XD lực lượng, củng cố chính
quyền nhân dân.
3: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và XD chế độ dân
chủ nhân dân (1946-1954).
a: Căn cứ để Đảng ta phát huy toàn quốc kháng chiến:
- Khả năng duy trì hòa hoãn đã mất, buộc chúng ta trong tình thế phải đánh.
- Trong tình thế đó ta có thể đánh được.
Trước tình hình trên ngày 18 tháng 12 năm 1946 Ban thường vụ TW Đảng họp
khẩn cấp tại Làng Vạn Phúc – Hà Đông. Hội nghị chỉ rõ khả năng duy trì hòa hoãn đã
mất và phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, trước khi
Pháp thực hiện màn đảo chính quân sự ở HN. Rạng sáng ngày 20/12/1946 lời kêu gọi
toàn quốc của Chủ Tịch HCM được phát đi trên đài tiếng nói VN.
b: Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
- Đường lối kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện
tập trung trong các văn kiện lớn:
* Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM 20.12.1946
* Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ TW Đảng 22.12. 1946.
* Tác phẩm “kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh (tháng 9.1947)
Nội dung đường lối:
* Xác định đối tượng của cuộc kháng chiến: Bọn thực dân phản
động Pháp đang dùng vũ khí để cướp nước ta.
* Mục đích của cuộc kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp
CM tháng Tám. Hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc phát triển chế độ dân chủ
nhân dân.
38
* Tính chất của cuộc kháng chiến: là 1 cuộc chiến tranh CM có
tính chất dân tộc độc lập- dân chủ tự do
* Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cuộc kháng chiến: đánh đuổi
thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập và thống nhất, đồng thời trong quá trình kháng
chiến từng bước thực hiện cải cách dân chủ.
* Phương châm tiến hành kháng chiến:Tiến hành cuộc chiến tranh
nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính.
Tháng 2.1951 Đại hội đại biểu toàn quốc lần 2 họp tại Tuyên Quang. Đại
hội thông qua các văn kiện.
- Báo cáo chính trị do HCM trình bày.
- Nghị quyết chia tách Đảngcộng sản Đông Dương thành 3 ĐCS
để lãnh đạo công cuộc kháng chiến của 3 dân tộc. Ở VN Đảng ra hoạt động công khai
và lấy tên là Đảng lao động VN.
- Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân
dân, tiến tới XHCN do Đ/C Trường Chinh trình bày tại đại hội của Đảng lao động VN,
đã hoàn chỉnh đường lối kháng chiến và phát triển thành đường lối CMDT- DC nhân
dân. Đường lối này được phản ánh trong chủ trương của Đảng lao động VN.
Nội dung cơ bản:
- Tính chất XHVN “XHVN hiện nay gồm 3 tính chất: dân chủ
ND, một phần thuộc địa và nửa PK”
- Mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ
ND và tính chất thuộc địa mâu thuẫn này đang được giải quyết.
- Đối tượng CM: có 2 đối tượng
* Đối tượng chính là Đế Quốc xâm lược. cụ thể là ĐQ Pháp xâm lược và
can thiệp Mỹ.
* Đối tượng phụ là phong kiến cụ thể là phong kiến phản động.
Từ đó Đại hội xác định:
- Nhiệm vụ của CM
- Đặc điểm của CM
39
- Triển vọng của CM
- Con đường đi lên CNXH
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng
- Quan hệ Quốc tế
Đường lối này tiếp tục được bổ sung phát triển qua các Hội nghị TW.
3: Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:
a: Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đường lối.
Kết quả:
1: Về quân sự: ta xây dựng 3 thứ quân
- Năm 1949 thành lập bộ đội chủ lực- Đại đoàn quân tiên phong
- Lực lượng vũ trang địa phương gắn với tỉnh, Huyện, ví dụ :Tiểu đoàn
307
- Dân quân du kích, vừa sản xuất, vừa chiến đấu, bám làng, bám dân.
2: Về chính trị:
- Ta tập trung XD Đảng đến tháng 2 năm 1951 Đại hội II Đảng
tuyên bố ra hoạt động công khai 1951 ta có 76 Đảng viên.
- Tập trung XD hệ thống chính quyền mạnh từ TW đến cơ sở.
3: Về kinh tế: KT kháng chiến phát triển
4: Về văn hóa giáo dục phát triển
5: Ngoại giao:
Tháng 1 năm 1950 HCM đi thăm Liên Xô- Trung Quốc đến sức
mạnh kháng chiến được tăng cường. Liên Xô bắt đầu viện trợ Quân sự cho VN.
Hội nghị Giơ neo Vơ tháng 7.1954 kết thúc chiến tranh lập lại
Hòa bình ở Đông Dương
Ý nghĩa thắng lợi:
- Đối với dân tộc: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp đã
bảo vệ và phát triển thành quả CMT8 chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp. Trong
gần 1 thế kỷ giải phóng hoàn toàn Miền Bắc nâng cao uy tín VN trên trường quốc tế.
40
- Đối với thế giới:
* Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến mở đầu sự sụp đổ của CN
thực dân cũ, góp phần thúc đẩy thế tiến công của 3 dòng thác CM của thời đại. Thắng
lợi này tác động đến sự phát triển của CM thế giới với tư cách là ngọn cờ tiên phong
của phong trào GPDT tiến lên CNXH.
* HCM “ Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu
đã đánh thắng 1 nước thực dân hùng mạnh. Đó là 1 thắng lợi vẻ vang của nhân dân
VN, đồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang của các lực lượng hòa bình, dân chủ và
XHCN trên thế giới”
Nguyên nhân thắng lợi:
1: Sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến
đúng đắn luôn gắn bó trong quần chúng
2: Sự đoàn kết của toàn dân được tập hợp trong mặt trận Liên Việt
3: Sự đoàn kết chiến đấu của 3 dân tộc .
4: Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân dân Đảng trực tiếp lãnh
đạo, chiến đấu dũng cảm, mưu lược tài trí.
5: Có chính quyền dân chủ nhân dân làm công cụ sắc bén động
viên và tính chất nhân dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
6 Sự giúp đỡ của Liên Xô- Trung Quốc và của các dân tộc yêu
chuộng hòa bình trên thế giới.
II: ĐƯƠNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, THỐNG NHẤT ĐẤT
NƯỚC (1954-1975)
1: Giai đoạn 1954-1964
a: Hoàn cảnh lịch sử Cách Mạng VN sau tháng 7- 1954
- Thuận lợi:
Sau chiến tranh thế giới lần II, đặc biệt sau chiến thắng Điện Biên Phủ 3
giòng thác CM phát triển rất mạnh đã mở đầu thời kỳ sụp đổ của hệ thống thuộc địa
kiểu cũ của chủ nghĩa thực dân.
41
Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng làm căn cứ địa chung cho cả nước.
Vai trò uy tín của Đảng CSVN ngày càng được cũng cố vững chắc trong dân tộc và
trên trường QT, nhiều nước XHCN đặt quan hệ ngoại giao với VN.
- Khó khăn:
Cách mạng thế giới đặc biệt là CMVN trực tiếp đứng đầu với đế Quốc
Mỹ , thế lực phản động nhất thời đại có tiềm lực kinh tế, quân sự rất mạnh.
Đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội đối lập
nhau. Miền Bắc quá độ lên CNXH là 1 nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu lực lượng sản
xuất thấp kém, Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ, tình hình này
đặt Đảng ta đứng trước 1 bức bách là phải vạch ra 1 đường lối chiến lược đúng đắn để
CM cả nước tiến lên sao cho phù hợp với tình hình mới của đất nước và xu thế phát
triển chung của thời đại.
Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh, phe XHCN từ giữa những năm 50
của thế kỷ XX xuất hiện sự bất đồng về nhiều vấn đề có tính nguyên tắc, nhất là giữa
Liên Xô và Trung Quốc.
b: Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối.
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
* Ngày 17.7.1954 hội nghị TW 6 BCHTW khóa 2 đã chỉ rõ “ hiện
nay ĐQ Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân thế giới và nó đang là kẻ thù chính và trực
tiếp của nhân dân Đông Dương. Cho nên mọi việc của ta đều nhắm chống ĐQ Mỹ”
* Ngày 22.7.1954 HCT ra lời kêu gọi đồng bào và cán bộ chiến sĩ
cả nước “Tuy Nam Bắc đều là bờ cõi của ta , nước ta sẽ nhất định thống nhất, đồng bào
cả nước nhất định sẽ được giải phóng”
* Tháng 9.1954: Bộ chính trị đã đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt
của Miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân sớm đưa lại
Miền Bắc trở lại bình thường sau 9 năm kháng chiến.
Đối với miền Nam Bộ chính trị nêu rõ: đế quốc Mỹ và tai sai đang mưu tính
phá hoại hiệp định Giơ- ne-vơ nhằm chia cắt lâu dài VN. Cuộc đấu tranh của nhân dân
miền Nam phải chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị cốt là để che dấu
42
lực lượng và sẵn sàng chống lại âm mưu khủng bố của địch để bảo tồn tổ chức Đảng
và lực lượng CM quần chúng.
* Tháng 3. 1955 Hội nghị TW 7 và 8 .1955 Hội nghị TW8 (Khóa 2) đã nhận
định: Mỹ và tai sai đã hất cẳng Pháp ở MN, công khai lập nhà nước riêng chống phá
hiệp định Giơ- ne-vơ, đàn áp phong trào CM , chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố
hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn toàn độc lập và dân chủ điều cốt lõi là phải ra sức
củng cố miền Bắc đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền
Nam”
* Tháng 8. 1956 Đ/C Lê Duẫn (ủy viên bộ chính trị- Bí thư xứ ủy Nam Bộ)
tháng 10. 1954) viết đường lối CMMN. Bản đường lối vạch rõ 20.7. 1954 đã không có
tổng tuyển cử như hiệp định đế quốc quy định. Chế độ thống trị của Mỹ, Diệm ở miền
Nam lúc bấy giờ là 1 chế độ độc tài, hiếu chiến. Để chống Mỹ- Diệm NDMN chỉ có
con đường cứu nước và tự cứu mình là con đường CM ngoài con đường CM không có
con đường nào khác.
* Tháng 12.1957 hội nghị lần thứ 13 của BCH TW Đảng đã nêu rõ: nước ta tiến
hành đồng thời.
* Hội nghị còn xác định “mục tiêu và nhiệm vụ CM của toàn Đảng, toàn dân ta
thực hiện nay là: Củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH. Tiếp tục đấu
tranh thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp
hòa bình”
* Tháng 11. 1958 HN lần thứ 14 và BCHTW Đảng đề ra kế hoạch 3 năm phát
triển KT- VH và cải tạo XHCN đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh 1958-
1960 và ra sức phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Củng cố chế độ dân chủ nhân
dân, XD củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước
nhà.
* Tháng 1. 1959 HN lần thứ 15 ra nghị quyết về CM miền Nam. Nghị quyết 15
có ý nghĩa lịch sử to lớn chẳng những đáp ứng nhu cầu của lịch sử, mở đường cho CM
miền Nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh CM độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng
ta trong những tháng khó khăn của CM.
43
* Quá trình đề ra và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trương trên chính là
quá trình hình thành đường lối chiến lược của CM
Nội dung đường lối:
* Đại hội đề ra nhiệm vụ trọng tâm của CMVN: tăng cường đoàn kêt dân tộc.
* Đại hội đề ra 2 nhiệm vụ chiến lược của CMVN trong giai đọa mới.
Tiến hành CMXHCN ở miền Bắc
CM dân tộc- DCND ở miền Nam thực hiện thống nhất nước nhà hoàn
toàn độc lập dân chủ trong cả nước.
* Đại hội xác định vị trí vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược CM ở mỗi
miền.
* Đại hội đi sâu vào nội dung cụ thể của 2 nhiệm vụ chiến lược CM.
Ý nghĩa đường lối:
+ Đường lối thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng, giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH phù hợp với thực tiễn CMVN nên đã huy động và
kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tuyền tuyến sức mạnh của cả nước và sức
mạnh của CM thế giới.
+ Đường lối CMVN đã thể hiện tinh thần độc lập tự chủ của Đảng
ta trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng thực tiễn VN,
vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và su thế thời đại.
+ Đường lối chung của cả nước và đường lối CM ở mỗi miền là
cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta giành thắng lợi.
2: Giai đoạn 1965-1975:
a: Hoàn cảnh lịch sử:
- Sau thất bại của “chiến tranh đặc biệt” ĐQ Mỹ ồ ạt đưa quân vào MNVN tiến
hành “chiến tranh cục bộ” đồng thời dùng không quân và hải quân tiến hành cuộc chiến
tranh phá hoại miền Bắc.
Trước tình hình trên đặt nhân dân cả nước trước 1 thử thách cực kỳ quan trọng.
Đảng đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm
vi toàn quốc
b: Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối:
44
- Qúa trình hình thành, nội dung và đường lối:
* Tháng 1. 1961 Bộ chính trị quyết định, thay đổi phương châm đấu
tranh ở miền Nam , thực hiện phương châm đẩy mạnh các hoạt động vũ trang hơn nữa
ở miền Nam , nâng đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranh chính trị, đánh địch
bằng 3 mũi giáp công: quân sự, chính trị, binh vận.
* Tháng 11.1963 Đảng mở hội nghị TW9 khẳng định con đường CMVN
là giành thắng lợi từng bước đẩy lùi địch từng bước, từ khởi nghĩa từng phần kết hợp
với chiến tranh CM, phát triển thành tổng công kích, tổng khởi nghĩa. HCM chỉ ra rằng
để đập tan lực lượng quân sự chổ dựa chính của nền thống trị địch thì đấu tranh quân
sự phải đóng vai trò trực tiếp.
* Tháng 3. 1965 hội nghị TW lần thứ 11 và tháng 12. 1965 hội nghị TW
lần thứ 12 đã đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước.
* Hội nghị TW lần thứ 11 chủ trương: Miền Bắc tiếp tục xây dựng
CNXH, vừa chiến đấu bảo vệ miền Bắc đồng thời chi viện đắc lực cho miền Nam, để
làm tròn nhiệm vụ ấy Đảng chủ trương:
1: Miền Bắc phải kịp thời chuyển hướng nền kinh tế, nhằm làm
cho việc XD kinh tế phù hợp với tình hình mới, bảo đảm yêu cầu chiến đấu và chi viện
cho CM miền Nam. Nội dung của chuyển hướng nền kinh tế, đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp, phát triển công nghiệp địa phương và thủ công nghiệp, XD những xí nghiệp,
công nghiệp nhỏ vừa, XD phát triển kinh tế theo từng vùng để mỗi vùng tự giải quyết
được những nhu cầu của nhân dân. Điều chỉnh lại các chỉ tiêu XD cơ bản trong công
nghiệp, chú trọng phát triển giao thông, bưu điện. Chủ trương này nhằm tạo ra hậu cần
tại chổ để phục vụ chiến tranh và đảm bảo đời sống của nhân dân.
* Hội nghị TW lần thứ 12 xác định nhiệm vụ của nhân dân ta là phải
động viên lực lượng của cả nước, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của
Đế quốc Mỹ trong bất cứ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa
bình thống nhất nước nhà. TW còn nhận định rằng dù Đế quốc Mỹ có đưa vào VN
hàng chục vạn quân viễn chinh, nhưng so sách lực lượng giữa ta và địch vẫn không
thay đổi lớn, từ đó hội nghị khẳng định: CMVN tiếp tục chiến lược chiến công, tiếp tục
45
kết hợp đấu tranh quân sự với chính trị triệt để vận dụng 3 mũi giáp công. TW đã quyết
định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ
cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
* Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền trong cuộc
chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là
hậu phương lớn, bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc XHCN là hậu
phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, phải đánh bại cuộc chiến tranh
phá hoại của Đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi
mặt nhằm đảo bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ
trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả
nước ta lúc này là: “tất cả để đánh thắng giặt Mỹ xâm lược”
Ý nghĩa của đường lối:
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ
+ Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, kiên trì mục tiêu giải phóng miền
Nam thống nhất tổ quốc
+ Thể hiện tư tưởng nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH. Tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chắc chẽ 2 chiến lược CM trong hoàn
cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối
cảnh quốc tế.
2:Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:
a: Kết quả và ý nghĩa thắng lợi:
- Kết quả:
Ở miền Bắc: sau 21 năm chiến đấu, miền Bắc đạt được 1 số thành tựu
- Chế độ XHCN bước đầu được hình thành
- Sự nghiệp văn hóa giáo dục được phát triển, con người được
quan tâm.
- Ta xây dựng buổi đầu cở sở vật chất kỹ thuật của CNXH gấp
nhiều lần những gì CN Đế quốc Pháp để lại.
- Giữ vững được sự ổn định đời sống nhân dân, kể cả trong chiến
tranh ác liệt, ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội.
46
Ở miền Nam:
- Quân và dân miền Nam lần lược đánh bại các chiến lược chiến
tranh của Đế quốc Mỹ. Với cuộc tổng tiến công lịch sử mùa xuân 1975 toàn bộ chính
quyền địch buộc phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam,
thống nhất đất nước.
Ý nghĩa lịch sử:
Đối với nước ta:
+ Đã quét sạch quân xâm luợc ra khỏi nước ta kết thúc cuộc chiến tranh
kéo dài 1/3 thế kỷ (1945-1975), đưa lại hòa bình thống nhất độc lập cho dân tộc, kết
thúc cuộc CM dân tộc – DCND trên vi cả nước, mở ra 1 thời kỳ mới cả nước đi lên
CNXH. Đây là 1 trong những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử mấy
ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
+ Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã tăng thêm sức
mạnh vật chất, tinh thần thế và lực cho CM và dân tộc VN, để lại niềm tự hào sâu sắc
và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đọan sau.
Đối với CM thế giới:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đánh bại 1 cuộc chiến
tranh tàn bạo,ác liệt, có quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của CN Đế quốc từ sau chiến
tranh thế giới thứ II. làm phá sản liên tiếp nhiều học thuyết và thủ đoạn chiến tranh
xâm lược của Đế quốc Mỹ, phá vỡ 1 mắt xích quan trọng trong hệ thống thuộc địa của
CN Đế quốc ở đông Nam Á.
- Góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản CM của Mỹ mở ra sự sụp đỗ
không tránh khỏi của CN thực dân mới, góp phần thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc,
dân chủ và hòa bình thế giới.
- Đây là 1 thắng lợi đi vào lịch sử thế giới như 1 chiến công hiển hách, vĩ đại
nhất của thế kỷ XX. Một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại
sâu sắc.
b: Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:
* Nguyên nhân thắng lợi:
47
- Cuộc kháng chiến của ta vì chính nghĩa và có sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng CSVN, người đại biểu trung thành cho lợi ích sống còn của dân tộc.
- Quân dân cả nước với tinh thần yêu nước, bất khuất, chịu đựng mọi hy
sinh gian khổ, chiến đấu cho độc lập, tự do của tổ Quốc, đặc biệt là sự đấu tranh quyết
liệt một mất một còn của đồng bào Nam Bộ.
- Công cuộc XDCNXH ở miền Bắc giành nhiều thắng lợi làm cho miền
Bắc giữ vững vai trò căn cứ địa của cả nước, hậu phương lớn đối với CM miền Nam.
Đồng thời đánh bại 2 cuộc chiến tranh phá họa bằng không quân và hải quân của Đế
quốc Mỹ bảo vệ hậu phương lớn của tuyền tuyến lớn.
- Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước VN – Lào – Camphuchia,
và sự giúp đỡ ủng hộ của các nước XHCN anh em và nhân dân tiến bộ thế giới.
Bài học kinh nghiệm:
1: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp chắc chẽ 2 chiến lược
CM, hướng vào mục tiêu chung là hoàn thành CMDT- DCND trong cả nước, hoàn
thành thống nhất tổ Quốc.
2: Hết sức coi trọng lực lượng CM ở miền Nam, đồng thời ra sức tổ chức, XD
lực lượng chiến đấu trong cả nước, biết dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ
mọi sự ủng hộ, giúp đỡ của Quốc tế.
3: Phương pháp đấu tranh CM đúng đắn, sáng tạo, nắn vững phương châm chiến
lược đánh lâu dài, đồng thời biết tạo ra thời cơ và nắm vững thời cơ mở những cuộc
tiến công chiến lược làm thay đổi cục chiến lược chiến tranh, tiến lên thực hiện tiến
công và nổi dậy đồng loạt, giành thắng lợi hoàn toàn. Đó là chiến lược tổng hợp và
nghệ thuật quân sự của chiến tranh CM, chiến tranh nhân dân VN
4: Sự chỉ đạo và tổ chức chiến đấu tài giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ
huy quân đội.
5: Coi trọng công tác xây dựng Đảng, XD lực lượng CM ở cả hậu phương và
tiền tuyến, thực hiện liên minh 3 nước đông dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình ủng
hộ ngày càng to lớn của các nước XHCN, của nhân dân và chính phủ các nước hòa
bình và công lý trên thế giới.
48
CÂU HỎI ÔN TẬP
1: Đất nước sau CM tháng 8/ 1945 ? chủ trương, biện pháp của Đảng nhằm giữ
vững chính quyền CM (tháng 9-1945 – tháng 12- 1946).
2: Căn cứ để Đảng phát động toàn quốc kháng chiến? nội dung đường lối kháng
chiến do Đảng phát động?
3: Sự chỉ đạo của Đảng trong sự giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
chống Đế quốc và chống phong kiến trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
4: Quá trình hình thành đường lối CM Việt Nam? Nội dung đường lối CMVN
được thông qua tại Đại hội III ?
5: Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của Đảng trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ?
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1:
Sinh viên làm rõ:
+ Hoàn cảnh lịch sau CM tháng 8 -1945
Thuận lợi: Quốc tế, trong nước
Khó khăn: Quốc tế, trong nước
+ Chủ trương của Đảng:
*Trình bày toàn bộ bảng chỉ thị “kháng chiến- kiến quốc” ngày 25
tháng 11 năm 1945 của Ban thường vụ TW Đảng.
+Ý nghĩa bảng chỉ thị này
Câu 2:
Sinh viên làm rõ:
+ Căn cứ để Đảng phát động toàn Quốc kháng chiến:
- Khả năng duy trì hòa hoãn đã hết, buộc chúng ta trong tình thế phải
đánh. Chứng minh ?
- Trong tình thế ta có thể đánh được. Chứng minh ?
+ Nội dung đường lối:
- Làm rõ đường lối kháng chiến thể hiện qua những văn kiện nào?
- Nội dung đường lối:
49
* Xác định đối tượng của cuộc kháng chiến
* Xác định mục đích của cuộc kháng chiến
* Xác định tính chất của cuộc kháng chiến
* Nhiệm vụ, cấp bách trước của cuộc kháng chiến
* Phương châm tiến hành của cuộc kháng chiến (có phân tích
ngắn gọn)
- Đến tháng 2.1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng tiếp
tục hoàn chỉnh đường lối kháng chiến với nội dung:
* Xác định tính chất của XHVN
* Xác định mâu thuẫn chủ yếu cảu XHVN
* Xác định đối tượng của cuộc kháng chiến
Từ đó Đại hội xác định:
* Nhiệm vụ của CM * động lực của CM
* Đặc điểm của CM * Triển vọng của CM
* Con đường đi lên CNXH * Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của
Đảng
* Quan hệ Quốc Tế
Câu 3:
Làm rõ những vấn đề chiến lược của CMVN trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa vấn đề dân tộc và giai cấp (vấn đề phản đế và điền địa)
- Trong quá trình kháng chiến Đảng đã khéo léo kết hợp nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến để đưa kháng chiến đến thắng lợi:
Một mặt tập trung toàn lực của dân tộc để thực hiện nhiệm vụ chống Đế
quốc, Đảng từng bước thực hiện cải cách dân chủ về kinh tế, đem lại quyền lợi ruộng
đất cho nông dân
* Đảng chủ trương tịch thu ruộng đất của Đế quốc, Việt gian, địạ
chủ vắng mặt chia cho nông dân.
* Dùng phương pháp cải cách dần dần, thu hẹp phạm vi bóc lột
của giai cấp địa chủ phong kiến bản sứ (chứng minh)
* 1949 thực hiện hoãn nợ, xóa nợ
50
* Tháng 4. 1953, thông qua luật cải cách ruộng đất.
* 1953 triệt để giảm tô, giảm tức
* Tháng 12. 1953 thực hiện bước đầu cải cách ruộng đất ở những
vùng tự do
Câu 4:
Sinh viên làm rõ:
- Quá trình hình thành đường lối CMVN thông qua các nghị quyết Bộ chính trị,
Nghị quyết TW từ sau hiệp định Giơ neo vơ đến trước tháng 9. 1960
- Nội dung đường lối CMVN được thông qua tại Đại hội III (9.1960)
- Đại hội xác định thời kỳ trọng tâm của CMVN trong giai đoạn mới:
- Đại hội làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa 2 nhiệm vụ chiến lược của CMVN.
(cần nêu rõ vai trò, vị trí của từng nhiệm vụ chiến lược CM)
- Đại hội nêu rõ nội dung của từng nhiệm vụ chiến lược
+ Nhiệm vụ chiến lược CMXHCN ở miền Bắc
+ Nhiệm vụ chiến lược CMDT-DCDN ở miền Nam ?
- Ý nghĩa của đường lối:
+ Đường lối thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng, giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc và XHCN
+ Đường lối CMVN đã thể hiện tinh thần độc lập tự chủ của Đảng ta
trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ trong lịch sử.
+ Đường lối này là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta giành thắng lợi.
Câu 5:
Ý nghĩa lịch sử:
Đối với nước ta:
+ Đã quét sạch quân xâm luợc ra khỏi nước ta, kết thúc cuộc chiến tranh
kéo dài 1/3 thế kỷ (1945-1975), đưa lại hòa bình thống nhất độc lập cho dân tộc, kết
thúc cuộc CM dân tộc – DCND trên vi cả nước, mở ra 1 thời kỳ mới cả nước đi lên
CNXH. Đây là 1 trong những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử mấy
ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
51
+ Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã tăng thêm sức
mạnh vật chất, tinh thần thế và lực cho CM và dân tộc VN, để lại niềm tự hào sâu sắc
và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đọan sau.
Đối với CM thế giới:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đánh bại 1 cuộc chiến
tranh tàn bạo,ác liệt, có quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của CN Đế quốc từ sau chiến
tranh thế giới thứ II. làm phá sản liên tiếp nhiều học thuyết và thủ đoạn chiến tranh
xâm lược của Đế quốc Mỹ, phá vỡ 1 mắt xích quan trọng trong hệ thống thuộc địa của
CN Đế quốc ở đông Nam Á. góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản CM của
Mỹ. mở ra sự sụp đỗ không tránh khỏi của CN thực dân mới.Góp phần thúc đẩy phong
trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.
- Đây là 1 thắng lợi đi vào lịch sử thế giới như 1 chiến công hiển hách, vĩ đại
nhất của thế kỷ XX. Một sự kiện có tầm quan trọng Quốc tế to lớn và có tính thời đại
sâu sắc.
b: Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Cuộc kháng chiến của ta vì chính nghĩa và có sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng CSVN, người đại biểu trung thành cho lợi ích sống còn của dân tộc.
- Quân dân cả nước với tinh thần yêu nước, bất khuất, chịu đựng
mọi hy sinh gian khổ, chiến đấu cho độc lập, tự do của tổ Quốc, đặc biệt là sự đấu
tranh quyết liệt một mất một còn của đồng bào Nam Bộ.
- Công cuộc XDCNXH ở miền Bắc giành nhiều thắng lợi làm cho
miền Bắc giữ vững vai trò căn cứ địa của cả nước, hậu phương lớn đối với CM miền
Nam. Đồng thời đánh bại 2 cuộc chiến tranh phá họai bằng không quân và hải quân của
Đế quốc Mỹ bảo vệ hậu phương lớn của tuyền tuyến lớn.
- Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước VN – Lào –
Camphuchia, và sự giúp đỡ ủng hộ của các nước XHCN anh em và nhân dân tiến bộ
thế giới.
Bài học kinh nghiệm:
52
1: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp chắc chẽ 2 chiến lược
CM, hướng vào mục tiêu chung là hoàn thành CMDT- DCND trong cả nước, hoàn
thành thống nhất tổ Quốc.
2: Hết sức coi trọng lực lượng CM ở miền Nam, đồng thời ra sức tổ chức, XD
lực lượng chiến đấu trong cả nước. Biết dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ
mọi sự ủng hộ, giúp đỡ của Quốc tế.
3: Phương pháp đấu tranh CM đúng đắn, sáng tạo, mắn vững phương châm
chiến lược đánh lâu dài, đồng thời biết tạo ra thời cơ và nắm vững thời cơ mở những
cuộc tiến công chiến lược làm thay đổi cục chiến lược chiến tranh, tiến lên thực hiện
tiến công và nổi dậy đồng loạt, giành thắng lợi hoàn toàn. Đó là chiến lược tổng hợp và
nghệ thuật quân sự của chiến tranh CM, chiến tranh nhân dân VN
4: Sự chỉ đạo và tổ chức chiến đấu tài giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ
huy quân đội.
5: Coi trọng công tác xây dựng Đảng, XD lực lượng CM ở cả hậu phương và
tiền tuyến, thực hiện liên minh 3 nước đông dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình ủng
hộ ngày càng to lớn của các nước XHCN, của nhân dân và chính phủ các nước hòa
bình và công lý trên thế giới.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành TW Đảng ra chỉ thị?
a: “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
b: “Kháng chiến kiến quốc”
c: “Hòa để tiến”
d: “Toàn dân kháng chiến”
b: Đúng
Câu 2: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định
những vấn đề gì đối với CM Việt Nam ?
a: Đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa XH
b: Tiến hành cuộc CM Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
c: Tiến hành cuộc CM dân tộc, dân chủ, nhân dân ở miền Nam
d: Tiến hành đồng thời hai chiến lược CM khác nhau ở 2 miền
53
d: Đúng
Câu 3: Thời kỳ CM 1958 – 1960, Đảng lãnh đạo nhân dan ta tiến hành?
a: Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, ổn định đời sống
nhân dân
b:Cải tạo XHCN ở miền Bắc, bước đầu phát triển kinh tế - văn hóa
c: Thực hiện kế hoạch kinh tế 5 năm lần thứ 1
d: Phục hồi kinh tế ở miền Bắc sau chiến tranh phá họai lần thứ nhất của
Đế quốc Mỹ
b: Đúng
Câu 4: Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản VN diễn ra
vào thời gian nào?
a: Từ ngày 10 đến ngày 15/12/1986
b: Từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986
c: Từ ngày 20 đến ngày 25/12/1986
d: Cả 3 đều sai
b: Đúng
Câu 5: Xét về phương pháp, Đảng ta biết làm giàu trí tuệ bằng:
a: Phát huy bản lĩnh sáng tạo và nghệ thuật lãnh đạo chính trị của mình
b: Thường xuyên đúc kết và nâng cao kinh nghiệm của CM nước ta.
c: Học tập có chọn lọc kinh nghiệm của CM các nước phù hợp với điều
kiệncụ thể của CMVN
d: a, b.c.
d: Đúng
54
Chương IV
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta
nhằm tạo ra sức sản xuất mới khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực trong và ngoài
nước. Chương nầy sẽ cung cấp cho sinh viên một cái nhìn tổng thể về đường lối công
nghiệp hóa của nước ta qua những thời kỳ khác nhau trong lịch sử xây dựng và phát
triển của đất nước, những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng và phát triển
đường lối công nghiệp hóa của Đảng và nhà nước ta.
MỤC TIÊU
Học xong chương nầy sinh viên phải:
- Hiểu rõ đường lối công nghiệp hóa ( CNH) thời kỳ trước đổi mới, những mục
tiêu, đặc điểm, phương hướng công nghiệp hóa, cũng như những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân v.v
- Đường lối Công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn đổi mới, quá trình đổi
mới tư duy về công nghiệp hóa, từ đại hội VI đến đại hội X của Đảng ta, mục tiêu,
quan điểm CNH, HĐH; nội dung CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế tri thức, kết
quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân thực hiện đường lối v.v
NỘI DUNG CHÍNH
I. Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới.
1. Chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa.
a. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hóa XHCN.
- Giai đoạn 1960 – 1975: Đại hội III xác định: Mục tiêu xây dựng nền
kinh tế XHCN cân đối, hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH. Về cơ cấu kinh tế đảng ta xác định kết hợp cả công nghiệp và nông nghiệp,
lấy công nghiệp nặng làm nền tảng.
Về phương hướng: (Hội nghị TW 7 – Khóa III) ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý, trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp. Ra sức
phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời phát triển công nghiệp địa phương.
- Từ 1975 – 1985: ĐH IV xác định như nội dung của miền Bắc trước
đây, nhưng trên cơ sở nhận thức ở trình độ cao hơn và đầy đủ hơn.
55
+ Nhấn mạnh từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
+ Khẳng định mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp nặng với CN nhẹ
và nông nghiệp.
ĐH V: nêu lên khái niệm chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ,
nhiệm vụ của công nghiệp hóa là: lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, thực hiện ba
chương trình kinh tế lớn: SX hàng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu. Việc phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn nầy cần làm có mức độ, vừa
sức, thiết thực hiệu quả phục vụ cho nông nghiệp và CN nhẹ.
b. Đặc điểm CNH thời kỳ trước đổi mới.
CNH hóa giai đoạn nầy được tiến hành theo kiểu cũ, với các đặc trưng chủ
yếu sau đây:
- CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển
công nghiệp nặng.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ
từ các nước XHCN, chủ lực thực hiện CNH là nhà nước, việc thực hiện phân bổ các
nguồn lực CNH chủ yế bằng cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu bao cấp, phi thị
trường.
- Nóng vội, giản đơn, duy ý chí, muốn làm nhanh, làm lớn, không quan
tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế nguyên nhân.
a. Kết quả thực hiện, chủ trương và ý nghĩa.
- Xây dựng được những cơ sở công nghiệp bước đầu có ý nghĩa quan
trọng để phát triển nhanh hơn giai đoạn tiếp theo.
Ví dụ: so với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5, lần. Nhiều khu công nghiệp
lớn đã hình thành: thủy điện hòa Bình, Gang thép Thái Nguyên, cơ khí Gia Lâm v.v.
- Đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành
nghề xấp xỉ 43 vạn người, gấp 19 lần so với 1960.
b. Hạn chế và nguyên nhân.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn sơ sài, trình độ lạc hậu, đất nước không những
nghèo nàn mà còn rơi vào trình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội.
56
- Nguyên nhân.
+ Khách quan: VN làm CNH từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu và
trong điều kiện chiến tranh kéo dài, không tập trung sức người, sức của cho CNH.
+ Chủ quan: do sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước
đi, bố trí cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản xuất, chủ quan duy ý chí, giáo điều trong nhận thức.
II. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn đổi mới.
1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa.
a. Đại hội VI: Phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH hóa thời
kỳ trước đây, nhất là giai đoạn 1975-1985.
- Sai lầm trong việc xác định mục đích, bước đi về XDCSVCKT, cải tạo XHCN
và quản lý kinh tếDo tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần
thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH khi chưa có đủ các điều kiện cần thiết,
mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế thiên về công nghiệp nặng.
- Chưa xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không kịp thời
phục vụ công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.
b. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ đại hội VI đến đại hội X:
- ĐH VI: Cụ thể hóa nội dung CNH trong những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên là: thực hiện cho bằng được 3 chương trình, mục tiêu: lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Hội nghị TW7 ( khóa VII) ( tháng 1/1994) đã đã ra khái niệm mới về CNH:
“CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, tòan diện”
- ĐH VIII: ( tháng 6/1996), tiếp tục khẳng định những quan điểm của Hội nghị
TW7 ( khóa 7), đồng thời nhận định nước ta đã ra khỏi khủng hỏang kinh tế- xã hội và
chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Đồng thời nêu lên 6 quan điểm CNH, nay
vẫn còn giá trị.
- Đại hội IX ( tháng 4/2001) và Đại hội X ( tháng 4/2006) tiếp tục bổ sung và
nhấn mạnh một số điểm mới:
+ CNH ở nước ta có thể và cần phải rút ngắn thời gian so với các nước đi trước (
muốn vậy phải vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước tiến nhảy vọt).
57
+ Phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
+ Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu, quan điểm CNH, HĐH:
a. Về mục tiêu: “ Xây dựng nước ta thành nước công nghiệp, có CSVCKT
hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu
nước mạnh, XH công bằng dân chủ và văn minh.
b. Quan điểm CNH, HĐH ở nước ta:
Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với nền kinh tế tri thức.
Hai là, CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển
nhanh và bền vững. ( trong 5 nhân tố phát triển, con người là quan trọng).
Bốn là, Khoa học công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH.
Năm là, phát triển nhanh, bền vững hiệu quả, tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc
thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường thiên nhiên và bảo vệ sự đa
dạng sinh học.
Sáu là, CNH, HĐH gắn với việc bảo vệ quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế tri thức.
a. Nội dung.
ĐH X chỉ rõ: “ Chúng ta phải tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo
ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta đế rút ngắn quá trình CNH, HĐH theo định hướng
XHCN gắn với sự phát triển kinh tế trị thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan
trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH”.
b. Định hướng.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp- xây dựng và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế vùng.
58
- Phát triển kinh tế biển.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.
- Bảo vệ và sừ dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.
4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân.
a. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa.
Một là, CSVCKT của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập, tự
chủ của nề kinh tế được nâng cao.
Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng.
Ba là, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế nước ta tăng trưởng cao liên tục
nhiều năm.
b. Hạn chế và nguyên nhân.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều các
nước trong khu vực thời kỳ đầu CNH.
- Các nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm.
- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được lợi thế để đi nhanh vào cơ
cấu công-nông gnhiệp-dịch vụ hiện đại.
- Cơ cấu các thành phần kinh tế chưa xứng với tiềm năng.
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.
* Nguyên nhân:
- Nhiều chủ trương, chính sách chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất
các nguồn lực ( cả nội và ngọai lực) vào phát triể kinh tế- xã hội.
- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức cán bộ chậm
đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.
- Chỉ đạo, tổ chức và thực hiện yếu kém v.v
Ngoài các nguyên nhân chung nói trên, còn có các nguyên nhân cụ thể như:
công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý dẫn đến quy hoạch “treo” khá
phổ biến, gây lãng phí nghiêm trọng, cơ cấu đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu
kém v.v
59
Tóm lược.
1. Công nghiệp hóa là chủ trương xuyên suốt của Đảng và nhà nước ta trong
quá trình đi lên xây dựng CNXH, nhằm tạo ra những tiền đề vật chất để đưa nước ta
phát triển trình độ cao hơn, hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế.
2. Đường lối công nghiệp hóa nước ta trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, gắn liền với công cuộc “kháng chiến kiến quốc”, lại bị ảnh hưởng của cơ chế cũ
không tránh khỏi những thiếu sót nghiêm trọng ảnh hưởng, tác động xấu đến quá trình
phát triển kinh tế của nước ta.
3. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trên cơ sở đánh giá đúng sự thật đã chỉ
ra những khuyết điểm, hạn chế của đường lối CNH thời kỳ trước đổi mới, đồng thời đề
ra những mục tiêu quan, điểm chỉ đạo đúng đắn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH của
nước ta. Nhờ đường lối đúng đắn đó, kinh tế nước ta trong những năm qua đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, Đảng ta cũng nhận thấy được những hạn
chế, bất cập của đường lối, cũng như nguyên nhân của đường lối CNH trong quá trình
đổi mới, từ đó có những chính sách, biện pháp kịp thời để tiếp tục phát triển kinh tế
nước ta.
CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Bạn hãy trình bày một cách khái quát đường lối công nghiệp hóa ở nước ta
những năm trước đổi mới là gì ?
2. Những kết quả, ý nghĩa và hạn chế, nguyên nhân của đường lối CNH ở nước
ta thời kỳ trước đổi mới là gì ?
3. Những sai lầm nào trong nhận thức mà Đại hội VI của Đảng đã phê phán về
đường lối CNH thời kỳ 1960-1985 ?
4. Mục tiêu, quan điểm CNH hóa nước ta trong những năm sắp tới là gì ? Hãy
phân tích quan điểm vì sao Đảng ta xác định trong sự nghiệp CNH ở nước ta phải lấy
việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững
?
5. Hãy phân tích kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân và những hạn chế của đường lối
CNH ở nước ta trong những năm đổi mới ?
60
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Nội dung CNH được Đại hội IV bổ sung từ 1975 – 1985 so với CNH trước
đây là:
a. Nhấn mạnh từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
b. Khẳng định mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp nặng với CN nhẹ và
nông nghiệp.
c. Nhấn mạnh vai trò của công nghiệp nặng.
d. Cả a, b đều đúng.
2. Đại hội nêu lên nhiệm vụ CNH phải lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu là
đại hội:
a. Đại hội III b. Đại hội IV
c. Đại hội V c. Đại hội VI
3. Đặc điểm CNH thời kỳ trước đổi mới là:
a. CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển
công nghiệp nặng.
b. Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ
từ các nước XHCN.
c. Chủ lực thực hiện CNH là nhà nước, việc thực hiện phân bổ các nguồn
lực CNH chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu bao cấp, phi thị
trường.
d. Cả a,b,c đều đúng.
4. Một trong những sai lầm cơ bản của đường lối CNH ở nước ta trong những
năm trước đổi mới là:
a. Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế thiên về công nghiệp nặng.
b. Ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.
c. Quá chú ý phát triển dịch vụ.
d. Cả a,b,c đều đúng.
5. Định hướng CNH hóa, HĐH nước ta gắn với kinh tế tri thức trong những năm
trước mắt là:
a. CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
61
b. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý.
c. Phát triển mạnh dịch vụ.
d. Tăng cường quan hệ quốc tế.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI
I. Câu hỏi tự luận
1. Đường lối công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới trải qua hai giai đoạn:
từ năm 1960 đến năm 1975 triển khai ở miền Bắc và từ năm 1975-1985 trên phạm vi
cả nước.
- Giai đoạn 1960 – 1975: Đại hội III xác định: Mục tiêu xây dựng nền kinh tế
XHCN cân đối, hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Về cơ
cấu kinh tế đảng ta xác định kết hợp cả công nghiệp và nông nghiệp, lấy công nghiệp
nặng làm nền tảng.
Về phương hướng: (Hội nghị TW 7 – Khóa III) ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý, trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp. Ra
sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời phát triển công nghiệp địa phương.
- Từ 1975 – 1985: ĐH IV xác định như nội dung của miền Bắc trước đây,
nhưng trên cơ sở nhận thức ở trình độ cao hơn và đầy đủ hơn.
+ Nhấn mạnh từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
+ Khẳng định mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp nặng với CN nhẹ
và nông nghiệp.
Đại hội V: nêu lên khái niệm chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, nhiệm
vụ của công nghiệp hóa là: lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, thực hiện ba
chương trình kinh tế lớn: SX hàng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu. Việc phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn nầy cần làm có mức độ, vừa
sức, thiết thực hiệu quả phục vụ cho nông nghiệp và CN nhẹ.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế nguyên nhân của đường lối CNH ở nước ta thời
kỳ trước đổi mới là:
- Về kết quả: CNH nước ta thời kỳ trước đổi mới diễn ra trong điều kiện kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, những tiền đề vật chất cần thiết cho CNH còn rất hạn chế và
trong điều kiện chiến tranh phá hoại, nhưng cũng đạt được những kết quả quan trọng.
62
- Xây dựng được những cơ sở công nghiệp bước đầu có ý nghĩa quan
trọng để phát triển nhanh hơn giai đoạn tiếp theo.
Ví dụ: so với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5, lần. Nhiều khu công nghiệp
lớn đã hình thành: thủy điện hòa Bình, Gang thép Thái Nguyên, cơ khí Gia Lâm v.v.
- Đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành
nghề xấp xỉ 43 vạn người, gấp 19 lần so với 1960.
- Về hạn chế: Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, CNH thời kỳ trước
đổi mới cũng còn nhiều hạn chế.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt
còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng cho nền kinh tế
quốc dân.
- Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu mới phát triển, nông
nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội, đất nước
không những nghèo nàn mà còn rơi vào trình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội.
Nguyên nhân của tình hình trên là:
+ Về mặt khách quan: VN làm CNH từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu
và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, không tập trung sức người, sức của cho CNH.
+ Về mặt chủ quan: do sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu,
bước đi, bố trí cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản xuất, chủ quan duy ý chí, giáo điều trong nhận
thức.
3. Những sai lầm nào trong nhận thức mà Đại hội VI của Đảng đã
phê phán về đường lối CNH thời kỳ 1960-1985 là:
Sai lầm trong việc xác định mục đích, bước đi về xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tếDo tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn bỏ qua
những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH khi chưa có đủ các
điều kiện cần thiết, mặt khác chậm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieu_huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn_8933.pdf