Tài liệu Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức tài chính – kế toán xã vùng trung du, miền núi và dân tốc: BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BDCB TÀI CHÍNH
TÀI LIỆU
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TÀI CHÍNH –
KẾ TOÁN XÃ VÙNG TRUNG DU, MIỀN NÚI
VÀ DÂN TỐC
(Kèm theo Quyết định số 3095/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
HÀ NỘI 2011
BỘ TÀI CHÍNH
TÀI LIỆU
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TÀI CHÍNH –
KẾ TOÁN XÃ VÙNG TRUNG DU, MIỀN NÚI
VÀ DÂN TỐC
(Kèm theo Quyết định số 3095/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
HÀ NỘI 2011
1
MỤC LỤC
Chuyên đề 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH XÃ .................................................................... 10
1.1. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ......................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của tài chính ....................................... 10
1.1.2. Hệ thống tài chính và quản lý nhà nước về tài chính .............................................. 14
1.2. HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..............
468 trang |
Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức tài chính – kế toán xã vùng trung du, miền núi và dân tốc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BDCB TÀI CHÍNH
TÀI LIỆU
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TÀI CHÍNH –
KẾ TOÁN XÃ VÙNG TRUNG DU, MIỀN NÚI
VÀ DÂN TỐC
(Kèm theo Quyết định số 3095/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
HÀ NỘI 2011
BỘ TÀI CHÍNH
TÀI LIỆU
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TÀI CHÍNH –
KẾ TOÁN XÃ VÙNG TRUNG DU, MIỀN NÚI
VÀ DÂN TỐC
(Kèm theo Quyết định số 3095/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
HÀ NỘI 2011
1
MỤC LỤC
Chuyên đề 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH XÃ .................................................................... 10
1.1. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ......................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của tài chính ....................................... 10
1.1.2. Hệ thống tài chính và quản lý nhà nước về tài chính .............................................. 14
1.2. HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................................................................................ 26
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của NSNN .............................................................................. 26
1.2.2. Vai trò của NSNN ...................................................................................................... 27
1.2.3. Hệ thống NSNN ở nước ta ........................................................................................ 29
1.2.4. Phân cấp quản lý NSNN ............................................................................................ 29
1.2.5. Hệ thống mục lục NSNN của Việt nam ................................................................... 34
1.3. TÀI CHÍNH XÃ .................................................................................................................................. 35
1.3.1. Nhiệm vụ của tài chính xã ......................................................................................... 35
1.3.2. Nội dung tài chính xã ................................................................................................. 36
1.3.3. Quản lý ngân sách xã và các quỹ tài chính khác của xã ......................................... 40
1.4. CHU TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ................................................................................... 42
1.4.1. Lập dự toán ngân sách xã .......................................................................................... 42
1.4.2. Tổ chức chấp hành ngân sách xã .............................................................................. 52
1.4.3. Quyết toán ngân sách xã ............................................................................................ 54
1.4.4. Cân đối ngân sách xã ................................................................................................. 56
1.5. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỒNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................... 58
1.5.1. Câu hỏi ôn tập ............................................................................................................. 58
1.5.2. Bài tập tình huống và trắc nghiệm ............................................................................ 58
1.5.3. Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 61
Chuyên đề 2. QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH VÀ THU TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ .. 63
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU TÀI CHÍNH XÃ ................................................................ 63
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu tài chính xã ............................................... 63
2.1.2. Phân loại các khoản thu tài chính xã ........................................................................ 64
2.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH XÃ ............................................................................... 70
2.2.1. Nội dung quản lý thu thuế ......................................................................................... 70
2.2.2. Nội dung quản lý các khoản thu khác của xã .......................................................... 79
2.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THU TÀI CHÍNH XÃ ................................................................................. 84
2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách xã .................................................................................... 84
2.3.2. Chấp hành dự toán ...................................................................................................... 87
2.3.3. Quyết toán thu ngân sách xã ..................................................................................... 89
2.4. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................... 90
2.4.1. Câu hỏi ôn tập ............................................................................................................. 90
2.4.2. Bài tập tình huống ...................................................................................................... 90
2
2.4.3. Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 92
2.4.4. Phụ lục ......................................................................................................................... 93
Chuyên đề 3. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH VÀ CHI TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ .... 96
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI TÀI CHÍNH XÃ ................................................................. 96
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi ngân sách xã .................................................... 96
3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn quản lý chi ngân sách xã .................................................. 97
3.1.3. Phân loại chi ngân sách xã ....................................................................................... 102
3.1.4. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách xã .............................................................. 104
3.1.5. Căn cứ, chế độ, tiêu chuẩn, định mức quản lý chi ngân sách xã ......................... 106
3.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ ............................................................................. 108
3.2.1. Lập dự toán ............................................................................................................... 108
3.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã ............................................................................ 113
3.2.3. Công tác quyết toán và báo cáo quyết toán ngân sách xã .................................... 122
3.2.4. Kiểm toán ngân sách xã ........................................................................................... 124
3.2.5. Các vi phạm pháp luật về quản lý ngân sách xã.................................................... 125
3.2.6. Công khai tài chính ngân sách xã ........................................................................... 125
3.3. QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ ................................................. 126
3.3.1. Khái niệm về các hoạt động tài chính khác của xã ............................................... 126
3.3.2. Các hoạt động tài chính khác của xã ...................................................................... 127
3.3.3. Các quy định về quản lý hoạt động tài chính khác của xã ................................... 128
3.4. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................... 129
3.4.1. Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................... 129
3.4.2. Bài tập tình huống .................................................................................................... 130
3.4.3. Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 132
Chuyên đề 4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN DO XÃ LÀM CHỦ ĐẦU TƯ ................. 133
4.1. TỔNG QUAN VỀ DỤ ÁN ĐẦU TƯ .............................................................................................. 133
4.1.1. Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước qua các thời kỳError! Bookmark not defined.
4.1.2. Các khái niệm liên quan .......................................................................................... 133
4.1.3. Những đặc trưng của đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản ...................................... 136
4.1.4. Đặc điểm dự án do xã làm chủ đầu tư .................................................................... 137
4.1.5. Một số nguyên tắc của quản lý dự án do xã làm Chủ đầu tư ............................... 138
4.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN QUY HOẠCH ................................................................................................. 139
4.2.1. Nguyên tắc ................................................................................................................ 139
4.2.2. Đối tượng .................................................................................................................. 139
4.2.3. Nội dung chi thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch ............................................. 140
4.2.4. Lập, chấp hành dự toán và thanh quyết toán ngân sách nhà nước ...................... 140
4.2.5. Thanh toán, quyết toán vốn ..................................................................................... 141
4.3. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ........................................................ 142
4.3.1. Quản lý dự án ............................................................................................................ 142
4.3.2. Quản lý vốn đầu tư ................................................................................................... 172
3
4.4. QUẢN LÝ CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ...................................................................... 185
4.4.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng ................................................................. 185
4.4.2. Nguyên tắc quản lý ................................................................................................... 185
4.4.3. Căn cứ lập dự toán chi phí quản lý dự án............................................................... 186
4.4.4. Trình tự lập dự toán chi phí quản lý dự án ............................................................. 186
4.4.5. Nội dung dự toán chi phí quản lý dự án ................................................................. 187
4.4.6. Thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án ........................................... 189
4.4.7. Thanh toán chi phí quản lý dự án ........................................................................... 190
4.4.8. Quyết toán chi phí quản lý dự án ............................................................................ 190
4.4.9. Đối với các Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới .............................................. 191
4.5. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................ 191
4.5.1. Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................... 191
4.5.2. Bài tập tình huống .................................................................................................... 191
4.5.3. Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 194
Chuyên đề 5. QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI XÃ .................................................... 206
5.1. TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ............................ 206
5.1.1. Tài sản nhà nước ....................................................................................................... 206
5.1.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ...................................................... 206
5.1.3. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước ............................................................................................................. 208
5.1.4. Quyền, nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ........................................................................... 208
5.1.5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ................. 208
5.1.6. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp trong việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý ................................... 209
5.2. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI MỘT SỐ TÀI SẢN CHỦ YẾU TẠI CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CẤP XÃ ........................................................................................ 210
5.2.1. Đối với trụ sở làm việc ............................................................................................. 210
5.2.2. Đối với trang thiết bị và phương tiện làm việc ...................................................... 212
5.3. QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI XÃ .......................................................... 215
5.3.1. Quản lý quá trình hình thành tài sản ....................................................................... 215
5.3.2. Quản lý quá trình sử dụng tài sản nhà nước .......................................................... 217
5.3.3. Quản lý kết thúc quá trình sử dụng TSNN ............................................................ 228
5.4. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................... 236
5.4.1. Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................... 236
5.4.2. Bài tập tình huống .................................................................................................... 236
5.4.3. Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 238
Chuyên đề 6. GIAO DỊCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC ....................................................................................................................... 241
6.1. GIAO DỊCH THU NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ....................................... 241
6.1.1. Sự cần thiết của công tác quản lý ngân sách xã qua KBNN ................................ 241
4
6.1.2. Trách nhiệm của xã, KBNN trong tổ chức thu ngân sách xã .............................. 242
6.1.3. Quản lý hoạt động tài chính khác của xã ............................................................... 243
6.1.4. Quản lý thu, chi tiền mặt của xã .............................................................................. 243
6.1.5. Giao dịch thu ngân sách xã qua KBNN ................................................................. 243
6.1.6. Các quy trình thu ngân sách xã ............................................................................... 244
6.1.7. Quy trình thu một số khoản đặc thù ....................................................................... 247
6.1.8. Hoàn trả nguồn thu ngân sách xã ............................................................................ 248
6.2. GIAO DỊCH CHI NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........................................ 249
6.2.1. Trách nhiệm về quản lý chi ngân sách xã .............................................................. 249
6.2.2. Chi thường xuyên của ngân sách xã ....................................................................... 250
6.2.3. Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã ...................................................... 260
6.2.4. Định hướng đổi mới giao dich chi ngân sách xã qua KBNN .............................. 264
6.3. QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN MẶT CỦA XÃ QUA KBNN ......................................................... 268
6.3.1. Nội dung được chi bằng tiền mặt ............................................................................ 268
6.3.2. Đăng ký lĩnh tiền mặt tại KBNN ............................................................................ 269
6.3.3. Trách nhiệm của xã và KBNN trong quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua
KBNN ........................................................................................................................ 269
6.3.4. Đối chiếu, xác nhận định kỳ các khoản thu, chi ngân sách xã và các khoản tài
chính khác của xã ..................................................................................................... 270
6.4. CÂU HỎI ÔN TẬP, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................... 270
6.4.1. Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................... 270
6.4.2. Bài tập tình huống .................................................................................................... 271
6.4.3. Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 274
Chuyên đề 7. KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
KHÁC Ở XÃ ........................................................................................................... 275
7.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH KHÁC Ở XÃ ............................................................................................................... 275
7.1.1. Nhiệm vụ của kế toán ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã ........ 275
7.1.2. Yêu cầu của kế toán ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã ........... 275
7.1.3. Nội dung công việc kế toán ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở
xã ................................................................................................................................ 276
7.1.4. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ở xã ................................................................ 276
7.1.5. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ở xã ............................................................... 280
7.1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán ở xã ....................................... 280
7.1.7. Tổ chức báo cáo tài chính ........................................................................................ 290
7.1.8. Trách nhiệm của Chủ tài khoản và Kế toán trưởng trong tổ chức bộ máy kế
toán ............................................................................................................................. 291
7.2. KẾ TOÁN THU- CHI NGÂN SÁCH XÃ ...................................................................................... 293
7.2.1. Kế toán các khoản thu ngân sách xã ....................................................................... 293
7.2.2. Kế toán chi ngân sách xã ......................................................................................... 303
7.3. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN ......................................................................................................... 312
7.3.1. Kế toán vốn bằng tiền .............................................................................................. 312
5
7.3.2. Kế toán tiền gửi kho bạc .......................................................................................... 319
7.3.3. Kế toán các quĩ công chuyên dùng ......................................................................... 322
7.4. KẾ TOÁN THANH TOÁN .............................................................................................................. 324
7.4.1. Kế toán các khoản phải thu ..................................................................................... 324
7.4.2. Kế toán các khoản phải trả ...................................................................................... 331
7.4.3. Các khoản thu hộ, chi hộ ......................................................................................... 336
7.5. KẾ TOÁN VẬT TƯ TÀI SẢN VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN......................................................... 343
7.5.1. Kế toán vật tư ............................................................................................................ 343
7.5.2. Kế toán tài sản cố định ............................................................................................. 346
7.5.3. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản ............................................................................. 358
7.6. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI SỰ NGHIỆP ...................................................................... 367
7.6.1. Nguyên tắc hạch toán ............................................................................................... 367
7.6.2. Kế toán tổng hợp: ..................................................................................................... 369
7.6.3. Kế toán chi tiết .......................................................................................................... 370
7.7. BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN ............................................................ 371
7.7.1. Bảng Cân đối tài khoản ............................................................................................ 371
7.7.2. Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế ................................... 374
7.7.3. Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế ................................... 378
7.7.4. Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã ................................................................... 381
7.7.5. Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo MLNS ................................................ 383
7.7.6. Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo MLNSNN .......................................... 385
7.7.7. Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế ................ 387
7.7.8. Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế ................ 390
7.7.9. Thuyết minh báo cáo tài chính ................................................................................ 393
7.7.10. Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB .................................................................... 397
7.7.11. Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã.................................................. 399
7.8. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ....................................................................... 423
7.8.1. Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................... 423
7.8.2. Bài tập tình huống .................................................................................................... 423
7.8.3. Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 468
6
MỞ ĐẦU
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã đề ra các mục tiêu về nông nghiệp, nông thôn và
nông dân trong giai đoạn tới là: phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa,
xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nông dân được đào
tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản
lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Để thực hiện Nghị quyết này, Chính phủ đã có Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
về xây dựng Chương trình hành động, trong đó lĩnh vực đào tạo phải đạt được mục
tiêu quan trọng là tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ
phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập của dân cư nông thôn. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban
hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về phê duyệt đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Mục tiêu của chương trình là nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. Để thực hiện được mục tiêu trên, bên cạnh việc đào tạo
nghề cho nông dân, cần đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ,
công chức; đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn,
nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1
triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công
chức xã, trong đó có công chức tài chính kế toán xã.
Với mục tiêu nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ công
chức tài chính kế toán xã đủ để đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành kinh tế xã hội
nông thôn trong bối cảnh mới, việc xây dựng nội dung chương trình, tài liệu đào tạo
bồi dưỡng công chức tài chính kế toán xã có vai trò quan trọng.
Trường BDCB tài chính, được Bộ Tài chính giao nhiệm vụ phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính tổ chức xây dựng nội dung chương trình và biên soạn tài
liệu đào tạo bồi dưỡng công chức tài chính kế toán xã. Tham gia biên tập nội dung
chương trình và tài liệu bao gồm: các cán bộ, giảng viên của Trường BDCB tài
chính, Học viện Tài chính, Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh và cán
bộ quản lý của Vụ NSNN, Vụ Chính sách Thuế, Vụ Đầu tư, Vụ Chế độ Kế toán, Cục
Quản lý Công sản, Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Tài chính.
7
Nội dung của tài liệu đào tạo bồi dưỡng công chức tài chính kế toán xã nhằm
cung cấp cho các công chức tài chính kế toán xã những kiến thức cần thiết về nghiệp
vụ quản lý nhà nước về tài chính kế toán cấp xã; các kỹ năng tác nghiệp trọng yếu
và những kinh nghiệm thực tế trong quản lý tài chính kế toán tại xã, góp phần nâng
cao trình độ quản lý và thành thạo chuyên môn nghiệp vụ tài chính kế toán, phục vụ
cho công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.Tài liệu cũng được sử dụng để
tham khảo cho Chủ tịch xã và HĐND xã trong công tác quản lý và điều hành hoạt
động tài chính kế toán tại xã.
Lĩnh vực quản lý tài chính kế toán nói chung và quản lý tài chính kế toán xã
nói riêng là lĩnh vực phức tạp, lại thường xuyên thay đổi. Vì vậy, nội dung tài liệu
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban biên tập mong nhận được ý kiến
góp ý của đông đảo độc giả để hoàn thiện bổ sung nhằm làm cho chất lượng tài liệu
ngày càng nâng cao.
Ban biên tập
8
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Ban biên soạn chương trình đào tạo bồi dưỡng
Công chức tài chính kế toán xã
STT Họ và tên Chức vụ Cơ quan Nhiệm vụ
1 Hoàng Đức Long Phó vụ trưởng Vụ TCCB Trưởng ban
2 Đỗ Đức Minh Phó giám đốc
Trường BDCB
tài chính
Phó Trưởng
ban
3 Nguyễn Văn Phụng Phó vụ trưởng Vụ CS Thuế Thành viên
4 Chu Thị Thuỷ Chung
Phó chánh văn
phòng
Cục QLCS Thành viên
5 Nguyễn Việt Cường Trưởng phòng Vụ TCCB Thành viên
6 Nguyễn Văn Hào Trưởng phòng Vụ NSNN Thành viên
7 Toán Thị Ngoan Phó trưởng phòng Vụ CĐKT Thành viên
8 Phạm Trọng Quý Phó trưởng phòng Vụ Đầu tư Thành viên
9 Nguyễn Văn Quang Trưởng phòng KBNN Thành viên
10 Đặng Văn Du Trưởng khoa HV Tài chính Thành viên
11 Hoàng Thị Thuý Nguyệt Phó trưởng bộ môn HV Tài chính Thành viên
12 Nguyễn Thị Luân Trưởng khoa
Trường CĐ TC
QTKD
Thành viên
13 Phạm Xuân Tuyên Giảng viên chính
Trường BDCB
tài chính
Thành viên
14 Nguyễn Thị Hà Phó trưởng phòng
Trường BDCB
tài chính
Thư ký
15 Nguyễn Thị Mai Liên Chuyên viên Vụ TCCB Thư ký
16 Hoàng Ngọc Hưng Chuyên viên
Trường BDCB
tài chính
Thư ký
9
CHƯƠNG TRÌNH
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN XÃ
Vùng trung du, miền núi và dân tộc
Chương Nội dung
Thời lượng (tiết)
Tổng
số
Lý
thuyết
Thảo luận
và Bài tập
Chuyên đề 1 Tổng quan về tài chính xã 50 30 20
Chuyên đề 2 Quản lý thu ngân sách và thu
tài chính khác của xã
40 20 20
Chuyên đề 3 Quản lý chi ngân sách và tài
chính khác của xã
40 20 20
Chuyên đề 4 Quản lý tài chính dự án do xã
làm chủ đầu tư
40 20 20
Chuyên đề 5 Quản lý tài sản nhà nước tại xã 40 20 20
Chuyên đề 6 Giao dịch hoạt động tài chính
xã qua KBNN
40 20 20
Chuyên đề 7 Kế toán ngân sách xã và các
hoạt động tài chính khác ở xã
70 40 30
Ôn tập 20
Kiểm tra và thi 20
Tổng cộng 360 170 150
10
Chuyên đề 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH XÃ
1.1. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của tài chính
1.1.1.1. Khái niệm tài chính
Từ lâu người ta hiểu "tài chính" theo nghĩa là các khoản thu nhập, thanh
toán tiền tệ, chu chuyển tiền tệ hoặc là vốn tiền tệ. Sau này, tài chính được hiểu
như là hệ thống các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ để thỏa mãn các nhu cầu của các chủ thể.
Tài chính nhà nước được hình thành trong quá trình huy động, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội.
Trong kinh tế thị trường, thuật ngữ tài chính còn được mô tả theo nghĩa là
vốn dưới hình thức tiền tệ, được thể hiện dưới dạng các nguồn vốn đầu tư, cho
vay hoặc đi vay thông qua thị trường tài chính hay định chế, tổ chức tài chính.
Như vậy, tài chính được quan niệm như là nguồn tiền bạc, thu nhập hay tài
sản; là cách thức, hay sự huy động, phân phối, cấp phát, trợ giúp, chi tiêu, sử dụng
các quỹ tiền tệ của các chủ thể để thực hiện các lợi ích kinh tế của mình.
Kế thừa những nghiên cứu khác nhau về khái niệm tài chính, có thể xem
xét tiếp cận phạm trù này dưới hai giác độ sau:
Về hình thức: Tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền với
quyền sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời gian
nhất định. Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể được nhìn nhận rõ
nét nhất thông qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính mỗi chủ thể
đó.
Về nội dung: Tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phối giá trị của cải xã hội giữa các chủ thể trong những không gian, thời
gian nhất định.
Hợp nhất cả hình thức và nội dung, khái niệm tài chính được hiểu như
sau: Tài chính là sự vận động của các dòng tiền thuộc các quỹ tiền tệ của các
chủ thể trong nền kinh tế. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình phân phối giá trị của cải xã hội trong những không gian, thời gian cụ thể.
1.1.1.2. Đặc điểm của tài chính
Các đặc điểm sau sẽ giúp ta nhận diện rõ thêm về bản chất tài chính:
1) Tính chất tiền tệ của tài chính
Có thể thấy rằng, khái niệm tài chính gắn liền mật thiết với tiền tệ và các quan
hệ hàng hóa-tiền tệ. Tài chính nảy sinh trong điều kiện tồn tại nhà nước và sự phát
11
triển của kinh tế hàng hóa-tiền tệ. Nhà nước huy động, tập trung các nguồn lực tài
chính để phân phối, sử dụng cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Nếu quan sát các quá trình vận động đó có thể nhận thấy: các biểu hiện bên ngoài
của tài chính thể hiện ra dưới dạng các hiện tượng thu vào bằng tiền và các hiện
tượng chi ra bằng tiền. Như vậy, tài chính luôn có quan hệ mật thiết với sự vận động
của tiền tệ và nhất định bao giờ cũng biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
2) Tính chất phân phối
Lĩnh vực nảy sinh và hoạt động của tài chính chính là quá trình diễn ra sự
phân phối giá trị sản phẩm xã hội giữa các chủ thể hoặc ngay trong từng chủ thể của
mỗi hoạt động kinh tế. Bởi vậy, dấu hiệu quan trọng của tài chính là tính chất phân
phối của các quan hệ tài chính.
3) Tài chính luôn gắn liền với sự vận động của các quỹ tiền tệ
Sự phân phối của tài chính nhất định phải kèm theo sự vận động của vốn tiền
tệ và có hình thức biểu hiện đặc biệt là các nguồn tài chính. Các nguồn tài chính đó
được hình thành ở các chủ thể kinh tế và nhà nước nhờ các dạng vận động khác nhau
của thu nhập, tích lũy, thanh toán, trích nộp dưới hình thức tiền tệ và được sử dụng
vào những mục đích nhất định để đáp ứng nhu cầu của mình. Các nguồn tài chính là
sự biểu hiện vật chất hóa của các quan hệ tài chính. Việc sử dụng các nguồn tài chính
được thực hiện về cơ bản thông qua các quỹ tiền tệ có những mục đích nhất định.
Bởi vậy, dấu hiệu đặc biệt quan trọng của tài chính, khác biệt với các phạm trù phân
phối khác là ở chỗ, các quan hệ tài chính luôn luôn gắn liền với sự hình thành các
quỹ tiền tệ nhất định.
4) Tính chủ thể
Quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với các chủ thể của
nền kinh tế, như: Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình, các ngân hàng và các công ty
tài chính. Chính các chủ thể đó đã tham gia trực tiếp vào quá trình phân phối các
nguồn tài chính thông qua các hoạt động thu, chi bằng tiền của các chủ thể hình
thành các quỹ tiền tệ nhất định gắn liền với sự sở hữu của từng chủ thể trong nền
kinh tế.
5) Tính mục đích
Việc hình thành các quỹ tiền tệ kể trên của các chủ thể trong nền kinh tế là
nhằm thõa mãn các nhu cầu khác nhau của từng chủ thể.
Đối với nhà nước, tài chính được sử dụng để huy động các nguồn thu cho
Chính phủ và chi tiêu để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội.
Các doanh nghiệp huy động các nguồn thu tài chính để đầu tư cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ để tạo ra thu nhập tăng thêm.
Các hộ gia định cũng cần các thu nhập tài chính để thõa mãn nhu cầu tiêu
dùng về vật chất và tinh thần.
Như vậy, có thể thấy tài chính là cánh thức phân bổ nguồn lực vốn khan hiếm
của các chủ thể trong nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu.
12
1.1.1.3. Chức năng của tài chính xã
Chức năng phân phối là sự biểu hiện bản chất của tài chính trong đời
sống kinh tế, xã hội khi phân phối giá trị của cải xã hội. Nhờ vào chức năng này
mà các nguồn tài lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào
những mục đích sử dụng khác nhau, đảm bảo những nhu cầu khác nhau và
những lợi ích khác nhau.
Người ta dễ dàng nhận diện thấy tác động hiện thực của chức năng phân
phối tài chính thông qua các hoạt động thu, chi tài chính, qua đó tài chính thực
hiện huy động một phần thu nhập của các tổ chức, các hộ gia đình, các cá nhân
để hình thành các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện những mục tiêu đã định của các
chủ thể.
Chức năng giám đốc bằng đồng tiền của tài chính là biểu hiện sự vận
động, luân chuyển của các dòng vốn qua nhiều chủ thể, nhiều khu vực và nhiều
giai đoạn khác nhau của nền kinh tế, qua đó phản ánh những quan hệ phân phối
tài chính phù hợp với lợi ích của các chủ thể. Sự vận động của các dòng vốn tuy
mang tính khách quan, nhưng con người nhận thức và vận dụng nó để tổ chức
công tác kiểm tra tài chính trong hoạt động thực tiễn.
Chẳng hạn, các hoạt động kiểm soát thu, chi ngân sách có liên quan đến
hoạt động kinh tế-xã hội, như kiểm soát thu của các bến đò, thu của các ban
quản lý chợ, kiểm soát chi duy tu, bảo dưỡng đường, thôn xóm. Thông qua kiểm
tra, giám sát mà làm cho hoạt động thu chi tài chính và phân bổ nguồn lực tài
chính luôn có khả năng đạt hiệu quả tốt nhất.
Chức năng kích thích hiệu quả của tài chính nảy sinh từ hai chức năng trên
nhằm làm cho quá trình phân phối nguồn lực tài chính đạt hiệu quả cao nhất, thỏa
mãn nhu cầu của các chủ thể khác nhau. Đối với chủ thể là nhà nước, sự phân phối
tài chính phải đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội tổng hợp, không những mang tính tổng
thể trên phạm vi cả nước, mà còn có ý nghĩa trong từng địa phương và vùng lãnh thổ.
Đối với tài chính doanh nghiệp, kích thích hiệu quả của tài chính thể hiện ở mức
doanh lợi mà các doanh nghiệp đạt được trong quá trình sử dụng các nguồn lực tài
chính. Đó là một trong những tiền đề quan trọng để xã hội tồn tại và phát triển.
1.1.1.4. Vai trò của tài chính
Tài chính có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy nhà nước
Điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Một là, tài chính thực hiện chức năng phân phối thông qua động viên và tập
trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển. Các nguồn tài chính này có thể được
động viên cả ở trong nước và từ nước ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành
phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau, có bắt buộc và tự nguyện, có hoàn trả
và không hoàn trả.
13
Hai là, việc phân phối các nguồn lực tài chính và huy động, tập trung vào
trong tay nhà nước theo những quan hệ tỷ lệ hợp lý, không chỉ đảm bảo duy trì sự
tồn tại của bộ máy nhà nước, mà còn đảm bảo thực hiện các chức năng kinh tế-xã
hội của nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
Ba là, kiểm tra giám sát để đảm bảo cho các nguồn tài chính đã phân phối
được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất, đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu của quản lý nhà nước và phát triển kinh tế-xã hội.
Tài chính có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế -
xã hội.
Vai trò này được phát huy nhờ vào việc vận dụng chức năng phân bổ
nguồn lực của tài chính trong hoạt động thực tiễn. Bằng việc tạo lập, phân phối
và sử dụng một cách đúng đắn và hợp lý các quỹ tiền tệ, tài chính tác động tới
việc phân phối và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của
toàn xã hội, từ đó tác động tới sự phát triển kinh tế-xã hội.
Thông qua công cụ thuế với các mức thuế suất khác nhau và ưu đãi về
thuế, tài chính có vai trò định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế
theo các định hướng phát triển của nhà nước cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng
lãnh thổ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành hoặc theo sản
phẩm...
Thông qua hoạt động phân phối các quỹ tiền tệ, đặc biệt là quỹ NSNN,
cho xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư vào các ngành then chốt, các công trình
mũi nhọn, hình thành các doanh nghiệp nhà nước, hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp cần nâng đỡ khuyến khích (qua biện pháp trợ giá, trợ cấp ...) tài chính
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần
hình thành và hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế-xã hội, đảm bảo các tỷ
lệ cân đối của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển và tăng trưởng.
Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội và
giải quyết các vấn đề xã hội.
Vai trò này được thể hiện thông qua việc sử dụng các công cụ thu, chi của tài
chính để điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm bớt những bất hợp lý
trong phân phối, đảm bảo công bằng trong phân phối và góp phần giải quyết những
vấn đề xã hội của đất nước.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường với sự nảy sinh tất yếu những
khuyết tật của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là về mặt xã hội, việc sử dụng các biện
pháp tài chính để phát huy vai trò xã hội của tài chính nhằm đảm bảo xây dựng một
xã hội công bằng và bình đẳng có ý nghĩa quan trọng.
Trong việc thực hiện công bằng xã hội, thông thường tài chính được sử dụng
để tác động theo hai hướng: giảm bớt các thu nhập cao và nâng đỡ các thu nhập thấp
nhằm rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Công cụ của tài chính
nhà nước thường được sử dụng để điều tiết thu nhập là thuế và chi tiêu chính phủ.
14
1.1.2. Hệ thống tài chính và quản lý nhà nước về tài chính
1.1.2.1. Hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính với tính chất là tổng thể của các khâu tài chính hợp
thành, có thể được phản ánh như sau:
Nếu xem xét hệ thống tài chính là tổng thể của các luồng luân chuyển vốn
trong nền kinh tế, chúng ta có thể định nghĩa hệ thống tài chính như sau:
“Hệ thống tài chính là một tổng thể bao gồm các thị trường tài chính, các
định chế tài chính trung gian, cơ sở hạ tầng pháp lý – kỹ thuật và các tổ chức
quản lý giám sát và điều hành hệ thống để tổ chức phân bổ nguồn lực tài chính
theo thời gian và không gian một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất”1.
1
Học viện Tài chính, Giáo trình tài chính – tiền tệ, Nxb Tài chính, Hà Nội 2011, tr.66
15
Tuy nhiên, dù xem xét hệ thống tài chính theo cách nào thì trong quá trình huy
động và phân bổ các nguồn lực tài chính hữu hạn – thể hiện đặc trưng nổi bật nhất
của tài chính, thì vẫn nhận thấy sự hiện diện của các chủ thể sau đây:
Ngân sách nhà nước
NSNN là khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính.
Nguồn thu của NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau, trong đó
thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của
NSNN nhằm duy trì sự tồn tại hoạt động của bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện
các chức năng của nhà nước.
Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là nhà nước (Chính phủ Trung ương và chính
quyền địa phương các cấp) thông qua các cơ quan chức năng của nhà nước (cơ quan
tài chính, Kho bạc nhà nước...).
NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống
chính quyền nhà nước các cấp. Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ thống
NSNN, quỹ NSNN được chia thành: quỹ ngân sách của Chính phủ Trung ương, quỹ
ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền
cấp huyện và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp xã và tương đương.
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước các cấp, quỹ ngân
sách lại được chia thành nhiều phần nhỏ để sử dụng cho các lĩnh vực khác nhau,
như: phần dùng cho phát triển kinh tế; phần dùng cho phát triển văn hoá, giáo dục, y
tế; phần dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng...
Đặc trưng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng NSNN là
mang tính pháp lý cao gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nước và không
mang tính hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Có cùng bản chất với NSNN còn bao gồm lĩnh vực tài chính khác, như: Quỹ
tài chính ngoài NSNN; Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước; Tài chính
của các đơn vị sự nghiệp nhà nước. Đây là khâu tài chính quan trọng có vai trò tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ chung của nhà nước nhằm phục vụ cho hoạt động của
bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nước.
- Các quỹ TCNN ngoài NSNN là các quỹ tiền tệ tập trung có tính chất đặc
thù do nhà nước thành lập, quản lý và sử dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài
chính cho việc phát triển kinh tế xã hội. Chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ TCNN
ngoài NSNN là các cơ quan nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức và
quản lý các quỹ .
- Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ cung cấp các
dịch vụ công cộng cho xã hội. Nguồn tài chính đảm bảo cho các cơ quan hành chính
hoạt động chủ yếu do NSNN cấp phát toàn bộ và được sử dụng để duy trì sự tồn tại
của bộ máy nhà nước và thực hiện các nghiệp vụ hành chính, cung cấp các dịch vụ
công cộng thuộc chức năng của cơ quan hành chính nhà nước. Chủ thể trực tiếp quản
lý tài chính các cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan hành chính nhà nước.
16
- Tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước thực hiện cung cấp các dịch vụ
xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Nguồn tài chính của đơn vị chủ yếu do NSNN cấp toàn bộ
hoặc một phần. Tuy nhiên,trong quá trình hoạt động, các đơn vị sự nghiệp này cũng
có nguồn thu lớn. Vì vậy, nhà nước có thể cho các đơn vị này áp dụng chế độ tự chủ
về tài chính.
Tài chính doanh nghiệp
Các doanh nghiệp huy động nguồn tài chính để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thông thường, các doanh nghiệp có thể hoạt động trên hai lĩnh vực:
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phi tài chính, thường gọi là
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ tài chính như các Ngân hàng thương mại,
Công ty tài chính, Công ty Bảo hiểm... thường gọi là các tổ chức tài chính trung gian
hay doanh nghiệp tài chính.
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Do đó, tài chính của các doanh nghiệp có tính chất sinh lời.
Tài chính hộ gia đình
NSNN huy động nguồn lực tài chính của dân cư và các hộ gia đình dưới hình
thức thuế. Các hộ gia đình cung cấp các nguồn tiền nhà rỗi cho các chủ thể kinh tế và
thị trường tài chính. Các hộ gia đình cũng có nhu cầu tiền tệ để thỏa mãn nhu cầu cả
về vật chất và tinh thần. Các nhu cầu tiền tệ được thỏa mãn thông qua việc thực hiện
các mối quan hệ tài chính với các khâu tài chính khác nhau.
Thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các tài sản tài
chính nhằm chuyển dịch vốn từ người có khả năng cung ứng vốn sang những
người cần vốn. Có các hình thức của thị trường tài chính như sau:
Thị trường giao dịch tại sàn là thị trường mà việc mua bán các tài sản tài
chính được thực hiện tại một địa điểm cụ thể, có không gian chuyên biệt. Ví dụ:
Thị trường chứng khoán Tokyo, thị trường chứng khoán New York, ...;
Thị trường mà việc mua bán các tài sản tài chính không được thực hiện tại
một địa điểm cụ thể, không có không gian chuyên biệt được gọi là thị trường
không chính thức, hay còn gọi là mua bán trao tay;
Thị trường chuyên mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn được gọi là thị
trường tiền tệ;
Thị trường chuyên mua bán các tài sản tài chính trung và dài hạn được gọi
là thị trường vốn.
Các trung gian tài chính là các tổ chức có hoạt động chủ yếu là cung cấp
các dịch vụ và các sản phẩm tài chính cho khách hàng để đảm bảo các hoạt động
giao dịch của họ thuận lợi và hiệu quả hơn so với việc tự thực hiện trên thị
17
trường tài chính. Các trung gian tài chính phổ biến được gọi tên là các ngân
hàng, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, .v.v... Sản
phẩm của các trung gian tài chính thường là: các tài khoản thanh toán, các tài
khoản tiền gửi, các chứng chỉ đầu tư, các hợp đồng bảo hiểm, .v.v...
Cơ sở hạ tầng pháp lý – kỹ thuật của hệ thống tài chính là toàn bộ các quy
định về pháp lý, kế toán, các hoạt động giao dịch và thanh toán, các quy phạm
pháp luật điều chỉnh hành vi của những chủ thể tham gia vào hệ thống tài chính.
Hợp thành cơ sở hạ tầng pháp lý – kỹ thuật của hệ thống tài chính, bao gồm:
Các quy định về giao dịch: Các quy định này do nhà nước ban hành. Nó
xác định các quy trình thủ tục giao dịch chuẩn mực để cho các bên căn cứ vào
đó mà thực hiện;
Hệ thống kế toán: Là một trong những bộ phận quan trọng trong cơ sở hạ
tầng pháp lý – kỹ thuật của hệ thống tài chính;
Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh vào từng loại đối tượng quản
lý trong lĩnh vực tài chính, như: Luật NSNN, các Luật thuế, ...
Các tổ chức quản lý, điều hành hệ thống tài chính là các tổ chức nhà nước
đã được xác lập trong Hiến pháp hoặc các tổ chức được nhà nước ủy quyền theo
quy định của pháp luật. Sự khác biệt giữa các quốc gia về các tổ chức quản lý,
điều hành hệ thống tài chính là ở loại cơ quan và số lượng các cơ quan được nhà
nước ủy quyền quản lý, điều hành hệ thống tài chính của đất nước đó.
1.1.2.2. Quản lý nhà nước về tài chính
Khái niệm
Quản lý nhà nước về tài chính là sự tác động của hệ thống các cơ quan của
nhà nước đến quá trình huy động và phân phối các nguồn lực tài chính để thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia.
Thực chất của quản lý nhà nước về tài chính là quá trình xây dựng các khung
pháp lý trong lĩnh vực tài chính, tổ chức lập kế hoạch, điều hành và kiểm soát các
hoạt động thu chi tài chính của nhà nước một cách hiệu quả.
18
Nội dung quản lý nhà nước về tài chính
Dựa vào các nội dung công tác quản lý và việc sử dụng kết hợp các công
cụ trong quản lý nhà nước về tài chính, thì nội dung quản lý nhà nước về tài
chính bao gồm:
(i) Soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để làm cơ sở
pháp lý cho quản lý nhà nước về tài chính;
(ii) Kế hoạch hóa quá trình phát triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực một
cách khoa học. Đây là công cụ quan trọng để nhà nước tổ chức quản lý nền kinh
tế trong dài hạn, trung hạn, và ngắn hạn. Thông quá đó nhằm xác định khả năng,
nhu cầu về tài chính đáp ứng cho các mục tiêu phát triển đã xác lập trong từng
thời gian của mỗi loại kế hoạch đó;
(iii) Tổ chức bộ máy nhà nước về quản lý tài chính, phân công, phân cấp
trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý nhà nước giữa các cấp, các ngành, các đơn
vị một cách đồng bộ, hợp lý;
(iv) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cấp dưới thực hiện đúng, đủ
các nhiệm vụ quản lý tài chính đã được phân công, phân cấp; Thường xuyên
theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của các tổ
chức, đơn vị; kịp thời điều chỉnh những bất hợp lý của cơ chế, chính sách và luật
pháp tài chính đảm bảo hiệu quả cao trong việc phân bổ các nguồn lực tài chính
của quốc gia;
(v) Tổ chức kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các kỷ luật tài chính,
qua đó kịp thời xử lý những biểu hiện lệch lạc, vi phạm trong việc huy động và
sử dụng các nguồn lực tài chính kham hiếm của xã hội.
19
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính
Dựa trên những nhiệm vụ cụ thể mà nhà nước phải thực hiện theo từng
lĩnh vực, thì nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính bao gồm:
(i) Quản lý tập trung thống nhất và thực hiện phân cấp hợp lý nguồn
lực của NSNN, đảm bảo thực hiện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước;
(ii) Quản lý lĩnh vực thuế và hải quan, đảm bảo huy động nguồn thu tối
da, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước;
(iii) Quản lý quá trình phân phối, cấp phát các nguồn lực tài chính, đảm
bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính và tài sản quốc gia;
(iv) Quản lý chặt chẽ các khoản chi đầu tư phát triển từ nguồn tài chính
nhà nước, sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí và chống tham nhũng đối với chi đầu
tư XDCB;
(v) Quản lý và nợ nước ngoài, nợ chính phủ và nợ quốc giai trong giới
hạn an toàn; đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay để đầu tư phát triển kinh
tế-xã hội
(vi) Quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp của các
thành phần kinh tế, đảm bảo hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và nâng cao năng
lực tài chính doanh nghiệp;
(vii) Quản lý thị trường tài chính và thị trường dịch vụ tài chính, phát huy
vai trò của thị trường tài chính trong việc huy động các nguồn lực tài chính cho
phát triển kinh tế-xã hội; đảm bảo an ninh tài chính quốc gia;
(viii) Tổ chức kiểm tra, giám tình hình thực hiện công tác kế toán; tổ chức
thực hiện kiểm toán quá trình huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực tài chính công;
(ix) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với quá trình huy động,
phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính, thực thi pháp luật nhà nước và kỷ
luật tài chính.
Đặc điểm của quản lý nhà nước về tài chính
Quản lý nhà nước về tài chính có đặc điểm:
- Quản lý tài chính là một loại quản lý hành chính nhà nước
- Quản lý tài chính được thực hiện bởi một hệ thống các cơ quan của nhà nước
và tuân thủ những quy phạm pháp luật của nhà nước.
- Quản lý tài chính là một công cụ và phương thức quan trọng trong việc huy
động các nguồn lực tài chính và phân bổ nó nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước đối với xã hội.
Mục tiêu của quản lý nhà nước về tài chính
20
Mục tiêu tổng quát của quản lý nhà nước về tài chính là tạo ra sự cân đối và
hiệu quả của tài chính, tạo ra môi trường tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát
triển kinh tế-xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước.
Để thực hiện được mục tiêu tổng thể của quản lý nhà nước về tài chính, cần
quán triệt các mục tiêu cụ thể sau:
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động cho các cơ quan đơn vị thuộc hệ thống quản lý
nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công với nguồn lực tài chính thấp
nhất.
- Đảm bảo ký luật tài khóa
- Đảm bảo hiệu quả huy động và phân bổ nguồn lực tài chính
Muốn quản lý nhà nước về tài chính hiệu quả, cần đặt ra các yêu cầu quản lý
sau đây:
- Huy động hợp lý các nguồn lực tài chính để sử dụng nhằm vào giải quyết
các nhiệm vụ quan trọng, đúng với chức năng của nhà nước. Sử dụng tập trung các
nguồn lực tài chính cho các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội của quốc gia.
- Đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập của nền kinh tế, tạo nên sự
cạnh tranh bình đẳng trên thị trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính ở tầm vĩ mô và hiệu quả
trong các đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn lực tài chính.
- Phát huy vai trò chủ động, sang staoj và nâng cao trách nhiệm của các đơn vị
trực tiếp sử dụng nguồn lực tài chính của đất nước.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước để nâng cao chất
lượng dịch vụ công.
Nguyên tắc của quản lý nhà nước về tài chính
Để quản lý nhà nước về tài chính đạt hiệu quả cần quán triệt các nguyên tắc
sau đây:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản của tổ chức nhà nước và cũng là nguyên tắc quan
trọng trong quản lý nhà nước về tài chính. Nguyên tắc này đòi hỏi việc huy động các
nguồn lực tài chính của xã hội phải được tập trung thống nhất để thực hiện các mục
tiêu chung của quốc gia. Tuy nhiên, trong quá trình huy động phân phối và sử dụng
các nguồn lực tài chính cũng chú ý đến việc phát huy dân chủ để kích thích các tiềm
năng và sáng tạo của các đơn vị, địa phương và cơ sở trong việc khai thác các nguồn
lực tài chính để thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị một cách hiệu quả.
- Nguyên tắc hiệu quả
21
Hiệu quả là nguyên tắc quản lý tài chính quan trọng. Nguồn lực tài chính của
đất nước luôn luôn có hạn. Vì vậy, để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã
hội vì mục tiêu chung của đất nước cần sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu
quả.
- Nguyên tắc thống nhất
Thống nhất là tuân thủ những quy đinh chung từ trên xuống dưới, từ Trung
ương tới các địa phương, nhằm đảm báo tính công bằng, bình đẳng và hiệu quả trong
viêc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch
Công khai và minh bạch là một chuẩn mực quan trọng trong việc hội nhập
kinh tế và hội nhập tài chính quốc tế. Vì vậy, cần phải công khai minh bạch trong
quản lý tài chính để chủ động hội nhập tài chính thành công.
1.1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ở nước ta
Quản lý tài chính là một loại quản lý hành chính nhà nước, được thực hiện bởi
một hệ thống các cơ quan của nhà nước và tuân thủ những quy phạm pháp luật của
nhà nước. Bên cạnh đó, để việc quản lý tài chính và hệ thống tài chính quốc gia
hiệu quả cần có sự phân công, phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác của nhà
nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
Dựa trên nền tảng pháp lý của Hiến pháp đang có hiệu lực thi hành, cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính ở nước ta hiên nay, bao gồm:
1) Quốc hội
Quốc Hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; Quốc hội quyết
định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân; Quốc hội
thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.2
Trong lĩnh vực tài chính, thẩm quyền của Quốc hội là: “Quyết định chính
sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán NSNN và phân bổ ngân sách
trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ
thuế;"3.
2) Chính phủ
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc Hội, cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ thống
nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng,
an ninh và đối ngoại của nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ
trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp
luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
2
Điều 82 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi 2001
3
Khoản 4 Điều 84 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi 2001
22
Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân
4
.
Trách nhiệm cụ thể của Chính phủ trong lĩnh vực tài chính:
- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý
và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội và NSNN, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;5.
- Trình Quốc hội dự toán NSNN, dự kiến phân bổ ngân sách trung ương
và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho NSĐP, tổng quyết toán NSNN
hàng năm; tổ chức và điều hành thực hiện NSNN được Quốc hội quyết định;
- Quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền
lương, giá cả;
- Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn
dân, tài nguyên quốc gia; thi hành chính sách tiết kiệm; thực hiện chức năng chủ
sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật6.
3) Hội đồng nhân dân
HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế-xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện
các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa
phương7.
Trách nhiệm cụ thể của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực tài chính:
- Quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển KT-XH,
sử dụng đất đai, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nông thôn
trong phạm vi quản lý; lĩnh vực đầu tư và quy mô vốn đầu tư theo phân cấp của
Chính phủ;
- Quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi NSĐP và phân
bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ
trương, biện pháp triển khai thực hiện NSĐP; điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường
hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định;
4
Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10
5
Khoản 4 Điều 8 Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10
6
Khoản 4, 5, 6 Điều 9 Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10
7
Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
23
- Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở
địa phương theo quy định của Luật NSNN;
- Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy
động vốn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại8.
Trách nhiệm cụ thể của HĐND cấp huyện trong lĩnh vực tài chính:
- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm; chủ trương, biện
pháp về xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình ở địa
phương;
- Quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi NSĐP và phân
bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán NSĐP; quyết định các chủ
trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách; điều chỉnh dự toán NSĐP trong
trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại9.
Trách nhiệm cụ thể của HĐND cấp xã trong lĩnh vực tài chính:
- Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm;
kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng năm; biện pháp thực hiện chương trình
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch chung;
- Quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi NSĐP và phân
bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán NSĐP; các chủ trương, biện
pháp để triển khai thực hiện NSĐP và điều chỉnh dự toán NSĐP theo quy định của
pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại10.
4) Ủy ban nhân dân
UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
8
Các Khoản 1, 3, 4, 5, 7 Điều 11 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
9
Các Khoản 1, 3, 5 Điều 19 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
10
Các Khoản 1, 2, 7 Điều 29 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
24
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở11.
Trách nhiệm cụ thể của UBND cấp tỉnh:
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, phát triển ngành, phát
triển đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng
năm về phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trình HĐND thông qua để trình Chính phủ
phê duyệt;
- Tham gia với các bộ, ngành trung ương trong việc phân vùng kinh tế; xây
dựng các chương trình, dự án của bộ, ngành trung ương trên địa bàn tỉnh; tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được giao;
- Lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; lập dự toán thu, chi NSĐP; lập
phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết
định; lập dự toán điều chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết; quyết toán NSĐP
trình HĐND cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ
thu ngân sách tại địa phương theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và mức
huy động vốn trình HĐND quyết định;
- Xây dựng đề án phân cấp chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật để trình HĐND
quyết định; tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi được HĐND thông qua;
- Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật trình HĐND cùng cấp
và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên;
- Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp và quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai tại địa phương theo quy định của
pháp luật12.
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm trình HĐND cùng
cấp thông qua để trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi NSĐP, phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán NSĐP; lập dự toán điều chỉnh
NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo
UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện NSĐP; hướng dẫn, kiểm tra UBND xã, thị trấn xây dựng
và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của HĐND xã, thị trấn về thực hiện
NSĐP theo quy định của pháp luật;
11
Điều 2 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
12
Điều 82 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
25
Phê chuẩn kế hoạch kinh tế-xã hội của xã, thị trấn13.
Trách nhiệm cụ thể của UBND cấp xã:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm trình HĐND cùng
cấp thông qua để trình UBND huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi NSĐP và phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh NSĐP trong trường hợp
cần thiết và lập quyết toán NSĐP trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo
UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện NSĐP, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong
việc quản lý NSNN trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về NSNN theo quy định của
pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu
cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường
giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của
pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc
quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm
sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.”14
5) Bộ Tài chính
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: tài chính (bao gồm: NSNN, thuế, phí, lệ phí và thu khác của NSNN,
Dự trữ nhà nước, tài sản nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính,
tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể); hải quan; kế
toán; kiểm toán độc lập; giá; chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài
chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính; thực
hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.15
Để thực hiện được các nhiệm vụ nêu trên, Bộ Tài chính đã phải thiết lập
cơ cấu bao gồm 29 tổ chức; trong đó có 25 tổ chức làm chức năng quản lý nhà
nước được xây dựng theo mô hình Vụ, Cục, Tổng cục và các tổ chức sự nghiệp
nhà nước phục vụ quản lý nhà nước thuộc Bộ16.
6) Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là NHNN) là cơ quan
ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và chức năng Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội
13
Điều 97 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
14
Điều 111 Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
15
Điều 1 Nghị định 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
16
Xem Điều 3 Nghị định 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
26
chủ nghĩa Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý
của NHNN17.
Theo đó, NHNN phải chịu trách nhiệm xây dựng dự án chính sách tiền tệ
quốc gia, sử dụng lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, ... góp phần
đảm bảo cho hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân vận hành trôi chảy,
đồng bộ.
7) Các tổ chức quản lý tài chính ở địa phương
Tương ứng với tổ chức chính quyền nhà nước mỗi cấp ở địa phương đều
có các cơ quan/bộ phận chức năng về quản lý nhà nước về tài chính ở mỗi cấp
đó, như:
Sở Tài chính là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về tài chính trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Bên cạnh đó còn có các cơ quan chuyên ngành do Trung ương quản lý
nhưng thực hiện nhiệm vụ tại địa phương, như: Cục Thuế nhà nước, Cục Hải
quan (nếu có), Kho bạc nhà nước, Chi nhánh Ngân hang phát triển Việt Nam,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, ... Các cơ quan này đều phải có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tài chính theo đúng sự phân công, phân cấp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý tài chính mà UBND cấp tỉnh đã giao.
Phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ quan thuộc UBND cấp huyện, thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính trên địa bàn huyện/quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh. Bên cạnh đó còn có các cơ quan chuyên ngành do Trung
ương quản lý nhưng thực hiện nhiệm vụ tại cấp huyện, như: Chi cục Thuế nhà
nước, Kho bạc nhà nước huyện, Bảo hiểm xã hội huyện ... Các cơ quan này đều
phải có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch theo đúng sự
phân công, phân cấp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý tài chính mà UBND
cấp huyện đã giao.
Tài chính – Kế toán ở cấp xã là cán bộ (hoặc có thể là nhóm cán bộ) thuộc
UBND cấp xã, giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
tài chính trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Do vậy, ngoài nhiệm vụ quản lý ngân
sách xã, cán bộ (hoặc nhóm cán bộ) tài chính – kế toán xã còn phải chịu trách
nhiệm quản lý tài chính đối với các tổ chức, cá nhân sống và làm việc trên địa
bàn xã theo sự phân cấp quản lý hiện hành.
1.2. HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của NSNN
1.2.1.1. Khái niệm NSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
17
Xem Nghị định 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của NHNN Việt Nam
27
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ
kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước. Đối tượng
phân phối để tạo lập nguồn thu cho NSNN là giá trị của cải xã hội. Mục đích
phân phối, sử dụng nguồn vốn NSNN là đáp ứng cho các nhu cầu gắn liền với
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời gian cụ
thể.
Nhận thức NSNN là những quan hệ kinh tế giúp cho chúng ta có cái nhìn
rộng hơn, toàn diện hơn về NSNN; đồng thời biết gắn hoạt động của NSNN với
môi trường ra đời, tồn tại và phát triển của chính nó.
1.2.1.2. Đặc điểm của NSNN
Bản chất của NSNN còn có thể được nhìn nhận một cách rõ nét thông qua
các đặc điểm của nó. Về bản chất, NSNN được thể hiện thông qua các đặc điểm
sau:
Thứ nhất, quy mô quỹ NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều bị
quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lượng phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng,
mỗi địa phương. Hay nói cách khác, sự phát triển kinh tế sẽ là cơ sở cho sự hình
thành nguồn thu của NSNN; sự phát triển của xã hội về cơ bản sẽ đặt ra những
đòi hỏi về nhu cầu chi của NSNN, song các nhu cầu này chỉ có khả năng đáp
ứng khi kinh tế có sự phát triển.
Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc
không hoàn trả một cách trực tiếp. Cần nhận thức rõ đặc điểm này để lựa chọn
và áp dụng các biện pháp trong quản lý thu, chi và phân cấp NSNN cho phù hợp
với điều kiện kinh tế, xã hội trong từng thời gian cụ thể.
Thứ ba, sự vận động và phát triển của NSNN luôn phải được kế hoạch
hóa một cách cao độ. Nền tảng cho việc kế hoạch hóa NSNN là các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội mà nhà nước đề ra cho các khoảng thời gian khác nhau
từ ngắn hạn đến dài hạn.
Thứ tư, công khai, minh bạch luôn là yêu cầu đòi hỏi phải đáp ứng trong
quá trình quản lý NSNN. Ở đâu làm tốt được công khai, minh bạch ngân sách,
thì ở đó công tác xã hôi hóa huy động nguồn thu ngân sách sẽ đạt tốt và chi tiêu
ngân sách sẽ ít bị thất thoát, lãng phí.
1.2.2. Vai trò của NSNN
Vai trò của NSNN được nhìn nhận trên các giác độ sau:
Thứ nhất, NSNN đảm bảo nguồn tài chính đáp ứng cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời gian cụ thể theo quy định của
pháp luật. Có được vai trò này là do xuất phát từ mối quan hệ giữa chủ thể quản
lý và công cụ quản lý. Chủ thể của NSNN là nhà nước. Do đó, những việc mà
chủ thể phải làm thì đương nhiên NSNN phải lo đáp ứng về nguồn tài chính.
28
Tuy nhiên, chỉ những nhu cầu hợp pháp thì NSNN mới có nghĩa vụ phải đáp
ứng.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính quan trọng được nhà nước sử dụng
để hướng dẫn, điều tiết, kích thích cung – cầu hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế
trong từng thời gian cụ thể. Cung – cầu hàng hóa dịch vụ được lấy như là một
thước đo quan trọng và tổng hợp để phản ánh hiệu quả phân bổ trong nền kinh
tế. Chính vì vậy, chính phủ luôn phải quan tâm để thiết lập cho quan hệ cung –
cầu này luôn có khả năng ở trạng thái cân bằng. NSNN đã trở thành một trong
những công cụ được nhà nước sử dụng cho việc thiết lập lại cân đối cung – cầu
hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Những biểu hiện của vai trò này,
có thể nhận diện thông qua hai mặt hoạt động thu – chi của NSNN.
Bằng việc thiết lập hệ thống thuế với nhiều sắc thuế khác nhau theo mức
động viên và chính sách ưu tiên miễn, giảm thuế thích hợp đã tác động tới việc
lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các nhà đầu tư. Nên
thuế sẽ gây ra các tác động đáng kể tới cung – cầu của thị trường hàng hóa, dịch
vụ.
Thông qua chi NSNN cũng sẽ tác động tới cung – cầu hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Ví dụ: Việc nâng mức tiền
lương tối thiểu sẽ tác động trực tiếp tới “cầu” và tác động gián tiếp tới “cung”.
Nhưng việc nhà nước chi đầu tư cơ sở hạ tầng lại có tác động trực tiếp tới
“cung” và tác động gián tiếp tới “cầu”.
Thứ ba, NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kinh
tế quốc dân. Mặc dù hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân của các quốc
gia khác nhau có rất nhiều điểm khác biệt; nhưng xét trên giác độ gắn kết các
khâu của hệ thống đó với chủ thể quản lý, thì nó thường bao gồm: các quỹ tiền
tệ của khu vực công; và các quỹ tiền tệ của khu vực tư. NSNN là quỹ tiền tệ lớn
nhất và thuộc quyền chi phối của nhà nước. Nên NSNN đã trở thành công cụ giữ
vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân. Vai trò này
của NSNN được thừa nhận trong hoạt động thực tiễn qua thông qua thu – chi
NSNN.
Thông qua thu NSNN sẽ quyết định đến quy mô của các quỹ tiền ngoài
nhà nước lớn hay nhỏ; và ngược lại cũng quyết định đến quy mô của quỹ NSNN
nhỏ hay lớn. Đây cũng chính là cơ sở cho các nhà nghiên cứu kinh tế xây dựng,
đề xuất mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn.
Thông qua chi NSNN sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự hình
thành, phát triển của các quỹ tiền tệ khác ngoài NSNN và nằm trong hệ thống tài
chính của nền kinh tế quốc dân.
Mức độ biến hóa và mức độ thành công khi thực hiện vai trò chủ đạo của
NSNN trong hệ thống tài chính là tùy thuộc vào năng lực quản lý điều hành hoạt
động của nền kinh tế quốc dân của nhà nước trong từng thời gian cụ thể.
29
Nhận thức đầy đủ, đúng về vai trò của NSNN sẽ giúp ta lựa chọn các biện
pháp ứng xử phù hợp trước mỗi diễn biến của nền kinh tế quốc dân. Nhờ đó, vai
trò của NSNN các được khẳng định và vị thế của nhà nước ngày càng được củng
cố và nâng cao.
1.2.3. Hệ thống NSNN ở nước ta
Hệ thống NSNN ở nước ta bao gồm: NSTƯ và NSĐP. NSĐP bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.
Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền nhà nước ta hiện nay18 NSĐP
bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là ngân sách cấp huyện); và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung
là ngân sách cấp xã).
Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển
đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và được
quản lý theo quy định của luật pháp.
Đối với nước ta, từ khi có hệ thống ngân sách đến nay, mặc dù cơ chế,
phương pháp quản lý ngân sách khác nhau, nhưng đều coi ngân sách xã là một bộ
phận của hệ thống NSNN.
Cơ cấu tổ chức của hệ thống NSNN nước ta có thể mô tả theo sơ đồ sau:
1.2.4. Phân cấp quản lý NSNN
1.2.4.1. Khái niệm, sự cần thiết của phân cấp quản lý NSNN
Khái niệm phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là quá trình phân định chức năng, nhiệm vụ quản lý
NSNN giữa chính quyền nhà nước Trung ương với chính quyền nhà nước địa
phương.
18 Theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Luật Tổ chức HĐND
và UBND năm 2003
30
Thực chất của phân cấp quản lý ngân sách là quá trình nhà nước trung
ương phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền
địa phương và phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định của chính
quyền cấp tỉnh cho chính quyền cấp huyện, xã về quản lý NSNN.
Khi nói tới phân cấp quản lý NSNN người ta thường hiểu theo nghĩa trực
diện, dễ cảm nhận đó là việc phân giao nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp chính
quyền. Thực chất nội dung phân cấp rộng hơn nhiều. Nó giải quyết các mối
quan hệ giữa chính quyền nhà nước trung ương và các cấp chính quyền nhà
nước địa phương trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của NSNN
bao gồm 3 nội dung sau: Quan hệ về mặt chính sách, chế độ; quan hệ vật chất về
nguồn thu và nhiệm vụ chi; quan hệ về quản lý theo chu trình NSNN.
Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN
Về lý thuyết, quản lý và điều hành ngân sách có thể tập trung cao độ mọi
quyền lực vào chính quyền trung ương. Nhà nước chỉ có một ngân sách duy
nhất, ngân sách này do chính quyền trung ương toàn quyền quản lý và quyết
định sử dụng, phủ nhận sự tồn tại độc lập của NSĐP.
Lợi thế của cách quản lý này là cho phép tập trung toàn bộ nguồn thu vào
tay nhà nước trung ương để bố trí chi tiêu cho hợp lý, công bằng, đồng đều giữa
các vùng, miền, ngành nghề chống biểu hiện cục bộ địa phương.
Tuy nhiên, phương án này tạo ra tư tưởng ỷ lại, thụ động trông chờ vào
trung ương và đặc biệt là nguồn lực vốn có hạn của xã hội có thể bị sử dụng lãng
phí, không đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của người dân. Do đó, trên thực tế
các nhà nước đều thực hiện phân cấp quản lý ngân sách ở mức độ nhất định cho
chính quyền địa phương. Phân cấp được xem như một phương thức để tăng tính
dân chủ, linh hoạt, hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc
cung cấp các hàng hoá và dịch vụ công cộng.
Nhà nước thay mặt cho cồng đồng cung cấp những hàng hoá và dịch vụ
công cộng mà người dân mong muốn. Trên thực tế để đảm bảo việc cung ứng đó
một cách hiệu quả phải xuất phát từ nhu cầu của người dân. Những hàng hoá,
dịch vụ công cộng gắn với đặc thù của từng địa phương, chỉ có chính quyền địa
phương hiểu rõ nhất họ cần gì? Hơn nữa, việc gắn với người hưởng lợi đã tạo
động lực để chính quyền cũng như người dân phát huy tính chủ động, sáng tạo
trong việc phát huy nội lực, tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu, chi
ngân sách. Người dân cũng sẵn sàng, tự giác hơn trong việc chi trả cho các dịch
vụ mà họ đã lựa chọn.
Tất nhiên, đi cùng với phân cấp quản lý ngân sách nhiều vấn đề có thể nảy
sinh như mất công bằng; tham nhũng, tuỳ tiện, không đảm bảo kỷ luật tài khoá
tổng thể hay chính sách chiến lược quốc gia cũng cần được tính đến và có
“thuốc chữa” khi cần thiết.
31
1.2.4.2. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
Để đảm bảo phân cấp quản lý NSNN đem lại kết quả tốt cần phải quán
triệt các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, quốc phòng, an
ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền về quản lý nhà nước do
hiến pháp quy định trong từng thời kỳ. Ngân sách là công cụ không thể thiếu
được của các cấp trong việc thực thi nhiệm vụ. Vì vậy, phân cấp quản lý ngân
sách phải phù hợp, nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để thực thi nhiệm vụ một
cách hiệu quả. Mặt khác, năng lực quản lý của các cấp chính quyền cũng là một
nhân tố cần được xem xét kỹ càng trước khi thực hiện phân cấp mạnh cho địa
phương. Điều này sẽ hạn chế những tác động tiêu cực như đã bàn đến ở trên
trong tiến trình phân cấp. Cần nâng cao năng lực của các cấp chính quyền trong
quản lý nguồn lực công trước khi phân cấp mạnh cho họ.
Thứ hai, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí độc
lập của NSĐP trong hệ thống NSNN thống nhất.
Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương là một đòi hỏi khách
quan, bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương trong việc cung cấp
những hàng hoá và dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Hơn nữa, nó còn có
vai trò điều tiết, điều hoà đảm bảo công bằng giữa các địa phương. Ngân sách
trung ương tập trung đại bộ phận nguồn thu của quốc gia và thực hiện các khoản
chi chủ yếu của quốc gia. Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội có tác động đến cả nước, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã
hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu,
chi ngân sách đều do ngân sách trung ương đảm bảo.
NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
trong phạm vi quản lý ở địa phương mình. Vị trí độc lập tương đối của nó được
thể hiện qua cả ba khâu của chu trình ngân sách. Trong phạm vi phân chia
nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách
và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn
định từ 3 đến 5 năm, các địa phương được chủ động tìm các biện pháp tăng thu
hợp pháp để phát triển kinh tế-xã hội, tăng khả năng tự cân đối ngân sách.
Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN.
Để giảm bớt khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng, các địa phương,
trong quá trình phân cấp cần đảm bảo cơ chế điều hoà, trợ cấp giữa trung ương
với địa phương, giữa ngân sách cấp trên với ngân sách cấp dưới. Trợ cấp cân đối
và trợ cấp có mục tiêu là hai phương thức tài trợ mà chính quyền cấp trên
thường sử dụng đối với chính quyền cấp dưới. Ngoài ra, việc thúc đẩy sự phát
triển đồng đều giữa các vùng, miền qua chi ngân sách trung ương vào đầu tư cơ
32
sở hạ tầng kinh tế-xã hội cũng được sử dụng như biện pháp bổ trợ cho hai
phương thức trên.
1.2.4.3. Nội dung phân cấp quản lý NSNN
Quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách, chế độ.
Về cơ bản, Nhà nước trung ương vẫn giữ vai trò quyết định các loại thu
như thuế, phí, lệ phí, vay nợ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực
hiện thống nhất trong cả nước.
Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, đối với một số nhiệm vụ chi có
tính chất đặc thù ở địa phương, HĐND cấp tỉnh được quyết định chế độ chi ngân
sách, phù hợp với đặc điểm thực tế ở địa phương. Riêng những chế độ chi có
tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của
các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. UBND cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính việc ban
hành các chế độ chi ngân sách ở địa phương để tổng hợp và giám sát việc thực
hiện;
HĐND cấp tỉnh quyết định một số chế độ thu phí gắn với quản lý đất đai,
tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của
chính quyền địa phương và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của
pháp luật19. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh được quy định theo những điều kiện nghiêm
ngặt nhằm tránh tình trạng sử dụng vốn phi hiệu quả, chồng chất nợ nần lên
chính quyền trung ương. Ví dụ: công trình phải có trong kế hoạch đầu tư 5 năm
thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh bảo đảm đã được HĐND cấp tỉnh phê
duyệt; dự kiến nguồn bảo đảm trả nợ của ngân sách cấp tỉnh; mức dư nợ từ
nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong
nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh20.
Quan hệ giữa các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi.
Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ
chi giữa ngân sách trung ương và NSĐP, bao gồm các khoản thu mà từng cấp
được hưởng 100%; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%); và các
nhiệm vụ chi của từng cấp trên cơ sở quán triệt các nguyên tắc phân cấp đã nêu
trên.
Về nguyên tắc, ngân sách trung ương hưởng các khoản thu tập trung quan
trọng không gắn trực tiếp với công tác quản lý của địa phương như: thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thu từ dầu thô hoặc không đủ căn cứ chính xác để phân
chia như: thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành.
Ngân sách trung ương chi cho các hoạt động có tính chất bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh
tế-xã hội; chi quốc phòng, an ninh, chi giáo dục, y tế, chi bảo đảm xã hội do
19
Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí
20
Khoản 3, Điều 8 Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/ 12/ 2002
33
Trung ương quản lý...và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân
sách.
NSĐP được phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực hiện những
nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương như: thuế
nhà, đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao...
Chi NSĐP chủ yếu gắn liền với nhiệm vụ quản lý kinh tế-xã hội, quốc
phòng, an ninh do địa phương trực tiếp quản lý. Việc đẩy mạnh phân cấp quản
lý ngân sách trong điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ quản lý ở các vùng,
miền khác nhau là động lực quan trọng để khơi dậy các khả năng của địa
phương, xử lý kịp thời các nhiệm vụ của Nhà nước trên phạm vi từng địa
phương.
Ngân sách cấp trên thực hiện nhiệm vụ bổ sung ngân sách cho ngân sách
cấp dưới dưới hai hình thức: Bổ sung cân đối và Bổ sung có mục tiêu.
Đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu nguồn lực tài chính cho chính quyền cơ sở
là vấn đề quan trọng, góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
cơ sở. Vì vậy, Luật NSNN quy định các nguồn thu về nhà đất phải phân cấp
không dưới 70% cho ngân sách xã, đối với lệ phí trước bạ thì phải phân cấp
không dưới 50% cho ngân sách các thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình NSNN
Mặc dù, ngân sách Việt Nam vẫn nằm trong tình trạng ngân sách lồng
ghép giữa các cấp chính quyền trong chu trình ngân sách nhưng quyền hạn,
trách nhiệm HĐND các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, phân bổ
ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách đã được tăng lên đáng kể.
Ngoài các quyền có tính chất truyền thống như: quyết định dự toán
NSĐP; phân bổ NSĐP; phân bổ dự toán chi ngân sách cho sở, ban, ngành theo
từng lĩnh vực cụ thể, quyết định số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho từng
ngân sách cấp dưới; trực tiếp phê chuẩn quyết toán NSĐP HĐND cấp tỉnh còn
có nhiệm vụ:
- Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân
sách ở địa phương.
- Quyết định tỷ lệ % phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương đối với phần NSĐP được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân
sách trung ương với NSĐP và các khoản thu có phân chia giữa các cấp ngân
sách ở địa phương.
Ngoài ra, việc tổ chức lập ngân sách ở các địa phương được phân cấp cho
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể cho từng cấp ở
địa phương. Thảo luận về dự toán với cơ quan tài chính chỉ thực hiện vào năm
đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, các năm tiếp theo chỉ tiến hành khi địa
phương có đề nghị.
34
1.2.5. Hệ thống mục lục NSNN của Việt nam
Một trong những điểm khác biệt giữa quản lý NSNN so với quản lý tài chính
của hộ gia đình, của doanh nghiệp đó là: quản lý theo mục lục NS. Hệ thống mục lục
NSNN là bảng phân loại các khoản thu, chi ngân sách theo những tiêu thức, phương
pháp nhất định nhằm phục vụ cho công tác hạch toán, kế toán, quyết toán cũng như
kiểm soát và phân tích các hoạt động tài chính công.
Hệ thống Mục lục NSNN của Việt nam được thiết kế trên cơ sở 5 hình thức
phân loại thu, chi NSNN sau đây21:
Phân loại theo cấp ngân sách
Phân loại theo cấp ngân sách là phân loại dựa trên cơ sở phân cấp quản lý
NSNN cho từng cấp chính quyền, nhằm hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu,
chi NSNN theo từng cấp ngân sách; gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
Phân loại theo nguồn NSNN
Phân loại theo nguồn NSNN được dựa vào nguồn gốc hình thành nguồn
NSNN. Nguồn gốc hình thành nguồn NSNN được phân loại theo nguồn chi từ vốn
trong nước và nguồn chi từ vốn ngoài nước để phục vụ yêu cầu kiểm soát chi theo
dự toán.
Phân loại theo chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia
Đây là cách phân loại dựa trên cơ sở nhiệm vụ chi ngân sách cho các chương
trình, mục tiêu, dự án quốc gia và các nhiệm vụ chi cần theo dõi riêng (gồm cả các
chương trình hỗ trợ của nhà tài trợ quốc tế và chương trình, mục tiêu, dự án có tính
chất chương trình do chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban
hành có thời gian thực hiện từ 5 năm trở lên, phạm vi thực hiện rộng, kinh phí lớn).
Phân loại theo tổ chức
Phân loại theo Chương và cấp quản lý (viết tắt là Chương) là phân loại dựa
trên cơ sở hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền
(gọi chung là cơ quan chủ quản) được tổ chức quản lý ngân sách riêng nhằm xác
định trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức đó đối với NSNN. Trong các Chương
có một số Chương đặc biệt dùng để phản ánh nhóm tổ chức, nhóm cá nhân có cùng
tính chất, nhưng không thuộc cơ quan chủ quản. Ví dụ: Các hợp tác xã của các loại
hình do cấp huyện quản lý đều được phản ánh vào Chương 756.
Phân loại theo ngành kinh tế
Phân loại theo ngành kinh tế (viết tắt là Loại, Khoản) là dựa vào tính chất hoạt
động kinh tế (ngành kinh tế quốc dân) để hạch toán thu, chi NSNN. Loại được xác
định trên cơ sở tính chất hoạt động của ngành kinh tế cấp I; Khoản được xác định
21
Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Hệ thống Mục lục
ngân sách Nhà nước;
35
trên cơ sở tính chất hoạt động của ngành kinh tế cấp II hoặc cấp III theo phân ngành
kinh tế quốc dân nhằm bảo đảm yêu cầu quản lý NSNN
Phân loại theo nội dung kinh tế
Phân loại theo nội dung kinh tế là dựa vào nội dung kinh tế (hay tính chất kinh
tế) của khoản thu, chi NSNN để phân loại vào các mục, tiểu mục; nhóm, tiểu nhóm
khác nhau.
Các Mục thu NSNN quy định trên cơ sở chế độ, chính sách thu NSNN; các
Mục chi NSNN quy định trên cơ sở chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN.
Trong từng mục thu, chi để phục vụ yêu cầu quản lý chi tiết, quy định các tiểu mục.
Các mục thu, chi có nội dung gần giống nhau lập thành tiểu nhóm; các tiểu nhóm có
tính chất gần giống nhau lập thành nhóm để phục vụ yêu cầu quản lý, đánh giá
NSNN.
1.3. TÀI CHÍNH XÃ
1.3.1. Nhiệm vụ của tài chính xã
Tùy theo quy mô của mỗi xã mà biên chế cho tài chính xã sẽ có số lượng
khác nhau, phổ biến các xã được biên chế 01 người, riêng các xã lớn được biên
chế 02 người trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý tài chính xã. Cho dù số lượng biên
chế tài chính xã có khác nhau, nhưng các nhiệm vụ mà tài chính xã phải đảm
nhận lại giống nhau.
Nhiệm vụ chung nhất của tài chính xã là giúp UBND xã thực hiện quản lý
nhà nước về tài chính trên địa bàn xã. Tuy nhiên, căn sứ vào nội dung, nhiệm vụ
và quy trình quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính nói chung, theo đó nhiệm
vụ cụ thể của tài chính xã được quy định như sau:
Thứ nhất, lập dự toán ngân sách xã và các bản kế hoạch tài chính khác của
xã hàng năm theo hướng dẫn của Phòng Tài chính – kế hoạch huyện và chỉ đạo
của Chủ tịch UBND xã. Thời gian để thực hiện nhiệm vụ này diễn ra trong
khoảng tháng 7 và hoàn thành chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
Thứ hai, hướng dẫn các tổ chức có liên quan sử dụng vốn, kinh phí phục
vụ cho hoạt động của mỗi tổ chức đó một cách tốt nhất.
Thứ ba, lựa chọn các hình thức để huy động nguồn thu vào các quỹ tiền tệ
của nhà nước một cách kịp thời, đầy đủ và không ngừng bồi dưỡng phát triển
nguồn thu.
Thứ tư, thường xuyên kiểm tra hoạt động quản lý tài chính của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, điều chỉnh những
hành vi chưa hợp pháp có thể phát sinh, góp phần lành mạnh hóa các hoạt động
tài chính trên địa bàn toàn xã.
Thứ năm, hạch toán một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành theo đúng chế độ kế toán ngân sách
và tài chính xã hiện đang có hiệu lực.
36
Thứ sáu, lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán đầy đủ, kịp
thời cho các cơ quan, tổ chức theo quy định.
Thứ bảy, thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ
năng chuyên môn đáp ứng nhu cầu nhân lực cho tiến trình cải cách quản lý tài
chính công ngay từ cơ sở.
1.3.2. Nội dung tài chính xã
Thực chất nội dung của tài chính nói chung là phản ánh các quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình phân phối giá trị của cải xã hội giữa các chủ thể
trong nền kinh tế và mối quan hệ giữa tài chính nói chung – tư cách là công cụ,
với chủ thể đích thực của nó là chính quyền nhà nước.
Theo cách tiếp cận đó, nội dung của tài chính xã hàm chứa các quan hệ
kinh tế giữa nhà nước - mà trực tiếp là chính quyền cấp xã, với các chủ thể khác
đang tồn tại, hoạt động trên địa bàn xã. Các quan hệ kinh tế trên lại được điều
chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau phù hợp với mục đích tạo
lập, sử dụng của mỗi quỹ tiền tệ. Do vậy, nội dung tài chính xã khi nhìn nhận
theo cơ chế quản lý của các quỹ tiền tệ bao gồm: ngân sách xã và các quỹ ngoài
ngân sách xã.
1.3.2.1. Ngân sách xã
Khái niệm, đặc điểm của ngân sách xã
Xét về nguồn gốc xuất hiện NSNN nói chung và ngân sách xã nói riêng,
thì các nhà nghiên cứu đều nhất trí rằng: Sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước và
nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ đã tạo ra những điều kiện cần và đủ cho NSNN ra
đời và tồn tại. Chừng nào còn tồn tại cả 2 điều kiện trên, thì NSNN vẫn còn tồn
tại.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự hợp thành
của một số cấp hành chính nhất định, và có sự phân công, phân cấp về quản lý
kinh tế, xã hội cho mỗi cấp đó. Nên cấu trúc của hệ thống NSNN ở các quốc gia
luôn bao gồm một số cấp ngân sách nhất định; trong đó ngân sách xã/vùng luôn
được coi là cấp ngân sách cơ sở.
Là một bộ phận trong hệ thống NSNN nên ngân sách xã cũng mang
những đặc trưng chung, như:
Về bản chất, ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước
với các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã
được phân công, phân cấp quản lý.
Về hình thức, quá trình vận động của quỹ ngân sách xã cũng được nhìn
nhận trên hai giác độ: quá trình huy động nguồn thu; và quá trình phân phối, sử
dụng ngân sách xã (thường gọi tắt là chi). Sự nhìn nhận về hình thức của ngân
37
sách xã còn được thể hiện thông qua chu trình với các khâu: Lập, chấp hành,
quyết toán ngân sách xã mà chính quyền cơ sở ở mọi nơi đều phải tuân thủ.
Một điểm khác biệt giữa ngân sách xã với các cấp ngân sách khác trong
hệ thống NSNN, đó là: Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, lại
vừa là đơn vị sử dụng ngân sách. Đóng vai một cấp ngân sách, vì ngân sách xã
cũng được phân cấp quản lý nguồn thu và thực hiện các nhiệm vụ chi như một
cấp ngân sách thực thụ. Đóng vai như một đơn vị sử dụng ngân sách, bởi xã
cũng có nhiệm vụ trực tiếp chi tiêu các nguồn kinh phí theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức quy định. Chính yếu tố “lưỡng tính” này của ngân sách xã lại tạo lên
những trở ngại không nhỏ cho quá trình quản lý ngân sách xã ở nước ta thời gian
qua.
Thu ngân sách xã
Thu ngân sách xã được hình thành từ 3 nguồn sau:
Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
Là các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã, do xã tổ chức huy động và
dành cho ngân sách xã được hưởng 100% số thu từ các khoản này. Cở sở để
hình thành các khoản thu và cho phép xã được hưởng 100% xuất phát bởi: (i) cơ
sở kinh tế của nguồn thu; (ii) và yêu cầu tập trung quản lý nguồn thu.
Dựa trên cơ sở kinh tế, người nào là chủ sở hữu (hoặc được giao quyền
như chủ sở hữu) các tư liệu sản xuất, thì người đó được hưởng lợi ích từ khai
thác, sử dụng các tư liệu sản xuất đó. Nên, các khoản thu từ đấu thầu/khoán trên
đất công ích của xã; các khoản thu do kết quả đầu tư của xã mang lại, như phí
chợ đò, bến bãi; thu kết dư ngân sách xã; Ngoài ra, một số khoản thu được
hình thành từ quyền lựa chọn ưu tiên đầu tư của người dân hoặc người tài trợ
cũng trở thành các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%, như: thu ủng hộ,
đóng góp; và thu viện trợ trực tiếp cho xã.
Dựa trên yêu cầu tập trung quản lý nguồn thu, thông thường những khoản
thu nhỏ lẻ, gắn liền với các hoạt động thường xuyên của chính quyền cấp xã, thì
giao cho xã thu và hưởng 100%, như: các khoản phí, lệ phí và một số khoản thu
khác.
Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết:
Cơ sở để hình thành các khoản thu này cũng dựa vào cơ sở kinh tế và yêu
cầu tập trung quản lý nguồn thu. Khi dựa trên cơ sở kinh tế, những lợi ích gì
thuộc về quyền sở hữu của chính quyền nhà nước cấp trên phát sinh trên địa bàn
xã, thì chính quyền nhà nước cấp trên được hưởng; song nên có phân chia cho
cấp xã một phần để tạo sự phối hợp quản lý có hiệu quả. Khi dựa trên yêu cầu
tập trung quản lý nguồn thu, những khoản thu lớn và tương đối ổn định thường
dành cho ngân sách cấp trên.
Trong điều kiện hiện nay, Chính phủ đang khuyến khích chính quyền các
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nâng cao tỷ lệ để lại cho ngân sách cấp xã
38
(có thể nâng tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp xã tới 100%). Thông qua đó nhằm
phát huy quyền chủ động của chính quyền cấp xã trong quản lý kinh tế-xã hội
ngày càng cao hơn.
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:
Trong hệ thống tổ chức NSNN, các cấp ngân sách có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, và mỗi cấp đều phải đảm bảo cân đối thu – chi của mình. Tuy
nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận của
cấp ngân sách) nào không tự cân đối được, thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm
cấp bổ sung nguồn thu cho cấp ngân sách (hay bộ phận của cấp ngân sách) đó để
đảm bảo cân đối thu – chi ngay từ khâu dự toán. Từ đó hình thành khoản thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Trong điều kiện nước ta hiện
nay, phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự cân đối được thu – chi, nên ngân sách
cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nguồn thu thứ 3 cho ngân sách xã.
Chi ngân sách xã
a) Chi thường xuyên của ngân sách xã:
Chi thường xuyên của ngân sách xã là các khoản chi nhằm đảm bảo cho
sự hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuộc phạm vi chi thường xuyên của
ngân sách xã, bao gồm:
Chi cho hoạt động quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể ở xã;
Chi sự nghiệp văn – xã;
Chi sự nghiệp kinh tế;
Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của nhà nước, HĐND tỉnh quy
định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc
điểm và khả năng ngân sách địa phương.
b) Chi đầu tư phát triển:
Tập hợp các nội dung chi có liên quan đến cải tạo, nâng cấp, làm mới các
công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật của xã, như: đường giao
thông; kênh mương tưới tiêu nước; trường học; trạm xá; các trạm thu, phát sóng
phát thanh, truyền hình; được gọi là chi đầu tư phát triển của ngân sách xã.
Thông qua chi đầu tư phát triển của ngân sách xã mà từng bước tạo dựng cơ sở
vật chất cần thiết cho quá trình xây dựng, phát triển kinh tế địa phương ngay từ
cấp cơ sở.
Trong điều kiện hiện nay, phạm vi chi đầu tư phát triển của ngân sách xã,
bao gồm:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội của xã
không có khả năng thu hồi vốn, theo phân cấp của tỉnh;
39
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội của xã
từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định
theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã
quản lý;
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2.2. Các quỹ ngoài ngân sách
Các quỹ côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_boi_duong_cong_chuc_ke_toan_cac_xa_vung_trung_du_mien_nui_5079.pdf