Tài liệu áp dụng chuẩn phân lọc bệnh cấp cứu từ tiêu chuẩn Australian Triage Scale

Tài liệu Tài liệu áp dụng chuẩn phân lọc bệnh cấp cứu từ tiêu chuẩn Australian Triage Scale: TÀI LIỆU ÁP DỤNG CHUẨN PHÂN LỌC BỆNH CẤP CỨU TỪ TIÊU CHUẨN AUSTRALIAN TRIAGE SCALE 1. NGUYÊN LÝ CHUNG 2 1.1 Chức năng của việc phân bệnh 2 1.2 Đánh giá phân bệnh 2 1.3 An toàn tại phân bệnh 2 1.4 Thời gian để điều trị Thời gian chờ điều trị 3 1.5 Tái phân bệnh 3 1.6 Màu sắc trong phân loại bệnh 3 2. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA MỞ RỘNG VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ 4 2.1 Thời gian đến 4 2.2 Thời gian đánh giá và điều trị. 4 2.3 Thời gian chờ 4 2.4 Tiêu chuẩn về tài liệu 4 3. CÁC QUY ƯỚC ĐẶC THÙ 5 3.1 Trẻ em 5 3.2 Chấn thương 5 3.3 Rối loạn hành vi 5 4. CÁC MÔ TẢ LÂM SÀNG 6 4.1 Nguồn 6 4.2 Các đặc điểm khẩn cấp nhất xác định Phân loại 6 5. HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THANG ĐO PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ TRONG PHÒNG CẤP CỨU CỦA ÚC 6 6. ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI LIỆU 12 6.1 Trách nhiệm: 12 6.2 Lịch sử sửa đổi 12 1. NGUYÊN LÝ CHUNG 1.1 Chức năng của việc phân bệnh Phân lọc bệnh là một chức năng thiết yếu của khoa Cấp cứu, nơi mà nhiều người bệnh có thể được tiếp nhận cùng một...

pdf13 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu áp dụng chuẩn phân lọc bệnh cấp cứu từ tiêu chuẩn Australian Triage Scale, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU ÁP DỤNG CHUẨN PHÂN LỌC BỆNH CẤP CỨU TỪ TIÊU CHUẨN AUSTRALIAN TRIAGE SCALE 1. NGUYÊN LÝ CHUNG 2 1.1 Chức năng của việc phân bệnh 2 1.2 Đánh giá phân bệnh 2 1.3 An toàn tại phân bệnh 2 1.4 Thời gian để điều trị Thời gian chờ điều trị 3 1.5 Tái phân bệnh 3 1.6 Màu sắc trong phân loại bệnh 3 2. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA MỞ RỘNG VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ 4 2.1 Thời gian đến 4 2.2 Thời gian đánh giá và điều trị. 4 2.3 Thời gian chờ 4 2.4 Tiêu chuẩn về tài liệu 4 3. CÁC QUY ƯỚC ĐẶC THÙ 5 3.1 Trẻ em 5 3.2 Chấn thương 5 3.3 Rối loạn hành vi 5 4. CÁC MÔ TẢ LÂM SÀNG 6 4.1 Nguồn 6 4.2 Các đặc điểm khẩn cấp nhất xác định Phân loại 6 5. HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THANG ĐO PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ TRONG PHÒNG CẤP CỨU CỦA ÚC 6 6. ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI LIỆU 12 6.1 Trách nhiệm: 12 6.2 Lịch sử sửa đổi 12 1. NGUYÊN LÝ CHUNG 1.1 Chức năng của việc phân bệnh Phân lọc bệnh là một chức năng thiết yếu của khoa Cấp cứu, nơi mà nhiều người bệnh có thể được tiếp nhận cùng một lúc. Chức năng này đảm bảo cho người bệnh được điều trị theo thứ tự về mức độ khẩn cấp lâm sàng, dựa vào yêu cầu được can thiệp y khoa kịp thời về mặt thời gian. Tính khẩn cấp lâm sàng không đồng nghĩa với mức độ phức tạp hay nghiêm trọng của bệnh. Phân lọc bệnh cũng đồng thời cho phép quá trình sắp xếp, phân bổ người bệnh vào khu vực phù hợp để được đánh giá – điều trị và đóng góp thông tin cho việc phân tích – đánh giá hoạt động của khoa. Việc thay đổi mô hình tổ chức và chăm sóc tại khoa Cấp cứu (ví dụ: mô hình phân luồng dòng di chuyển người bệnh “streaming”, điều dưỡng chăm sóc lâm sàng sơ bộ (clinical initiatives nurse), phân lọc theo mức độ điều trị của bác sĩ) đều không thể phủ nhận được yêu cầu cần có bước phân lọc bệnh. 1.2 Đánh giá phân bệnh Phân lọc bệnh là điểm giao tiếp đầu tiên giữa khoa Cấp cứu và người bệnh. Đánh giá phân lọc bệnh thường được thực hiện trong khoảng thời gian không quá hai đến năm phút với mục đích đảm bảo đánh giá đầy đủ nhưng nhanh chóng. Việc đánh giá xếp loại này bao gồm kết hợp các vấn đề hiện tại và triệu chứng biểu hiện chung của người bệnh và và có thể kết hợp với các đánh giá tổng trạng chung của người bệnh, và có thể kết hợp với sự quan sát hoặc thăm khám sinh lý phù hợp. Các chỉ số sinh hiệu chỉ nên đo tại bước phước phân lọc bệnh nếu được yêu cầu để ước tính sự khẩn cấp hoặc trong giới hạn thời gian cho phép. Nếu người bệnh được xác định thuộc nhóm ATS (Australia triage scale) loại 1 hoặc 2 thì nên ngay lập tức được đưa vào khu vực điều trị/can thiệp thích hợp. Việc đánh giá hoàn chỉnh cần được thực hiện bởi điều dưỡng chăm sóc khi nhận người bệnh từ điều dưỡng phân bệnh. Đánh giá phân bệnh không nhằm mục đích chẩn đoán bệnh. Việc tiến hành tìm hiểu chẩn đoán ban đầu hoặc chuyển bệnh trực tiếp từ bước phân lọc bệnh vẫn có thể được thực hiện nếu thời gian cho phép. Nếu có đủ thời gian phải tiến hành khai thác bệnh hoặc chuyển tiếp bệnh từ phân loại bệnh Tại Úc, phân bệnh được thực hiện bởi nhân viên đã được đào tạo chuyên biệt và có đủ kinh nghiệm cần thiết. 1.3 An toàn tại phân bệnh Khoa Cấp cứu cần thiết phải lên kế hoạch cho các nguy cơ xảy ra tình huống phản ứng quá khích từ người bệnh và người thân tại khu vực Phân lọc bệnh. Cần tạo ra được môi trường an toàn và không có đe dọa, nơi đảm bảo được sự riêng tư mà vẫn không tạo quá nhiều rủi ro cho nhân viên. Các nhân viên tuyến đầu nên được đào tạo kiến thức và kĩ năng cần thiết để kiểm soát và tối thiểu hóa các phản ứng quá khích, có các quy trình và hướng dẫn cụ thể trong các tình huống đối mặt với các hành vi ứng xử khó khăn. Khi sự an toàn của nhân viên và/hoặc người bệnh khác bị đe dọa, ưu tiên hàng đầu là đảm bảo an toàn cho nhân viên và người bệnh với những hỗ trợ an ninh phù hợp. Việc tiến hành đánh giá lâm sàng và điều trị chỉ được thực hiện trong điều kiện an toàn đảm bảo. 1.4 Thời gian để điều trị Thời gian chờ điều trị Thời gian chờ điều trị được đề cập trong các phân loại của ATS có ý nghĩa như thời gian tối đa mà người bệnh thuộc nhóm phân loại đó phải chờ đợi để được tiếp cận đánh giá lâm sàng và điều trị. Trong trường hợp phân loại ở mức độ khẩn cấp, việc thăm khám và điều trị nên được thực hiện đồng thời. Người bệnh nên được theo dõi trong suốt thời gian chờ tối đa khuyến nghị. Theo ý nghĩa của nội dung mô tả thuộc Phân loại ATS từ 1 đến 4, kết quả lâm sàng có thể bị ảnh hưởng bởi sự chậm trễ trong thăm khám và điều trị khi vượt ra khỏi khung thời gian chờ tối đa đã được đề xuất. Thời gian chờ tối đa cho mục Phân loại ATS 5 đại diện cho mức tiêu chuẩn của dịch vụ. Khi người bệnh có thời gian chờ ít hơn hoặc bằng với mức thời gian được đề cập trong Phân loại ATS cho thấy khoa Cấp cứu đã đạt được các chỉ số hoạt động liên quan. Kết quả đo lường các chỉ số nên được lưu lại và so sánh giữa các mẫu có số lượng lớn với nhau. 1.5 Tái phân bệnh Khi tình trạng bệnh của người bệnh bị thay đổi trong thời gian chờ được điều trị, hoặc khi có thêm thông tin liên quan khác có ảnh hưởng đến mức độ khẩp cấp, người bệnh nên được phân bệnh lại (tái phân bệnh). Tất cả việc phân bệnh ban đầu và kết quả sau đó nên được ghi nhận, kèm theo lý do cho việc tái phân bệnh trong hồ sơ. 1.6 Màu sắc trong phân loại bệnh Khoa Cấp cứu tại các bệnh viện ở Úc và New Zealand sử dụng Hệ thống Thông tin Cấp cứu (ED Information System - EDIS) để cung cấp thông tin cho các chức năng quan trọng, như quản lý phân lọc bệnh và điều trị. Việc sử dụng các hệ thống này, khoa Cấp cứu có thể chọn để xác định các mức phân loại ATS bằng các màu sắc được quy định cụ thể. Đỏ (Loại 1), Cam (Loại 2), Xanh lá (Loại 3), Xanh dương (Loại 4) và Trắng (Loại 5) là các màu thường được dùng trong khoa cấp cứu để phân lọc bệnh theo phân loại ATS, và được khuyến cáo trở thành bộ màu tiêu chuẩn để sử dụng thống nhất tại Úc và New Zealand. Tuy nhiên, các quy định về màu sắc chỉ nên được sử dụng như môt công cụ bổ sung cho hệ thống phân loại theo số học nhằm xác định các nhóm phân lọc bệnh. 2. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA MỞ RỘNG VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ 2.1 Thời gian đến Thời gian đến là thời điểm tiếp xúc được ghi nhận đầu tiên giữa bệnh nhân và nhân viên Khoa Cấp cứu. Các bước phân lọc bệnh cấp cứu nên được thực hiện vào thời điểm này. 2.2 Thời gian đánh giá và điều trị. Mặc dù các đánh giá và điều trị quan trọng có thể được thực hiện trong bước phân lọc bệnh, “thời gian đánh giá và điều trị” được tính từ thời điểm bắt đầu quá trình chăm sóc trên người bệnh - Thông thường đó là thời gian tiếp xúc đầu tiên giữa người bệnh và bác sĩ chịu trách nhiệm chăm sóc ban đầu cho họ. Thường được ghi lại là 'Thời gian được bác sĩ thăm khám”. - Trường hợp người bệnh tại khoa Cấp Cứu được chăm sóc bởi điều dưỡng viên dưới sự giám sát của bác sĩ thì đó là thời điểm bệnh nhân tiếp xúc đầu tiên với điều dưỡng viên. Điều này thường được ghi lại là 'Thời gian được điều dưỡng viên chăm sóc' - Trong trường hợp bệnh nhân được điều trị theo một hướng dẫn cụ thể, theo quy trình chuyên môn, theo hướng dẫn điều trị, theo chỉ dẫn y khoa đã được Trưởng khoa Câp cứu/BS phụ trách chuyên môn tại Cấp cứu phê duyệt, đây là thời điểm đầu tiên mà nhân viên y tế thực hiện bước chăm sóc theo hướng dẫn trên người bệnh. Điều này thường được ghi lại là 'Thời gian người bệnh được điều dưỡng viên chăm sóc, "Thời gian người bệnh điều dưỡng chuyên sâu chăm sóc " hoặc “Thời gian bệnh nhân được bác sĩ thăm khám'. 2.3 Thời gian chờ Thời gian chờ là khoảng thời gian chênh lệch giữa “thời gian đến” và “thời gian đánh giá và điều trị”. Việc ghi nhận khoảng thời gian này với độ chính xác đến từng phút được coi là phù hợp. 2.4 Tiêu chuẩn về tài liệu Hồ sơ tài liệu liên quan đến bước phân lọc bênh cần bao gồm tối thiểu các thông tin sau: ● Ngày và giờ phân lọc bệnh ● Tên của nhân viên thực hiện phân lọc ● Các vấn đề chính được ghi nhận ● Bệnh sử hoặc thông tin liên quan (ngắn gọn) ● Các nhận xét có liên quan ● Nhóm phân loại ban đầu được xác định ● Tái phân lọc: nhóm phân loại, thời gian và lí do tái phân lọc. ● Định vị khu vực đánh giá và điều trị của người bệnh ● Bất kỳ chẩn đoán, sơ cứu hoặc biện pháp điều trị ban đầu được thực hiện 3. CÁC QUY ƯỚC ĐẶC THÙ 3.1 Trẻ em Các tiêu chuẩn phân loại cấp cứu tương tự nên được áp dụng cho tất cả các tình huống cấp cứu khi thăm khám trẻ em – cho dù là hoàn toàn bệnh lý Nhi hoặc gồm nhiều chuyên khoa. Cả 5 phân loại đều nên được sử dụng trong tất cả các hoàn cảnh. Trẻ em phải được phân loại cấp cứu dựa vào độ khẩn cấp lâm sàng khách quan. Các quy định của mỗi khoa ví dụ như là “tra cứu nhanh” của các nhóm bệnh nhân đặc thù phải được phân biệt với việc sắp xếp khách quan của một nhóm phân loại cấp cứu. 3.2 Chấn thương Mỗi khoa có thể có các quy định về đội phản ứng nhanh đối với bệnh nhân đáp ứng một số các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, phân loại cấp cứu nên được sắp xếp dựa trên sự khẩn cấp lâm sàng khách quan của bệnh nhân. 3.3 Rối loạn hành vi Bệnh nhân tâm thần hoặc có các vấn đề về hành vi nên được phân loại cấp cứu theo độ khẩn cấp lâm sàng và cũng tùy từng tình huống. Khi gặp đồng thời các vấn đề về thể chất và hành vi, thì nên áp dụng phân loại cấp cứu phù hợp ở cấp độ cao nhất dựa trên triệu chứng của cả hai. Trong khi một số bệnh nhân rối loạn cấp tính có thể được đảm bảo sự an toàn bằng các xử lý lâm sàng ngay lập tức (có thể kết hợp với phản ứng tự vệ (gọi đội bảo vệ)), người ta phải thừa nhận rằng một số người khi nhập viện vào Khoa cấp cứu có hành vi đe dọa trực tiếp tới nhân viên y tế (ví dụ mang theo vũ khí nguy hiểm) thì trước hết là không điều trị lâm sàng cho đến khi sự an toàn của nhân viên y tế đã được đảm bảo. Trong tình huống này, nhân viên nên hành động để bảo vệ bản thân và những bệnh nhân đang cấp cứu khác và phải có sự can thiệp trực tiếp từ đội bảo vệ hoặc cảnh sát. Một khi tình hình ổn định, có thể bắt đầu xử lý điều trị lâm sàng nếu cần. Việc phân loại cần tùy vào sự cấp thiết của tình huống và về mặt chuyên môn lâm sàng. Mỗi khoa có thể có các quy định và các công cụ đánh giá để giúp xác định những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh tâm thần. Những quy định và công cụ này hỗ trợ để phân loại bệnh nhân bước đầu hoặc có thể được áp dụng sau khi đã đánh giá phân loại chính thức. 4. CÁC MÔ TẢ LÂM SÀNG 4.1 Nguồn Các mô tả lâm sàng được liệt kê cho mỗi nhóm phân loại được dựa trên những dữ liệu nghiên cứu nếu có sẵn, cũng như dựa trên sự đồng thuận của chuyên gia. Tuy nhiên, danh sách này không mang tính bao quát đầy đủ mọi khía cạnh và cũng không phải là tuyệt đối mà chỉ đơn thuần là mang tính hướng dẫn. Các phép đo sinh lý học cho chỉ số có giá trị tuyệt đối, nếu được thực hiện, phải được coi là tiêu chí cốt lõi quyết định việc xếp loại cho một phân loại ATS. Các bác sĩ lâm sàng nhiều kinh nghiệm nên thực hành khả năng quan sát và phán đoán của mình, và nếu có nghi ngờ, cần phải rất thận trọng. 4.2 Các đặc điểm khẩn cấp nhất xác định Phân loại Các dấu hiệu lâm sàng khẩn cấp, khi được xác định, sẽ quyết định nhóm phân loại ATS mà không cần quan tâm đến các yếu tố khác. Một khi dấu hiệu nguy cơ cao được xác định, hành động xử lý tương xứng với dấu hiệu đó cần được bắt đầu ngay. 5. HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THANG ĐO PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ TRONG PHÒNG CẤP CỨU CỦA ÚC Bảng mô tả các mức độ Phân loại theo AST Đáp ứng Mô tả của phân loại Mô tả lâm sàng Loại 1 Đánh giá và điều trị đồng thời và ngay lập tức Đe dọa đến tính mạng ngay lập tức Những điều kiện mà đe dạo đến tính mạng (hoặc nguy cơ sắp xảy ra của sự suy yếu) và đòi hỏi phải can thiệp tích cực ngay lập tức. Ngưng tim ngưng thở Nguy hiểm tức thời tại đường thở - dọa ngưng thở Nhịp thở <10 lần/phút Khó thở tột độ BP<80 (người lớn), hoặc sốc nặng ở trẻ sơ sinh/trẻ em Không phản ứng hoặc chỉ phản ứng với đau (GCS<9) Đang co giật hoặc co giật kéo dài IV quá liều và không đáp ứng hoặc giảm thông khí Rối loạn hành vi nặng với những hành động bạo lực nguy hiểm. Loại 2 Đánh giá và điều trị trong vòng 10 phút (đánh giá và điều trị thường diễn ra đồng thời) Đe doạ đến tính mạng sắp xảy ra. Tình trạng của bệnh nhân nghiêm trọng hoặc xấu đi nhanh chóng và có khả năng đe dọa đến mạng sống, hoặc suy giảm đa cơ quan, nếu không được điều trị trong vòng 10 phút kể từ thời gian đến. Hoặc Điều trị quan trọng tối khẩn cấp Khả năng điều trị theo thời gian (như làm tan huyết khối, giải độc) tạo nên các ảnh hưởng đáng kể đến lâm sàng phụ thuộc vào việc điêu trị sớm trong vòng vài phút sau khi bệnh nhân đến bệnh viện. Hoặc Đau rất nặng Nguy hiểm đường thở - thở rít hoặc chảy nước dãi nặng với khó thở nặng. Hệ hô hấp suy yếu nặng Tổn thương hệ tuần hoàn: Da tái nhợt hoặc lốm đốm, tưới máu kém - HR (Nhịp tim) 150 (với người lớn) - Hạ huyết áp ảnh hưởng đến huyết động - Mất máu nghiêm trọng Đau ngực có tính chất liên quan đến hoạt động của tim. Đau rất nặng- bất cứ nguyên nhân nào Nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết (sinh lý không ổn định) Sốt giảm bạch cầu trung tính. BSL (đường huyết - blood sugar level) < 3mmol/l Buồn ngủ, giảm phản ứng trước bất kỳ tác động nào (GCS < 13). Đột quỵ cấp tính. Sốt với dấu hiệu lơ mơ (bất kỳ tuổi nào) Mắt bị dính kiềm hoặc acid – cần rửa mắt ngay. Nghi ngờ viêm nội nhãn sau Thao tác thực hành cho phép giảm đau trong vòng 10 phút. thủ thuật trên mắt (sau can thiệp điều trị đục thủy tinh thể, sau tiêm vào dịch kính), đau đột phát, mờ mắt và đỏ mắt. Đa chấn thương nặng (yêu cầu phải được xử lý nhanh chóng) Chấn thương cục bộ nghiêm trọng- gãy xương lớn, cắt cụt. Nghi ngờ xoắn tinh hoàn. Bệnh sử có nguy cơ cao: - Tiếp nhận lượng thuốc gây tê mê đáng kể hoặc các chất đi qua đường tiêu hóa có độc tố khác. - Độc tố nguy hiểm do động vật cắn. - Đan nặng hoặc các dấu hiệu gợi ý thuyên tắc phổi, phẫu thuật động mạch chủ/ phình động mạch chủ bụng hoặc thai ngoài tử cung Hành vi/ tâm lý: - Có hành vi bao lực - Mối đe dọa trực tiếp với bản thân và người khác. - Bị cưỡng chế để kiểm soát hành vi. - Kích động dữ dội hoặc tấn công. Phân loại mức độ Đáp ứng Mô tả Những mô tả lâm sàng (chỉ mang tính chỉ dẫn) Loại 3 Đánh giá Có khả năng đe doạ tính Tăng huyết áp kịch phát và điều trị trong vòng 30 phút mạng Tình trạng người bệnh có thể dẫn đến mức đe doạ tính mạng hoặc gây tàn phế, hoặc có thể tiến triển nặng rõ rệt, nếu việc đánh giá và điều trị không được bắt đầu trong vòng 30 phút sau thời gian đến Hoặc Tình huống khẩn cấp Có khả năng kết quả điều trị bất lợi nếu thời gian điều trị không được bắt đầu trong vòng 30 phút Hoặc Thao tác thực hành làm giảm sự khó chịu hoặc sự đau đớn trong vòng 30 phút Mất máu khá nhiều – bất kỳ nguyên nhân nào Thở đứt quãng. Khó thở mức trung bình. Tai biến (cảnh báo ngay) → diễn biến nặng đột ngột Co giật (còn tỉnh táo) Nôn liên tục Mất nước Chấn thương đầu với LOC ngắn – cảnh báo ngay Nghi ngờ nhiễm trùng (ổn định về mặt sinh lý) Đau vừa – bất kỳ nguyên nhân nào – yêu cầu giảm đau Đau ngực nhưng không liên quan đến hoạt động tim và mức độ vừa Đau bụng nhưng không có những đặc điểm nguy cơ cao – mức độ nghiêm trọng vừa hoặc người bệnh >65 tuổi Chấn thương tay chân mức độ trung bình – biến dạng, trầy xước lớn, dập nát. Chân tay - thay đổi cảm giác, không có mạch cấp tính. Chấn thương – tiền sử có nguy cơ cao mà không có các đặc điểm nguy cơ cao khác Trẻ sơ sinh ổn định Trẻ em có nguy cơ bị ngược đãi hoặc nghi ngờ không phải do tai nạn. Về hành vi/Tâm thần: - Rất đau đớn, nguy cơ tự gây tổn thương - Rối loạn suy nghĩ hoặc tâm thần trầm trọng - Tình trạng khủng hoảng, cố ý tự gây tổn hại cho bản thân - Bị kích động – tự kỷ - Có khả năng tấn công Loại 4 Đánh giá và điều trị bắt đầu trong vòng 60 phút Có khả năng nghiêm trọng Tình trạng người bệnh có thể xấu đi, hoặc kết quả bất lợi có thể xảy ra, nếu việc đánh giá và điều trị không bắt đầu trong vòng một giờ sau khi đến phòng cấp cứu. Các triệu chứng vừa phải hoặc kéo dài Xuất huyết nhẹ Hít phải dị vật, không suy hô hấp Chấn thương ngực mà không có đau xương sườn hoặc suy hô hấp Khó nuốt, không suy hô hấp Chấn thương đầu nhẹ, không mất ý thức Đau vừa, một số điểm có nguy cơ Nôn ói hoặc tiêu chảy mà không mất Hoặc Tình huống khẩn cấp Có khả năng kết quả điều trị bất lợi nếu thời gian điều trị không được bắt đầu trong vòng một giờ. Hoặc Mức độ nghiêm trọng hoặc sự phức tạp đáng kể Có khả năng yêu cầu công việc và hội chẩn phức tạp và/hoặc nhập viện Hoặc Thao tác thực hành làm giảm sự khó chịu hoặc sự đau đớn trong vòng 1 giờ nước Viêm mắt hoặc có dị vật – khả năng nhìn bình thường Chấn thương tay chân nhỏ - bong gân mắt cá chân, có thể gãy xương, vết trầy xước không lớn cần điều tra hoặc can thiệp - Dấu hiệu sinh tồn bình thường, đau vừa/ít Chèn ép , không suy giảm thần kinh Sưng nóng khớp Đau bụng không rõ ràng Về hành vi/Tâm thần: - Vấn đề về sức khoẻ tinh thần bán khẩn cấp - Qua quan sát và/hoặc không có nguy cơ tức thời đối với bản thân hoặc người khác Loại 5 Đánh giá và điều trị bắt đầu trong 120 phút Ít khẩn cấp Tình trạng người bệnh là mãn tính hoặc đủ nhỏ để các triệu chứng hoặc kết quả lâm sàng sẽ không ảnh hưởng đáng kể nếu việc đánh giá và điều trị được trì hoãn lên đến hai giờ kể từ khi đến Đau ít không có các đặc điểm nguy cơ cao Tiền sử nguy cơ thấp và hiện tại không có triệu chứng Các triệu chứng nhẹ của căn bệnh ổn định hiện có Các triệu chứng nhẹ của các điều kiện nguy cơ thấp Hoặc Các vấn đề hành chính lâm sàng Chỉ cần xem các kết quả, giấy khám sức khoẻ, đơn thuốc Những vết thương nhỏ - vết trầy xước nhỏ, những vết rách nhỏ (không cần khâu) Tái khám, ví dụ: xem lại vết thương, những băng bó phức tạp Chỉ tiêm chủng Hành vi/Tâm thần: - Người bệnh nhận thức được các triệu chứng mãn tính - Người bệnh bị khủng hoảng xã hội, khỏe mạnh về mặt lâm sàng 6. ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI LIỆU Khung thời gian cho việc đánh giá lại: Mỗi 5 năm hoặc sớm hơn nếu cần. 6.1 Trách nhiệm: Ban hành tài liệu: Hội đồng bào chữa, hành nghề và hợp tác (Council of Advocacy Practice and Partnerships) Triển khai tài liệu: Ủy ban Tiêu chuẩn Lưu tài liệu: Phòng Nghiên cứu Chính sách 6.2 Lịch sử sửa đổi Phiên bản Ngày ban hành Trang sửa đổi/ Giải thích ngắn gọn Bản 1 11/2000 Thông qua Hội đồng Bản 2 11/2005 Thông qua Hội đồng Bản 3 11/2013 Thông qua Hội đồng Bản 4 07/2016 Phần 1.6: Bổ sung các màu sắc phân loại cấp cứu được khuyến cáo. Phần 5: Thêm một số các mô tả lâm sàng bổ sung vào loại 2: - Nghi nhiễm trùng huyết (sinh hiệu không ổn định) - Sốt giảm bạch cầu - Nghi ngờ viêm nội nhãn sau mổ mắt - Nghi xoắn tinh hoàn Phần 5: Thêm một số các mô tả lâm sàng bổ sung vào loại 3: - Nghi nhiễm trùng huyết (sinh hiệu ổn định) - Nghi ngờ đột quỵ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_ap_dung_chuan_phan_loc_benh_cap_cuu_tu_tieu_chuan_a.pdf
Tài liệu liên quan