Tái cấu trúc các công ty cho thuê tài chính Việt Nam

Tài liệu Tái cấu trúc các công ty cho thuê tài chính Việt Nam: SỐ 12 ISSN: 0866 - 7802 12 - 2015 Tòa soạn & trị sự 530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Email: tapchiktktbd@gmail.com Tổng Biên tập PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh Phĩ Tổng Biên tập TS.NB. Trần Thanh Vũ Hội đồng Biên tập Thường trực: ThS. Bùi Vũ Tùng Chân Các ủy viên: GS.TS.DS. Nguyễn Vĕn Thanh GS.TS. Hồng Vĕn Châu GS.TS. Hồ Đức Hùng GS.TS. Hồng Thị Chỉnh PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế PGS.TS. Phạm Vĕn Dược PGS.TS. Phương Ngọc Thạch PGS.TS. Võ Vĕn Nhị PGS.TS. Phước Minh Hiệp PGS.TS. Phùng Đình Mẫn PGS.TS. Phạm Minh Tiến TS. Lê Bích Phương TS. Lê Thị Thanh Hà TS. DS. Nguyễn Thị Hồng Hương TS. Nguyễn Hữu Thân TS. Nguyễn Tường Dũng ThS. Lê Thị Bích Thủy Thư ký Tịa soạn TS. Nguyễn Thị Ngọc Hương  Giấy phép hoạt động báo chí in Số: 36/GP-BTTTT Cấp ngày 05.02.2013 Số lượng in: 3000 cuốn   Chế bản và in tại Nhà in: Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM MỤC LỤC Trang Kinh tế - Kỹ thuật Nghiên cứu – Trao đổ...

pdf122 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tái cấu trúc các công ty cho thuê tài chính Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỐ 12 ISSN: 0866 - 7802 12 - 2015 Tòa soạn & trị sự 530 đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Email: tapchiktktbd@gmail.com Tổng Biên tập PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh Phĩ Tổng Biên tập TS.NB. Trần Thanh Vũ Hội đồng Biên tập Thường trực: ThS. Bùi Vũ Tùng Chân Các ủy viên: GS.TS.DS. Nguyễn Vĕn Thanh GS.TS. Hồng Vĕn Châu GS.TS. Hồ Đức Hùng GS.TS. Hồng Thị Chỉnh PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế PGS.TS. Phạm Vĕn Dược PGS.TS. Phương Ngọc Thạch PGS.TS. Võ Vĕn Nhị PGS.TS. Phước Minh Hiệp PGS.TS. Phùng Đình Mẫn PGS.TS. Phạm Minh Tiến TS. Lê Bích Phương TS. Lê Thị Thanh Hà TS. DS. Nguyễn Thị Hồng Hương TS. Nguyễn Hữu Thân TS. Nguyễn Tường Dũng ThS. Lê Thị Bích Thủy Thư ký Tịa soạn TS. Nguyễn Thị Ngọc Hương  Giấy phép hoạt động báo chí in Số: 36/GP-BTTTT Cấp ngày 05.02.2013 Số lượng in: 3000 cuốn   Chế bản và in tại Nhà in: Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM MỤC LỤC Trang Kinh tế - Kỹ thuật Nghiên cứu – Trao đổi Chính trị - Xã hội 3 THÁNG 1 KỲ 1. Đồn Thanh Hà, Trần Thanh Vũ: Tái cấu trúc các cơng ty cho thuê tài chính Việt Nam ....................................................................... 1 2. Trần Vĕn Biên: Hoạt động huy động vốn – kinh nghiệm tại một số ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh ...........................14 3. Lê Thị Tuyết Hoa, Lê Thị Phương Thảo: Đo lường thanh khoản cổ phiếu theo chỉ số thiếu thanh khoản trên thị trường chứng khốn Việt Nam ............................................................................................31 4. Hồng Thị Thanh Hằng: Sở hữu chéo vốn cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay .........................................................36 5. Tơ Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Diễm Hiền, Trần Thanh Vũ: Tình hình tài chính và chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ..........................................................43 6. Vịng Thình Nam: Liên kết “bốn nhà” trong chĕn nuơi gà cơng nghiệp – biện pháp thúc đẩy phát triển bền vững ............................61 7. Vũ Vĕn Thực: Giải pháp phát triển nơng nghiệp tỉnh Hải Dương ....71 8. Nguyễn Minh Tuấn: Phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tê thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .......................81 9. Nguyễn Tốt, Nguyễn Thanh Phương: Hồ Chí Minh với cơng tác học tập và vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin ........................88 10. Hồng Xuân Sơn, Hồ Thị Thanh Trúc: Nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay .............................................................................................94 11. Nguyễn Quốc Liêm: Vĕn hĩa Chĕm Bình Dương: sự pha trộn giữa tơn giáo Islam và vĕn hĩa bản địa (Nghiên cứu từ chuyến điền dã mùa xuân tại làng Chĕm Minh Hịa, Dầu Tiếng, Bình Dương).....102 12. Phạm Nguyễn Ngọc Anh: Phân tích tác động trái chiều của các khu cơng nghiệp đến kinh tế - xã hội ở Niệt Nam ..........................107 Editorial Office and management 530 Binh Duong Avenu. Hiep Thanh Ward. Thu Dau Mot City, Binh Duong Province Email: tapchiktktbd@gmail.com Editor - in - chief Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh Deputy Editor - in – chief Dr. Tran Thanh Vu Editorial board President: MA. Bui Vu Tung Chan Member Prof.Dr. Nguyen Van Thanh Prof.Dr. Hoang Van Chau Prof.Dr. Ho Duc Hung Prof.Dr. Hoang Thi Chinh Assoc.Prof.Dr. Đo Linh Hiep Assoc.Prof.Dr. Nguyen Quoc Te Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep Assoc.Prof.Dr. Phung Minh Man Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien Dr. Lê Bích Phuong Dr. Le Thi Thanh Ha Dr. Nguyen Thị Hong Huong Dr. Nguyen Huu Than Dr. Nguyen Tuong Dung MA. Le Thi Bich Thuy Managing Editor Dr. Nguyen Thi Ngoc Huong  Publishing licence No: 36/GP-BTTTT Date 05/02/2013 In number: 3000 copies   Printing at: Lien Tuong printing, District 6, HCM city TABLE OF CONTENNTS Page Economic - Technical Politics - Social Research – Exchange 1. Đoan Thanh Ha, Tran Thanh Vu: Restructuring of inancial leasing company Vietnam ................................................................... 1 2. Tran Van Bien: Capital raising activities - experience in some commercial banks in Ho Chi Minh ...................................................14 3. Le Thi Tuyet Hoa, Le Thi Phuong Thao: Measurement shares liquidity ratios liquidity shortage in Vietnam stock market .............31 4. Hoang Thi Thanh Hang: Cross-ownership of equity capital of Vietnamese commercial banks in recent years .................................36 5. To Thi Thanh Truc, Nguyen Thi Diem Hien, Tran Thanh Vu: Financial situation and dividend policy of the Vietnamese banking sector ...................................................................................43 6. Vong Thinh Nam: “Four party” links in breeding industrial chicken – solution to promote sustainable development ..................61 7. Vu Van Thuc: Agricultural development solutions Hai Duong province ..........................................................................71 8. Nguyen Minh Tuan: The private economic sector development in the socialist-oriented market economy in Vietnam ......................81 9. Nguyen Tot, Nguyen Thanh Phuong: Ho Chi Minh with the study and application of Marxist - Leninist ...............................................88 10. Hoang Xuan Son, Ho Thi Thanh Truc: High quality human resource development in the knowledge economy in Vietnam today .......94 11. Nguyen Quoc Liem: Binh Duong’s Cham culture: the mixture between Islam religion and local culture (Research from the visit to Cham village, Minh Hoa ward, Dau Tieng district, Binh Duong province) .....................................................................102 12. Pham Nguyen Ngoc Anh: Analysing counter – effects of industrial parks on the socio - economic development in Vietnam ................107 EVERY 3 MONTHS JOURNAL ECONOMICS - TECHNOLOGY No.12 ISSN: 0866 - 7802 12 - 2015 1Tái cấu trúc . . . Kinh tế TÁI CẤU TRÚC CÁC CƠNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIỆT NAM Đồn Thanh Hà*, Trần Thanh Vũ** TĨM TẮT Cho thuê tài chính (CTTC) đã ra đời và phát triển trên thế giới cách đây từ rất lâu và đã trở thành kênh tài trợ vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, hoạt động của các cơng ty CTTC Việt Nam cịn nhiều bất cập, hạn chế nhất là đối với các cơng ty CTTC trực thuộc các ngân hàng thương mại (NHTM) và tập đồn kinh tế. Bài viết này chúng tơi tập trung phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của các cơng ty CTTC thuộc Hiệp hội cơng ty CTTC Việt Nam, qua đĩ cĩ cái nhìn tồn diện về các cơng ty này và đề xuất một số giải pháp nhằm tái cấu trúc các cơng ty CTTC Việt Nam. Từ khĩa: cho thuê tài chính, tái cấu trúc RESTRUCTURING OF FINANCIAL LEASING COMPANY VIETNAM ABSTRACT Leasing has developed in the world for long time and has become a channel which sponsors medium and long term capital for businesses, especially for small and medium enterprises (SMEs) in many countries in the world. However, the activity of leasing companies Vietnam has many shortcomings, especially for leasing companies under the banks and corporations. This article focuses on analyzing and assessing the operation situation of leasing companies under Association Leasing Vietnam, whereby has a comprehensive overview of the company, which has proposed solutions to restructure the leasing companies Vietnam. Keywords: leasing, restructuring * PGS. TS. Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh ** TS. Giảng viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương 2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. Giới thiệu Khi nợ xấu trong các cơng ty CTTC tĕng cao, nguy cơ mất vốn của ngân hàng ngày càng lớn. Là trung gian tín dụng, nên khi nợ xấu gia tĕng các cơng ty CTTC cĩ nguy cơ mất thanh khoản, rủi ro vỡ nợ ngày càng lớn, hệ thống các định chế tài chính suy yếu, đe dọa sự bất ổn cho cả nền kinh tế, xã hội của một quốc gia, thậm chí cả khu vực. Trong bối cảnh đĩ niềm tin của các chủ thể trong nền kinh tế xã hội và hệ thống các định chế tài chính giảm sút và ảnh hưởng ngược lại cho chính các cơng ty CTTC và vịng xốy đĩ ngày càng lan rộng, hướng giải quyết duy nhất là tái cấu trúc các cơng ty CTTC. 2. Cơ sở lý thuyết của tái cấu trúc Tái cấu trúc cơng ty CTTC là biện pháp hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt động của cơng ty, bao gồm phục hồi khả nĕng sinh lời, cải thiện nĕng lực hoạt động để làm trịn trách nhiệm của một trung gian tài chính và khơi phục lịng tin của cơng chúng. Theo quan điểm này thì tái cấu trúc cơng ty CTTC bao gồm tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc hoạt động và giám sát an tồn. Trong đĩ, tái cấu trúc tài chính hướng đến việc phục hồi khả nĕng thanh khoản bằng cách cải thiện bảng cân đối của các cơng ty CTTC thơng qua các biện pháp như tĕng vốn, giảm nợ, hoặc nâng giá trị tài sản. Tái cấu trúc hoạt động hướng đến mục tiêu nâng mức lợi nhuận bằng cách chú trọng hơn đến chiến lược hoạt động, cải thiện hiệu quả, nĕng lực quản lý và hệ thống kế tốn, nâng cao nĕng lực thẩm định tín dụng. Việc giám sát và các quy tắc an tồn được đặt ra nhằm mục tiêu cải thiện nĕng lực hoạt động của tồn bộ hệ thống dưới vai trị là trung gian tài chính. Nĩi cách khác, tái cấu trúc các cơng ty CTTC là các biện pháp nhằm khắc phục các khiếm khuyết của các cơng ty CTTC nhằm mục đích duy trì sự phát triển ổn định và hiệu quả chức nĕng trung gian tài chính của các cơng ty CTTC trong nền kinh tế, đặc biệt là chức nĕng trung gian tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơng ty CTTC. Nội dung của tái cấu trúc cơng ty CTTC bao gồm: Tái cấu trúc tài chính; Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh; Tái cấu trúc hoạt động quản trị và Tái cấu trúc sở hữu. 2.1. Tái cấu trúc tài chính Nội dung trọng tâm của tái cấu trúc tài chính của cơng ty CTTC là tĕng quy mơ, chất lượng vốn tự cĩ và xử lý nợ xấu cho các cơng ty CTTC. - Tĕng quy mơ, chất lượng vốn tự cĩ của các cơng ty CTTC. Vốn tự cĩ cĩ ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của cơng ty CTTC vì nĩ khơng chỉ là yếu tố tạo nền tảng cho hoạt động của các định chế tài chính, bảo bảo đảm sự an tồn cho cơng ty trước những rủi ro khơng lường trước mà cịn duy trì niềm tin với khách hàng và điều chỉnh hoạt động của cơng ty. Để tĕng quy mơ vốn tự cĩ của các cơng ty CTTC cĩ thể áp dụng các biện pháp như: tĕng vốn điều lệ, mua lại sáp nhập, chuyển nợ thành vốn gĩp. Các biện pháp tĕng quy mơ vốn tự cĩ phụ thuộc nhiều vào những yếu tố từ bên ngồi, bản thân từng cơng ty khĩ cĩ thể chủ động quyết định. Chẳng hạn việc tĕng vốn điều lệ đối với cơng ty cổ phần CTTC phụ thuộc nhiều vào xu hướng của thị trường chứng khốn. Các cơng ty CTTC cũng cĩ thể tĕng vốn tự cĩ về lượng và chất khi tĕng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. Phần vốn tự cĩ tĕng thêm do trích từ lợi nhuận, cơng ty khơng phải trả phí, vì vậy đây là nguồn vốn cĩ chi phí thấp và được coi là cĩ chất lượng. Các cơng ty CTTC cĩ thể chủ động hồn tồn khi tĕng vốn tự cĩ bằng cách tĕng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. 3Tái cấu trúc . . . - Xử lý nợ xấu. Một trong những nội dung cần thiết trong tiến trình tái cấu trúc tài chính cơng ty CTTC là phải xác định, nắm chính xác con số nợ tồn đọng của các cơng ty được tái cấu trúc là bao nhiêu, trên cơ sở đĩ để cĩ các bước xử lý cĩ hiệu quả. Để xử lý nợ xấu cĩ thể áp dụng các biện pháp như: cấu trúc lại nợ, xử lý tài sản đảm bảo, bán cho cơng ty mua bán nợ, chuyển nợ thành vốn gĩp, ... 2.2. Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh Cùng với việc làm sạch và tái cấu trúc bảng cân đối kế tốn theo hướng lành mạnh, các cơng ty CTTC cần phải triển khai các giải pháp củng cố, chấn chỉnh lại hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng ty và đáp ứng các chuẩn mực theo thơng lệ quốc tế. Tái cấu trúc hoạt động của các cơng ty CTTC bao gồm các nội dung chính: Thứ nhất, tái cấu trúc về sản phẩm, dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ của cơng ty bao hàm tồn bộ các hoạt động mà cơng ty CTTC cung ứng cho khách hàng liên quan đến hoạt động tài chính, cho thuê, tư vấn, thơng qua các kênh phân phối khác nhau nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu dịch vụ tài chính của khách hàng mà pháp luật cho phép. Danh mục sản phẩm dịch vụ của cơng ty càng đa dạng, càng thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách hàng, dễ dàng thu hút khách hàng, tĕng doanh thu, giúp cơng ty phát triển ổn định, bền vững. Chính vì vậy, các cơng ty CTTC cần phải: Tập trung củng cố, phát triển các hoạt động kinh doanh chính, loại bỏ các lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả và từng bước chuyển dịch mơ hình kinh doanh của các cơng ty CTTC theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động cho thuê tài chính và tĕng nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ tư vấn; Mở rộng phạm vi và quy mơ hoạt động ở khu vực cĩ tiềm nĕng phát triển và giảm các chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu quả. Thứ hai, tái cấu trúc về nhân sự. Nguồn nhân lực ở bất cứ cơng ty CTTC nào là lợi thế so sánh quan trọng vì chính con người là yếu tố “động nhất” trong mọi quá trình sản xuất. Nguồn nhân lực của cơng ty CTTC được đánh giá thơng qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng lao động và chất lượng nguồn nhân lực. Số lượng lao động: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh nguồn nhân lực của một cơng ty CTTC. Nếu số lượng lao động hợp lý ở mỗi chi nhánh, mỗi điểm giao dịch thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng các hoạt động kinh doanh cho các chi nhánh và tồn bộ hệ thống cơng ty CTTC; Chất lượng nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực của một cơng ty CTTC được đánh giá qua các chỉ tiêu: trình độ học vấn; trình độ ngoại ngữ; trình độ tin học; các kỹ nĕng mềm như giao tiếp, thuyết trình, nĕng lực giải quyết các vấn đề phát sinh, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp, kinh nghiệm chuyên mơn. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng gĩp phần trong quá trình chực hiện việc nâng cao nĕng lực tài chính của cơng ty CTTC. Nguồn nhân lực đồng đều và chất lượng sẽ giúp triển khai các hoạt động kinh doanh nhanh chĩng và hiệu quả, ngĕn ngừa, hạn chế được các rủi ro trong hoạt động về quy trình, nghiệp vụ và pháp lý. Vì vậy, khơng những trong lĩnh vực tài chính mà hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế đều xem chất lượng nhân sự là yếu tố quyết định. Đặc biệt, bộ máy quản trị ngân hàng cấp cao lại càng phải cĩ chất lượng vì đây là bộ phận “đầu não” trong việc xây dựng, hoạch định và giám sát thực thi các chiến lược ở cả hệ thống cơng ty CTTC. Thứ ba, tái cấu trúc về cơng nghệ. Cơng nghệ đĩng vai trị rất quan trọng trong giai 4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật đoạn hiện nay. Đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập, sự cạnh tranh khốc liệt của các định chế tài chính. Theo quy luật, định chế tài chính yếu sẽ bị thất bại, định chế tài chính mạnh sẽ giành thế chủ động trên thị trường. Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng bao gồm: Hiện đại về trang thiết bị, máy mĩc - Đây là những yếu tố cốt lõi để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ tài chính tiện ích và an tồn; Hiện đại hố cơng nghệ cịn thể hiện ở các quy trình làm việc. Giao dịch một cửa; bộ máy làm việc tách rời nhưng cùng hệ thống, Tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, giảm chi phí nhân lực cho ngân hàng; Hệ thống kiểm tra, giám sát, theo dõi thơng tin về khách hàng, hệ thống kế tốn, của cơng ty CTTC địi hỏi phải cĩ sự chuẩn xác và hợp lý. Giúp cho các cơng ty CTTC chủ động trong việc dự báo, phịng ngừa và hạn chế rủi ro. Cơng ty CTTC thuộc lĩnh vực cung ứng dịch vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt động của khu vực tài chính đều gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thơng tin. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin cĩ ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững và cĩ hiệu quả của từng cơng ty nĩi riêng và hệ thống cơng ty CTTC nĩi chung. Do đĩ, hiện đại hố cơng nghệ là một nội dung tất yếu trong lộ trình tái cấu trúc các cơng ty CTTC. Thứ tư, hồn thiện mơ hình tổ chức hoạt động. Thơng thường cơ cấu tổ chức hoạt động của các cơng ty CTTC trước khi tái cấu trúc thường mang tính chồng chéo và thiếu khoa học dẫn đến việc điều hành khơng cĩ hiệu quả. Bởi vậy, khi tái cấu trúc cơng ty CTTC, nội dung về hồn thiện mơ hình tổ chức hoạt động cơng ty CTTC được xem như một tất yếu. Các nội dung cơ bản khi tiến hành tái cấu trúc tổ chức và quản lý cơng ty CTTC: Rà sốt và tái cấu trúc bộ máy tổ chức sao cho vừa tinh gọn vừa đảm bảo thực hiện hoạt động của cơng ty được tiến hành thơng suốt, hiệu quả, phịng ngừa rủi ro hữu hiệu; Phân tách giữa chức nĕng điều hành và chức nĕng giám sát để đảm bảo sự kiểm tra tồn diện và cân bằng về nguồn lực. 2.3. Tái cấu trúc hệ thống quản trị Vấn đề quản trị cơng ty đối với hoạt động của các định chế tài chính đã được Ủy ban Basel ban hành nĕm 1999, sửa đổi nĕm 2006, bao gồm 14 nguyên tắc cơ bản và chia thành sáu nhĩm: Bốn nguyên tắc đầu tiên quy định rõ trách nhiệm chung, trình độ nĕng lực, thơng lệ và cơ cấu riêng của Hội đồng quản trị cũng như cấu trúc cơng ty; Nguyên tắc thứ 5 quy định ban điều hành phải đảm bảo tất cả các hoạt động của cơng ty phải phù hợp với chiến lược kinh doanh, mức độ chấp nhận và chính sách rủi ro đã được Hội đồng quản trị phê duyệt; Các nguyên tắc từ 6 đến 9 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập các hệ thống kiểm sốt nội bộ và quản trị rủi ro hiệu quả. Các rủi ro cần phải được phát hiện, theo dõi trên phạm vi tồn hệ thống, và cụ thể cho từng bộ phận kinh doanh. Doanh nghiệp cần cĩ mạnh lưới truyền thơng nội bộ đối với các rủi ro, Hội đồng quản trị và ban điều hành phải sử dụng kết quả làm việc của bộ phận kiểm tốn nội bộ và kiểm tốn bên ngồi một cách cĩ hiệu quả; Nguyên tắc 10 và 11 quy định về chế độ đãi ngộ. Hội đồng quản trị phải chủ động giám sát việc thiết lập và thực thi chế độ đãi ngộ, chính sách đãi ngộ phải gắn liền với quan điểm chấp nhận rủi ro một cách thận trọng; Nguyên tắc 12 và 13 quy định Hội đồng quản trị và Ban điều hành tại các cơng ty cĩ cơ cấu phức tạp phải nắm vững cơ cấu hoạt động và rủi ro mà cơng ty phải đối mặt, phải hiểu rõ và tìm biện pháp phân tán rủi ro phát sinh; Nguyên tắc 14 quy định quản trị phải đảm bảo tính 5Tái cấu trúc . . . cơng khai và minh bạch đối với cổ đơng và các bên liên quan. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới luơn biến động khĩ lường thì quản trị cơng ty CTTC càng cĩ ý nghĩa hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, một trong những trọng tâm của quá trình tái cấu trúc cơng ty CTTC Việt Nam là nâng cao nĕng lực quản trị cơng ty của các cơng ty CTTC, cải thiện và hướng tới chuẩn mực quốc tế về quản trị cơng ty, đảm bảo an tồn, tĕng cường tính minh bạch, từ đĩ nâng cao nĕng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. 2.4. Tái cấu trúc sở hữu Trong lĩnh vực tài chính, sở hữu quyết định chức nĕng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và việc tuân thủ quy định pháp luật của từng loại hình cơng ty. Việc thay đổi cấu trúc sở hữu sẽ hỗ trợ nguồn vốn cho hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm, nguồn nhân lực, tài chính, cơng nghệ giữa các đối tác, giúp các cơng ty CTTC tĕng vốn đáp ứng theo yêu cầu của Chính phủ từ đĩ gĩp phần nâng cao khả nĕng cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển hiệu quả, bền vững cho hệ thống này. 3. Phương pháp nghiên cứu Bài viết sử dụng cách tiếp cận tư duy diễn dịch và tư duy quy nạp để phân tích thực trạng các cơng ty CTTC Việt Nam bằng phương pháp nghiên cứu định tính với thống kê mơ tả, qua đĩ chứng minh tính tất yếu cần tái cấu trúc và đề xuất những gợi ý chính sách để thực hiện tái cấu trúc các cơng ty CTTC Việt Nam. 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Thực trạng về tài chính Theo số liệu từ Hiệp hội CTTC tổng dư nợ CTTC đến 31/12/2014 của 8 cơng ty CTTC của Việt Nam là 13.688 tỷ đồng và tổng vốn điều lệ của 8 cơng ty là 3.097 tỷ đồng. So với các nước Châu Á, thì hoạt động CTTC của Việt Nam vẫn cịn khá khiêm tốn. Tuy nhiên, hoạt động CTTC đã trở thành một trong những kênh tài trợ vốn trung và dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp để trang bị, đổi mới máy mĩc thiết bị và cơng nghệ sản xuất, khắc phục được những khĩ khĕn, vướng mắc gặp phải khi các doanh nghiệp vay vốn bằng tiền ở các tổ chức tín dụng. Bảng 1. Tình hình tài chính của các cơng ty CTTC Đơn vị: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Nĕm 2012 Nĕm 2013 Nĕm 2014 1 Vốn điều lệ 3.097.813 3.097.813 3.097.813 2 Vốn tự cĩ (8.201.470) (9.339.842) (9.939.984) 3 Nguồn vốn huy động 13.405.507 13.152.597 13.194.039 4 Dư nợ 15.540.464 14.687.559 13.688.002 5 Tỷ lệ nợ xấu (%) 52 49 43 6 Lợi nhuận trước thuế (1.620.038) (916.123) (389.444) Nguồn: Hiệp hội cho thuê tài chínhCũng theo số liệu từ Hiệp hội CTTC thì vốn điều lệ trung bình của một cơng ty CTTC ở Việt nam là 387 tỷ đồng. Điều đánh nĩi là qua số liệu cho thấy vốn tự cĩ của các cơng ty CTTC đang ở mức âm trên 8.201 tỷ đồng nĕm 2012, 9.339 tỷ đồng nĕm 2013 và 9.939 tỷ đồng nĕm 2014, mà điều này tập trung vào cơng ty CTTC trực thuộc Agribank và cơng ty CTTC trực thuộc tập đồn Vinashin. Đây là tín hiệu cho thấy tính kém hiệu quả trong quản lý tài chính và kinh doanh của các cơng ty này. 6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 2. Thực trạng vốn điều lệ và vốn tự cĩ của các cơng ty CTTC Đơn vị: Triệu đồng Stt Cơng ty Nĕm 2012 Nĕm 2013 Nĕm 2014 Vốn điều lệ Vốn tự cĩ Vốn điều lệ Vốn tự cĩ Vốn điều lệ Vốn tự cĩ 1 CTTC I NHNo 200.000 (537.661) 200.000 (557.849) 200.000 (479.568) 2 CTTC II NHNo 350.000 (8.740.008) 350.000 (9.770.83) 350.000 (10.401.836) 3 CTTC NH đầu tư 447.813 287.544 447.813 243.224 447.813 277.721 4 CTTC NH cơng thương 800.000 823.149 800.000 901.705 800.000 909.581 5 CTTC NH ngoại thương 500.000 536.543 500.000 576.987 500.000 608.045 6 CTTC SG thương tín 300.000 326.561 300.000 330.000 300.000 334.378 7 CTTC NH Á Châu 200.000 218.492 200.000 218.492 200.000 227.512 8 CTTC Vinashin 300.000 (1.116.090) 300.000 (1.281.56) 300.000 (1.415.817) Tổng cộng 3.097.813 (8.201.470) 3.097.813 (9.339.84) 3.097.813 (9.939.984) Nguồn: Hiệp hội cho thuê tài chính Xét về hoạt động huy động vốn và dư nợ cho thấy trong thời gian qua mức độ tĕng trưởng về các chỉ tiêu này khơng đáng kể, chưa muốn nĩi là cĩ sự sút giảm nhất là về chỉ tiêu dư nợ. Điều này cũng dễ hiểu bởi trong thời gian qua với tác động sụt giảm của nền kinh tế cũng như áp lực từ việc xử lý nợ xấu các khoản đã tài trợ cho thuê, nên các cơng ty CTTC đã giảm dư nợ cho vay để cấu trúc lại khoản tài trợ và khắc phục những khoản nợ khĩ địi. Bảng 3. Thực trạng hoạt động huy động vốn và dư nợ của các cơng ty CTTC Đơn vị: Triệu đồng Stt Cơng ty Nĕm 2012 Nĕm 2013 Nĕm 2014 Vốn huy động Dư nợ Vốn huy động Dư nợ Vốn huy động Dư nợ 1 CTTC I NHNo 825.082 1.148.117 700.942 1.318.120 613.368 1.208.347 2 CTTC II NHNo 6.391.020 6.826.966 5.918.693 5.637.628 5.666.208 4.462.374 3 CTTC NH đầu tư 2.349.898 2.561.076 2.322.996 2.269.768 2.324.709 2.100.749 4 CTTC NH cơng thương 438.559 1.437.576 651.699 1.566.080 437.421 1.443.362 7Tái cấu trúc . . . 5 CTTC NH ngoại thương 1.027.101 1.346.345 1.226.485 1.612.200 1.706.352 2.004.371 6 CTTC SG thương tín 825.210 964.165 901.159 988.964 991.180 1.236.078 7 CTTC NH Á Châu 658.677 925.245 542.723 972.934 609.436 947.582 8 CTTC Vinashin 889.960 330.974 887.900 321.865 845.365 285.139 Tổng cộng 13.405.507 15.540.464 13.152.597 14.687.559 13.194.039 13.688.002 Nguồn: Hiệp hội cho thuê tài chính Cùng với các chỉ tiêu về dư nợ cĩ giảm trong thời gian qua thì lợi nhuận trước thuế của tồn ngành cơng nghiệp CTTC lỗ lên tới 1.620 tỷ nĕm 2012, cĩ giảm xuống cịn 916 tỷ nĕm 2013 và 389 tỷ đồng nĕm 2014. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế âm, cũng chỉ tập trung vào 2 cơng ty trực thuộc Agribank và 1 cơng ty trực thuộc Vinashin. Điều đáng khích lệ là trong bối cảnh khĩ khĕn của nền kinh tế và mức sụt giảm tồn ngành CTTC thì một số cơng ty CTTC vẫn hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả, suất sinh lời cao và nợ xấu giảm đáng kể và hầu như khơng cĩ. Điển hình như trường hợp của cơng ty CTTC ngân hàng Á Châu và cơng ty CTTC ngân hàng Sài gịn thương tín. Sở dĩ, cĩ sự thành cơng này chính là do các cơng ty đĩ làm tốt chiến lược kinh doanh và thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ và khơng xẩy ra những rủi ro về vận hành hay rủi ro đạo đức. Bảng 4. Chất lượng khoản vay và hiệu quả hoạt động của các cơng ty CTTC Đơn vị: Triệu đồng; % Stt Cơng ty CTTC Nĕm 2012 Nĕm 2013 Nĕm 2014 Tỷ lệ nợ xấu % Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất sinh lời (ROE) % Tỷ lệ nợ xấu % Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất sinh lời (ROE) % Tỷ lệ nợ xấu % Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất sinh lời (ROE) % 1 CTTC I NHNo 68 8.661 73 (139.6) 72 87.099 2 CTTC II NHNo 96 (880.734) 99 (922.6) 100 (603.382) 3 CTTC NH đầu tư 11 (147.507) 9 27.492 8,48 8 35.581 6 4 CTTC NH cơng thương 3 101.258 9,23 2 89.778 7,47 2 83.505 8 5 CTTC NH ngoại thương 5 63.958 8,94 4 50.456 6,56 3 53.355 8 8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 6 CTTC SG thương tín 1 81.620 18,75 1 74.793 17,00 1 78.104 20 7 CTTC NH Á Châu 0 70.555 24,22 0 68.896 23,65 5 10.849 4 8 CTTC Vinashin 98 (917.849) 99 (165.27) 100 (134.555) Tổng cộng 52 (1.620.038) 49 (916.12) 43 (389.444) Nguồn: Hiệp hội cho thuê tài chính Qua số liệu hoạt động của các cơng ty CTTC Việt Nam, chúng tơi phân các cơng ty CTTC Việt Nam thành 3 nhĩm: Nhĩm 1: cơng ty CTTC thua lỗ kéo dài, cĩ nguy cơ mất an tồn, vi phạm nghiêm trọng các quy định an tồn hoạt động ngân hàng bao gồm: cơng ty CTTC I Agribank, cơng ty CTTC II Agribank. Nhĩm 2: cơng ty CTTC thuộc các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước và các doanh nghiệp phi ngân hàng là cơng ty CTTC Vinashin. Nhĩm 3: cơng ty CTTC hoạt động tốt, hiệu quả bao gồm: cơng ty CTTC NH đầu tư, cơng ty CTTC NH cơng thương, cơng ty CTTC NH Sài gịn thương tín, cơng ty CTTC NH Á Châu. Nếu chiếu theo các quy định hiện hành thì các cơng ty CTTC thuộc nhĩm 1 và nhĩm 2 đều nằm trong diện phải kiểm sốt đặc biệt và khơng thể tự phục hồi khả nĕng thanh tốn vì nợ xấu quá cao, lỗ lũy kế gấp nhiều lần so với vốn điều lệ. Cụ thể: lỗ lũy kế của cơng ty CTTC I Agribank là 757.849 triệu đồng, gấp 3,78 lần vốn điều lệ, cơng ty CTTC II Agribank là 10.120.832 triệu đồng, gấp 28,91 lần vốn điều lệ, cơng ty CTTC Vinashin là 1.581.569 triệu đồng, gấp 5,27 lần vốn điều lệ. Tỷ lệ nợ xấu nĕm 2014 của các cơng ty này lần lượt là 72%, 100% và 100%, nĩi khác đi tất cả các khoản CTTC của cơng ty CTTC I Agribank và cơng ty II Agribank đều khĩ khả nĕng thu hồi. Đối với nhĩm cơng ty CCTC cịn lại trực thuộc NHTM cổ phần hoạt động rất tốt và hiệu quả. Cụ thể như cơng ty CTTC Sài gịn Thương tín, cơng ty CTTC Ngân hàng Á Châu. Tỷ lệ nợ xấu các cơng ty này ở mức 1% - 5%, tỷ suất lợi nhuận trên 17%. Đây là con số khá lý trưởng khơng chỉ các cơng ty CTTC mà của cả các tổ chức tín dụng khác khi mà hoạt động kinh doanh tiền tệ đang trong giai đoạn cực kỳ khĩ khĕn như hiện nay1. 4.2. Thực trạng về hoạt động kinh doanh + Về phát triển sản phẩm dịch vụ. Với nhu cầu ngày càng phát triển của CTTC, tài sản thuê ngày càng đa dạng một phần nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, một phần tìm thêm những thị trường mới để phát triển dịch vụ. Theo báo cáo của Hiệp hội CTTC Việt Nam, thì cơ cấu dư nợ cho thê tập trung và cho thuê tàu thuyền là lớn nhất với tỷ lệ là 55%, tiếp theo là ơ tơ với 14%, cĩ số lượng dư nợ như nhau là máy xây dựng khai khốn và dây chuyền sản xuất là 12%. Ngồi ra các tài sản khác chiếm 7% tổng dư nợ. Cịn theo số liệu thống kê từ 2009 đến 2013 thì tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính ở các cơng ty cho thuê tài chính thể hiện qua bảng 5. 1 Tính đến cuối nĕm 2013, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) tồn hệ thống ngân hàng đạt 5,18%, giảm so với mức 6,31% từ đầu nĕm. Trong đĩ, tỷ lệ ROE của khối NHTM nhà nước giảm từ 10,34% xuống cịn 7,93%, khối NHTM cổ phần giảm từ 5,1% xuống 3,6%. 9Tái cấu trúc . . . Bảng 5. Tỷ trọng doanh số cho thuê phân theo danh mục tài sản thuê Đơn vị: tỷ đồng Nĕm 2010 2011 2012 2013 2014 Máy mĩc thiết bị 11.515,9 9.409,5 8.811,2 5.889,9 6.488,1 Tỷ trọng (%) 58.4% 54% 56.7% 40.1% 47.4% Phương tiện vận chuyển 8.203,1 8.015,5 6.728,8 8.798,1 7.199,9 Tỷ trọng (%) 41.6% 46% 43.3% 59.9% 52.6% Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của các cơng ty cho thuê tài chính[2] Tỷ trọng cho thuê máy mĩc thiết bị luơn chiếm số lượng lớn hơn so với phương tiện vận chuyển vì tài trợ cho các doanh nghiệp đầu tư máy mĩc thiết bị mới phục vụ sản xuất kinh doanh là thế mạnh chính của loại hình CTTC. Tuy nhiên, trong những nĕm gần đây tỷ trọng giữa chúng cĩ phần cân bằng hơn vì các cơng ty CTTC đã tiếp cận tốt hơn với nhu cầu thuê phương tiện vận chuyển, tạo sự cạnh tranh gay gắt hơn với các ngân hàng vốn đã áp dụng mạnh mẽ việc cho vay mua trả gĩp phương tiện vận chuyển cho cá nhân và doanh nghiệp từ lâu với nhiều ưu đãi và thuận lợi. Ngồi ra, nhằm nâng cao khả nĕng cạnh tranh và gia tĕng thị phần các cơng ty CTTC khơng những đẩy mạnh hoạt động CTTC mà cịn thực hiện các hoạt động dịch vụ phi tín dụng như tư vấn cho khách về những vấn đề cĩ liên quan đến nghiệp vụ CTTC; Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động CTTC và các dịch vụ khác cĩ liên quan. Mặc dù, nĕng lực phát triển sản phẩm của các cơng ty CTTC được đánh giá ở mức độ cao nhất, song việc cung ứng các sản phẩm của các cơng ty CTTC cịn nhiều hạn chế. Sự hạn chế này thể hiện ở việc các cơng ty CTTC chưa đa dạng hố hình thức và nghiệp vụ. + Về chất lượng sản phẩm dịch vụ. Chất lượng dịch vụ của các cơng ty CTTC cũng được đánh giá cao. Với tiêu chí thực hiện nghiệp vụ CTTC một cách đơn giản và nhanh gọn cho khách hàng, hầu hết từ quy trình, cách thức thực hiện cho đến các mẫu biểu liên quan đều được các cơng ty CTTC thiết lập theo hướng mang lại thuận tiện và dễ hiểu cho khách hàng. Các cơng ty CTTC hiện nay đều khơng giới hạn địa bàn hoạt động mà trải rộng đến tất cả khách hàng cĩ nhu cầu trong cả nước. Các dịch vụ tư vấn về cơng nghệ, máy mĩc thiết bị đều được các cơng ty CTTC cung cấp miễn phí khi khách hàng cĩ nhu cầu. Do đĩ, dịch vụ CTTC ngày càng được thị trường biết đến nhiều hơn với những tiện ích thiết thực của nĩ. Tuy nhiên, theo khảo sát nĕng lực chất lượng dịch vụ của các cơng ty CTTC cịn nhiều hạn chế như về địa điểm giao dịch, thái độ phục vụ và khả nĕng đáp ứng,vv.. + Về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đối với việc nâng cao nĕng lực của các cơng ty CTTC, song, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao. Hoạt động của các cơng ty CTTC địi hỏi phải cĩ kiến thức về kinh tế tài chính và các lĩnh vực liên quan đến tài sản cho thuê địi hỏi nguồn nhân lực khơng những giỏi về kinh tế mà cịn am tường về kỹ thuật. Song thực tế nguồn nhân lực ở các cơng ty CTTC hiện nay thiếu một trong hai yếu tố này, bởi đa phần họ được điều chuyển từ các NHTM sang các cơng ty CTTC. Chính vì lý do đĩ mà nguồn nhân lực của các cơng ty CTTC chưa đáp ứng được những địi hỏi cả về mặt kinh tế và kỹ thuật. Điều này thể hiện qua một kết quả khảo sát cho thấy tiêu chí lao 10 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật động được đào tạo chuyên mơn phù hợp đạt mức điểm là 2.8711 trên thang điểm 5. Hạn chế về nguồn nhân lực của các cơng ty CTTC là tính tuân thủ về đạo đức nghệ nghiệp cịn ở dưới mức trung bình. Quy trình tuyển dụng chưa hợp lý, hiện tượng cục bộ địa phương, gửi gắm cịn khá phổ biến. Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa cĩ kế hoạch thường xuyên và lâu dài nên cĩ nguy cơ cao về sự thiếu hụt cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt. Riêng trình độ của đội ngũ nhân viên thì kém xa các đối thủ cạnh tranh. Tính đến 31 tháng 12 nĕm 2014 số lượng lao động làm việc ở các cơng ty CTTC ở Việt Nam người lao động cĩ trình độ trên đại học chiếm 5,96%, trình độ đại học chiếm 41,7%, trình độ cao đẳng chiếm 28,72% và trình độ khác chiếm 23,62%. Hình 1. Trình độ lao động của các cơng ty CTTC đến 31/12/2014 Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của các cơng ty cho thuê tài chính[2] Vấn đề nguồn nhân lực được các định chế tài chính đặc biệt là các định chế tài chính nước ngồi thực hiện một cách triệt để. Tồn bộ các quy trình làm việc đều được chuẩn hĩa với các quy định cụ thể về thao tác thực hiện, thẩm quyền của từng cấp nhân viên trong giao dịch, phương thức xử lý của một số trường hợp cụ thể thường gặp. Các quy trình này được phổ biến đến mọi nhân viên trong tổ chức, trở thành vĕn hĩa kinh doanh của tổ chức. Do vậy, đội ngũ nhân viên của các định chế tài chính nước ngồi được đánh giá là cĩ tính chuyên nghiệp cao và phục vụ khách hàng tốt. Trong khi đĩ, tại các cơng ty CTTC Việt Nam, vấn đề đào tạo cho nhân viên một cách chuyên nghiệp chưa được xem trọng, hầu hết là nhân viên tự học hỏi lẫn nhau. + Về nĕng lực phát triển cơng nghệ. Trình độ cơng nghệ của các cơng ty CTTC cịn thấp. Chính trình độ và mức độ ứng dụng cơng nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh của các cơng ty CTTC cịn thấp làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ mà các cơng ty CTTC cung cấp cho khách hàng. Đặc biệt trong lĩnh vực CTTC, việc tính tốn khấu hao, kỳ hạn nợ, xác định hao mịn vơ hình là rất khĩ khĕn. + Về mơ hình tổ chức. Qua kết quả khảo sát cho thấy, nĕng lực phát triển mạng lưới là yếu tố yếu thứ hai sau nĕng lực tài chính. Các TCTD phi ngân hàng chưa nghiên cứu nhu cầu, địa bàn và nĕng lực tài chính cũng như rào cản về chính sách pháp luật. 4.3. Thực trạng về hoạt động quản trị Theo khảo sát thì nĕng lực quản trị của các cơng ty CTTC ở mức độ 2.79 trên thang đo 5 điểm, điều này cho thấy yếu tố này đang ở mức trung bình yếu, muốn đứng vững trong cạnh tranh thì cần phải cải thiện nhiều. 11 Tái cấu trúc . . . 4.4. Thực trạng về sở hữu Với 12 cơng ty CTTC đang hoạt động thì cĩ tới 8 cơng ty CTTC trực thuộc các NHTM, 1 cơng ty liên doanh, 1 cơng ty trực thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và 3 cơng ty cĩ vốn đầu tư 100% nước ngồi. Như vậy, tính đa dạng về sở hữu của các cơng ty CTTC chưa cao, chưa cĩ cơng ty cổ phần, điều này sẽ hạn chế trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh bởi là đơn vị thực thuộc nên bị chi phối bởi các hoạt động của ngân hàng mẹ cũng như tập đồn. 5. Những hạn chế của các cơng ty cho thuê tài chính và yêu cầu bức thiết phải tái cấu trúc Thứ nhất, hệ thống ra quyết định phức tạp và thiếu minh bạch, chưa tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền kiểm sốt, điều hành hoạt động, đặc biệt ở các cơng ty CTTC trực thuộc các tổng cơng ty nhà nước, các NHTM. Thứ hai, mơ hình tổ chức cịn nặng tính hành chính và thiếu sự tập trung theo chức nĕng. Như vậy, khả nĕng thống nhất quản lý và thực hiện đồng bộ hĩa các chính sách về khách hàng và sản phẩm bị hạn chế. Bất cập này thì khơng chỉ tồn tại ở các cơng ty CTTC mà cịn trong hệ thống NHTM. Thứ ba, hệ thống kế tốn và quản lý tài chính, hệ thống thơng tin quản lý chưa bảo đảm cho quá trình điều hành, kiểm tra, kiểm sốt cĩ hiệu quả. Các chuẩn mưc về quản trị rủi ro chưa được quan tâm đúng mức. Thứ tư, nĕng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh, cạnh tranh của các cơng ty này cịn thấp, tính minh bạch trong hoạt động ngân hàng chưa cao. Cạnh tranh chưa lành mạnh, thiếu sự hợp tác dẫn đến kỷ cương, kỷ luật, chính sách, pháp luật trong hoạt động ngân hàng khơng được tơn trọng nghiêm minh. Mục tiêu chạy theo lợi nhuận đã lấn át yêu cầu bảo đảm an tồn kinh doanh và vi phạm quy định pháp luật về hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng là khơng ít. Thứ nĕm, cùng với nĕng lực quản trị yếu kém, và trình độ nhân sự cả về chuyên mơn lẫn đạo đức kinh doanh ngân hàng chưa cao làm gia tĕng mức độ rủi ro hoạt động và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chinh ngân hàng. 6. Một số đề xuất để tái cấu trúc các cơng ty cho thuê tài chính Việt Nam Thứ nhất, tái cấu trúc về tài chính. Xác định cơng tác phát triển nguồn vốn là nhiệm vụ trọng tâm quyết định đến việc gia tĕng tổng tài sản và quy mơ hoạt động, vì các cơng ty CTTC đề ra mục tiêu tĕng trưởng nguồn vốn hàng nĕm trung bình từ 20% đến 22%, chủ trương đẩy mạnh huy động vốn bằng nhiều nguồn thơng qua nhiều kênh, tranh thủ nguồn vốn giá rẻ của các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan hành chính sự nghiệp, và doanh nghiệp; tích cực tiếp thị, thường xuyên bám sát thị trường để đưa ra những giải pháp, chính sách huy động vốn linh hoạt, đa dạng, phù hợp với mọi phân khúc khách hàng. Thực hiện mua bán, sáp nhập cơng ty và mạnh dạn thực hiện phá sản những cơng ty yếu kém. Thứ hai, tái cấu trúc về hoạt động. Để thực hiện tái cấu trúc hoạt động thì các cơng ty cần tập trung vào một số vấn đề sau: Một là, tái cấu trúc hoạt động cho thuê. Định hướng hoạt động cho thuê tài chính vẫn là hoạt động kinh doanh chủ lực vì vậy các cơng ty CTTC đẩy mạnh tĕng trưởng tín dụng theo nguyên tắc an tồn, hiệu quả, bền vững; điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của các cơng ty CTTC; tìm kiếm các khách hàng cĩ tiềm lực tài chính mạnh, các dự án khả thi cĩ hiệu quả kinh tế cao cĩ khả nĕng hồn trả vốn đúng hạn, cĩ nguồn thu nhập ổn định nhằm đạt mục tiêu tĕng trưởng tín dụng hàng nĕm từ 25% đến 30%; tĕng cường quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo nợ xấu chiếm 12 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật tỷ lệ dưới 1,5%. Trong lĩnh vực đầu tư: đa dạng hĩa các hoạt động đầu tư, chủ động dự báo diễn biến của thị trường tài chính, tiền tệ để nắm bắt cơ hội đầu tư trên thị trường, đa dạng hĩa danh mục đầu tư trên thị trường trái phiếu và thị trường tiền tệ, đẩy mạnh đầu tư vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty cĩ tiềm nĕng và triển vọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của các cơng ty CTTC; mở rộng đầu tư thơng qua viêc bảo lãnh phát hành trái phiếu cho doanh nghiệp. Hai là, thực hiện chiến lược dịch vụ và sản phẩm: phát triển đa dạng các dịch vụ và sản phẩm của TCTD phi ngân hàng phân nhĩm dịch vụ và sản phẩm mũi nhọn để tập trung phát triển, dựa trên nền tảng cơng nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ và sản phẩm cĩ tính nĕng và tiện ích vượt trội so với sản phẩm của cơng ty khác, lấy mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là định hướng phát triển các dịng sản phẩm dịch vụ, bên cạnh đĩ thực hiện tái cấu trúc lại thu nhập từ các hoạt động nghiệp vụ theo hướng giảm dần thu nhập từ hoạt động tín dụng và đẩy mạnh thu nhập từ các hoạt động dịch vụ và sản phẩm nhằm giảm thiểu rủi ro. Ba là, thực hiện chiến lược nguồn nhân lực. Chuẩn hĩa nguồn nhân lực theo hướng giảm về số lượng, nâng cao chất lượng; tĕng cường đào tạo, tuyển dụng mới nguồn nhân lực chất lượng cao; đổi mới và hồn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế chi trả tiền lương theo nguyên tắc lợi ích gắn liền với trách nhiệm và kết quả cơng việc của người lao động, nâng cao chất lượng cơng tác quy họach, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ; thường xuyên tổ chức các đợt thi tuyển các chức danh cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo nhằm tạo dựng nguồn cán bộ đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt động kinh doanh của các cơng ty CTTC trong những nĕm tiếp theo. Đồng thời, xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tập trung trước hết vào các lĩnh vực chính yếu của tái cấu trúc như: nghiệp vụ quản lý chiến lược, quản lý rủi ro, kế tốn, kiểm tốn, quản lý tín dụng và dịch vụ mới. Bốn là, thực hiện chiến lược cơng nghệ. Coi ứng dụng cơng nghệ thơng tin là yếu tố then chốt, là nền tảng để nâng cao nĕng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động, mở rộng thị phần, hỗ trợ mọi hoạt động phát triển kinh doanh. Yêu cầu cấp bách đặt ra là phải xây dựng hệ thống cơng nghệ thơng tin đồng bộ, hiện đại, an tồn, cĩ tính thống nhất, tích hợp, ổn định cao; khai thác hiệu quả thành tựu của cơng nghệ mới trong hoạt động quản trị và kinh doanh, cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ của TCTD phi ngân hàng điện tử hiện đại cho khách hàng. Thứ ba, tái cấu trúc về quản trị điều hành. Thực hiện tái cấu trúc về quản trị thì các cơng ty CTTC cần tập trung vào một số vấn đề sau: Một là, thực hiện chiến lược về quản trị rủi ro. Hình thành những chốt chặn nhằm cảnh báo, phịng ngừa và hạn chế mọi rủi ro, đảm bảo sự tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật trong mọi khâu, mọi bộ phận nghiệp vụ. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong các lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, xây dựng chi tiết cụ thể những quy định nhằm phịng ngừa rủi ro đạo đức; nâng cao chất lượng cơng cụ đo lường rủi ro, đồng thời tĕng cường củng cố hồn thiện cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ. Hài là, thực hiện chiến lược tổ chức và điều hành. Điều hành bộ máy tổ chức với cơ chế phân cấp rõ ràng, hợp lý nhằm đảm bảo cĩ sự ràng buộc, kiểm sốt và bọc lĩt cho nhau trong cơng việc; đề cao tính tuân thủ, tính quyết đốn và tự chịu trách nhiệm trong quản 13 Tái cấu trúc . . . trị điều hành; chuẩn hĩa mơ hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều hành; thực hiện chuyển đổi mơ hình tổ chức của ngân hàng theo các khối ngành dọc như khối kinh doanh, khối vận hành, khối hỗ trợ phù hợp với xu hướng phát triển và chuẩn mực quốc tế để chuyên mơn hĩa sâu giữa các bộ phận, tĕng cường kiểm sốt rủi ro tín dụng. Thứ tư, thực hiện tái cấu trúc sở hữu. Trong giải pháp này thì các cơng ty CTTC cần chú ý đến một số vấn đề sau: Một là, các NHTM khẩn trương đẩy mạnh việc cơ cấu lại các cơng ty con là cơng ty CTTC theo Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 – 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ, hỗ trợ các cơng ty CTTC nâng cao nĕng lực quản trị, điều hành, nĕng lực tài chính để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tĕng nĕng lực sản xuất trong điều kiện khĩ khĕn về vốn, hạn chế khả nĕng đọng vốn vào tài sản cố định, giúp doanh nghiệp nhanh chĩng đổi mới cơng nghệ. Hai là, đối với vấn đề hợp nhất, sáp nhập các cơng ty CTTC, cần tiếp tục thực hiện mạnh mẽ hơn trong các nĕm tiếp theo như một phần của hoạt động tái cấu trúc lại hệ thống các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. 7. Kết luận Tái cấu trúc cơng ty CTTC Việt Nam nhằm mục đích duy trì sự phát triển ổn định, hiệu quả chức nĕng trung gian tài chính của các cơng ty CTTC. Khi nền kinh tế phát triển sẽ địi hỏi các cơng ty CTTC phải thay đổi để thích ứng, đảm bảo các mặt hoạt động cĩ hiệu quả. Sự thay đổi trong điều kiện này phải theo nguyên lý vịng xốy ốc dẫn đến, do vậy cần thiết phải tái cấu trúc các cơng ty CTTC cho mục tiêu phát triển. Việc tái cấu trúc khơng chỉ thực hiện khi các cơng ty CTTC trong tình trạng khủng hoảng với mục tiêu hồi sinh, mà việc tái cấu trúc cịn là cơng việc thường xuyên ngay cả khi các cơng ty CTTC đang hoạt động bình thường hay hoạt động tốt hướng tới mục tiêu phát triển. Tái cấu trúc các cơng ty CTTC nếu được xem là cơng việc thường xuyên sẽ tránh gây những hậu quả xấu cho các định chế tài chính và nền kinh tế, giảm thiểu được chi phí cho việc tái cấu trúc. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Australian Accounting Standards Board, AASB 137, Provisions, Contingent Liabilities and Contingent Assets, viewed 12 Dec 2014, < AASB137_07-04_COMPoct10_01-11.pdf> [2]. Báo cáo của các cơng ty cho thuê tài chính 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 [3]. Berger, A N, R S Demsetz and P E Strahan, 1999, The consolidation of the inancial services industry: causes, consequences, and implications for the future:, Journal of Banking and Finance, 23,135-94. [4]. Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định 254/QĐ- TTg ngày 1/3/2012 của Thủ Tướng chính phủ phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015. [5]. Guan, T., 2012, Implicaiton of Japan Banking Restructuring to China, Master’s report [6]. Valerio, 2013, Financial Restructuring, viewed 12 Dec 2014, < it/docenti/BIANCHI/Seminario13%20maggio%20Le%20ristrutturazioni%20finanziarie%20 operate%20da%20SACE.%20Valerio%20Ranciaro.pdf> [7]. Page5af2af9b_1455fb67e24_7ff4?_adf.ctrl-state= 195kp8q82n_129&_afrLoop=5974300882461700 14 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN - KINH NGHIỆM TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Vĕn Biên* TĨM TẮT Trong tình hình kinh tế thế giới và kinh tế trong nước cĩ những biến động lớn, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Việc huy động chưa thực sự đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn. Vì thế, trong tình trạng khĩ khĕn đĩ, NHTM cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn (HĐV), điều này sẽ giúp NHTM chủ động trong nguồn vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Trong bài viết này, chúng tơi nghiên cứu tình hình hoạt động HĐV ở một số NHTM tại thành phố Hồ Chí Minh và xem đây là những bài học kinh nghiệm HĐV cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới. Từ Khĩa: kinh nghiệm, huy động vốn, ngân hàng thương mại, thành phố Hồ Chí Minh MOBILIZING CAPITAL - THE EXPERIENCE OF SOME COMMERCIAL BANKS IN HO CHI MINH CITY ABSTRACT In the world and domestic economic environment, there have been large luctuations affecting business activities of commercial banking system (banks) in Vietnam. The mobilization has not really met the needs of capital. In such a dificult situation, banks need to improve its operational eficiency in mobilizing capital (MC). This will help banks to be proactive in mobilizing capital and improving its operational eficiency. In this article, we study the operations of some banks in Ho Chi Minh City and consider these as lessons of mobilizing capital for commercial banks in coming years. Keywords: experience, mobilize capital, commercial banking, Ho Chi Minh City * ThS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương 15 Hoạt động huy động vốn . . . 1. Tổng quan về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các loại hình doanh nghiệp, tổ chức đồn thể, xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh tốn và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách hàng trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là một loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, gĩp phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. 2. Chức nĕng của ngân hàng thương mại Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, các ngân hàng thương mại thực hiện ba chức nĕng sau đây: 2.1. Trung gian tín dụng: Trung gian tín dụng là chức nĕng quan trọng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại, nĩ khơng những cho thấy bản chất của ngân hàng thương mại mà cịn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của ngân hàng thương mại. Trong chức nĕng này, ngân hàng thương mại đĩng vai trị là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế ( bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế,v.v) biến nĩ trở thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội. Hình 1.1. Minh họa chức nĕng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại “Trung gian tín dụng” là chức nĕng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh sau đây: Ngân hàng thương mại chỉ là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa (bằng nghiệp vụ nguồn vốn) sang nơi thiếu (bằng nghiệp vụ tín dụng). Các chủ thể tham gia gồm những người gửi tiền vào ngân hàng thương mại và những người vay tiền từ ngân hàng khơng cĩ mối liên hệ kinh tế trực tiếp nào. Họ khơng chịu trách nhiệm và nghĩa vụ gì cho nhau cả. Tất cả đều thơng qua ngân hàng thương mại, nghĩa là ngân hàng thương mại cĩ trách nhiệm hồn trả tiền cho người gửi (bất kể người đi vay sử dụng vốn cĩ hiệu quả hay khơng). Cịn người đi vay thì phải cĩ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. 16 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Ngân hàng khơng phải là người trung gian tài chính thuần túy, mà là trung gian tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức nĕng này phải theo nguyên tắc “Hồn trả” vơ điều kiện. Cần phân biệt hai khái niệm: Tài chính (Finance) và Tín dụng (Credit). Tài chính là một khái niệm rộng hơn, ở gĩc độ kinh tế - tiền tệ, tài chính được xem như sự tài trợ, sự cung cấp vốn, sự cấp phát, sự cung cấp tiền theo tính chất khơng bồi hồn tức là khơng cĩ sự hồn trả, đối tượng nhận được sự trợ giúp về tài chính khơng cĩ nghĩa vụ phải hồn trả mà chỉ cĩ nghĩa vụ sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng yêu cầu và cĩ kết quả cụ thể xác định (chẳng hạn, ngân sách cấp phát tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp để chi tiêu; cấp vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, cấp phát tài chính cho quân đội, cơng ancấp học bổng cho người học) Trong khi tài chính được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu rất cơ bản mà khơng địi hỏi phải bồi hồn trực tiếp thì tín dụng lại khác hẳn. Tín dụng (Credit), theo nghĩa rộng, là sự tín nhiệm, sự tin cậy, lịng tinTrong phạm vi kinh tế - tiền tệ, tín dụng được hiểu là số tiền cho vay, cho mượn. Tín dụng là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc Hồn trả. Người sử dụng tiền trong quan hệ tín dụng cĩ nghĩa vụ hồn trả trực tiếp và cĩ thời hạn. Hồn trả trực tiếp chính là đặc trưng và là nguyên tắc cơ bản để phân biệt sự khác nhau giữa tín dụng và tài chính. Ngân hàng thương mại chỉ thực hiện chức nĕng trung gian tín dụng, nghĩa là thực hiện việc huy động tập trung vốn theo nguyên tắc hồn trả, chứ khơng phải là chức nĕng trung gian tài chính. Tuy nhiên, trong hoạt động của mình, ngân hàng thương mại cĩ làm một số cơng việc mang tính chất trung gian tài chính, ví dụ như tiếp nhận vốn của tổ chức tài trợ (chính phủ, các tổ chức tài chínhđể chuyển giao cho đối tượng sử dụng theo mục đích đã xác định) nhưng những hoạt động đĩ chỉ phát sinh theo từng dự án, chứ khơng phát sinh thường xuyên, và chỉ những ngân hàng thương mại lớn, cĩ uy tín mới được giao thực hiện nhiệm vụ đĩ mà thơi. Thực hiện chức nĕng trung gian tín dụng, các ngân hàng thương mại thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau đây: y Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, cĩ kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ. y Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân. y Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội. y Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân. y Chiết khấu thương phiếu và chứng từ cĩ giá đối với các đơn vị, cá nhân. y Cho vay tiêu dùng, cho vay trả gĩp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức và cá nhân. y Cho vay tiêu dùng, cho vay trả gĩp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức và cá nhân. Chức nĕng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại cĩ vai trị và tác dụng rất to lớn đối với nền kinh tế xã hội. Trước hết, nhờ thực hiện chức nĕng này mà hệ thống ngân hàng thương mại huy động và tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Kế đến, nhờ thực hiện chức nĕng này, mà hệ thống ngân hàng thương mại cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn 17 Hoạt động huy động vốn . . . cho nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng, vì nĩ khơng những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “luân chuyển” khơng ngừng của nĩ. Khảo sát tình hình “tín dụng” ở một số nước, Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF cho biết, nước nào cĩ tỷ lệ dư nợ tín dụng trên GDP càng cao, thì khơng những nĩ cho thấy sự hoạt động cĩ hiệu quả với hiệu suất cao của hệ thống ngân hàng thương mại, mà cịn nhờ đĩ làm cho kinh tế tĕng trưởng cao và ổn định. Tỷ lệ tín dụng/GDP của các nước cơng nghiệp phát triển phần lớn đều đạt trên 100%; ở Châu Á, những nước như Thái Lan, Trung Quốc, Singapore đều cĩ tỷ lệ nĩi trên cao từ khoảng 120% - 135%. Ở Việt nam, tỷ lệ này chỉ mới đạt khoảng 65%. Nhờ nguồn vốn tín dụng lớn và luân chuyển liên tục, thơng qua việc thực hiện chức nĕng nĩi trên sẽ làm cho nền kinh tế phát triển được cung ứng vốn và ngày càng đầy đủ để phát triển. 2.2. Trung gian thanh tốn và cung ứng phương tiện thanh tốn cho nền kinh tế: Đây là chức nĕng quan trọng, khơng những thể hiện khá rõ bản chất của ngân hàng thương mại mà cịn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Khi trong nền kinh tế chưa cĩ hoạt động ngân hàng, hoặc mới cĩ những hoạt động sơ khai (nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản giao dịch thanh tốn giữa những người sản xuất kinh doanh và các đối tượng khác đều được thực hiện một cách trực tiếp, người trả tiền và người thụ hưởng tự kiểm sốt các giao dịch thanh tốn, đồng thời sử dụng tiền mặt để chi trả trực tiếp. Nhưng khi ngân hàng thương mại ra đời và hoạt động trong nền kinh tế, thì dần dần các khoản giao dịch thanh tốn giữa các đơn vị và cá nhân đều được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. Ngân hàng thương mại đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh tốn giữa các khách hàng, giữa người mua, người bánđể hồn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức nĕng trung gian thanh tốn của ngân hàng thương mại. Hình 1.2. Minh họa chức nĕng trung gian thanh tốn của ngân hàng thương mại Nhiệm vụ cụ thể của chức nĕng này gồm: - Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân: Tất cả các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân nếu cĩ nhu cầu đều cĩ quyền mở tài khoản giao dịch tại bất kỳ một ngân hàng thương mại nào mà mình cảm thấy an tồn và tiện lợi, cịn các ngân hàng thương mại cĩ nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu mở tài khoản giao dịch của khách hàng nếu họ tuân thủ các quy định về việc mở và sử dụng tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Chức nĕng trung gian thanh tốn của ngân hàng thương mại chỉ cĩ thể thực hiện được 18 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật khi các khách hàng tham gia thanh tốn đều cĩ tài khoản giao dịch tại ngân hàng, vì vậy nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại khơng những ảnh hưởng đến chức nĕng này, mà cịn ảnh hưởng đến chức nĕng trung gian tín dụng, chính là việc mở tài khoản giao dịch cho khách hàng. Thủ tục phải chặt chẽ nhưng đơn giản, đảm bảo bí mật, an tồn cho khách hàng. - Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh tốn cho khách hàng Thanh tốn qua ngân hàng là thanh tốn bằng chuyển khoản tức là bằng cách ghi Nợ, ghi Cĩ vào tài khoản liên quan, vì vậy các chứng từ dùng làm cĕn cứ để hạch tốn vào tài khoản phải là những chứng từ do chính ngân hàng cung cấp và kiểm sốt, chỉ như vậy mới đảm bảo quá trình thanh tốn được tiến hành nhanh chĩng, an tồn và chính xác, quyền lợi của khách hàng được đảm bảo. Để thực hiện nhiệm vụ này các ngân hàng thương mại sẽ thiết kế và cung cấp nhiều loại phương tiện thanh tốn khác nhau cho từng khách hàng (giấy chuyển tiền, tín dụng thư, séc, thẻ tín dụng). Những phương tiện thanh tốn này khơng những phải đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm sốt chặt chẽ, mà cịn phải đáp ứng yêu cầu linh hoạt, dễ sử dụng và tiện lợi. Tính chất, đặc điểm và nội dung của các khoản giao dịch thanh tốn địi hỏi phải cĩ nhiều phương tiện thanh tốn thích hợp. Vì vậy địi hỏi các ngân hàng thương mại cần đa dạng hĩa các phương thức thanh tốn – ngồi việc sử dụng các phương tiện thanh tốn truyền thống như séc, giấy ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng cần từng bước mở rộng các phương tiện thanh tốn hiện đại tiên tiến như thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn. - Tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh tốn giữa các khách hàng: Cĩ thể nĩi, tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh tốn giữa các khách hàng là nhiệm vụ quan trọng và khĩ khĕn của ngân hàng thương mại, bởi nĩ phải đáp ứng được các yêu cầu sau: + Phải nhanh chĩng và chính xác. + Phải đảm bảo an tồn và tiện lợi. Các khách hàng chỉ thực sự tham gia tích cực vào quá trình thanh tốn qua ngân hàng, khi họ cảm nhận những tiện ích và ưu việt của các giao dịch thanh tốn do ngân hàng thương mại tổ chức thực hiện. Qua hàng trĕm nĕm tồn tại và phát triển, hệ thống ngân hàng hiện đại đã cĩ những cố gắng lớn và cống hiến cho xã hội những kết quả lớn lao trong lĩnh vực thanh tốn. Thực hiện chức nĕng trung gian thanh tốn, ngân hàng thương mại trở thành người thủ quỹ và là trung tâm thanh tốn của xã hội. Sứ mệnh lớn lao đĩ của ngân hàng đã được thực tế chứng minh với vai trị sau: + Nhờ thực hiện chức nĕng này, cho phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tĕng khối lượng thanh tốn bằng chuyển khoản. Điều này làm giảm bớt nhiều chi phí cho xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm chi phí về giao dịch thanh tốn + Cũng chính nhờ thực hiện chức nĕng này mà hệ thống ngân hàng thương mại gĩp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền – Hàng. Phần lớn các giao dịch thanh tốn qua ngân hàng là những khoản giao dịch cĩ giá trị lớn, phạm vi thanh tốn khơng chỉ bĩ hẹp trong từng khu vực, địa phương, mà cịn lan rộng trong phạm vi cả nước và phát triển ra trên phạm vi thế giới. Nhờ vậy, các mối quan hệ kinh tế - xã hội được thực hiện cả trên bình diện quốc nội lẫn trên bình diện quốc tế. Điều này khơng những chắc chắn sẽ gĩp phần thúc 19 Hoạt động huy động vốn . . . đẩy kinh tế - xã hội trong nước phát triển mà cĩn thúc đẩy các quan hệ kinh tế thương mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển. 2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng Thực hiện chức nĕng trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn, vốn đã mang lại những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đĩ thì chưa đủ, các ngân hàng thương mại cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng cĩ liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đĩ chính là việc cung ứng dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng là gi? Nĩi đến dịch vụ ngân hàng, người ta thường gắn nĩ với hai đặc điểm sau: + Thứ nhất: Đĩ là các dịch vụ mà chỉ cĩ các ngân hàng thương mại với những ưu thế của nĩ mới cĩ thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ. Ưu thế của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau: y Cĩ hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, khơng những ở trong nước mà cịn ở các nước. y Cĩ quan hệ với nhiều cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tếdo đĩ, nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng một cách cụ thể, sâu sắc, biết được những điểm mạnh, điểm yếu của từng khách hàng. y Cĩ trang bị hệ thống thơng tin hiện đại, đồng thời thu nhận và nắm bắt được nhiều thơng tin về tình hình kinh tế, tài chính, tình hình tiền tệ, giá cả, tỷ giá và diễn biến của nĩ trên thị trường trong nước và quốc tế. + Thứ hai: Đĩ là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng khơng những cho phép ngân hàng thương mại thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà cịn hỗ trợ tích cực để ngân hàng thương mại thực hiện tốt hơn chức nĕng thứ nhất và thứ hai của mình. Dịch vụ ngân hàng mà ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng khơng chỉ thuần túy để hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, yếu tố làm tĕng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, mà dịch vụ ngân hàng cũng cĩ tác dụng hỗ trợ các hoạt động chính của ngân hàng thương mại mà trước hết là hoạt động tín dụng. Vì vậy, các ngân hàng thương mại chỉ nhận cung ứng các dịch vụ cĩ liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đây là các chức nĕng và nhiệm vụ cụ thể của ngân hàng thương mại, các chức nĕng nhiệm vụ ấy cĩ mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, vì vậy khi bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy để thực hiện chức nĕng nhiệm vụ, các ngân hàng thương mại phải sắp xếp tổ chức hợp lý để thực hiện đồng bộ các chức nĕng và nhiệm vụ ấy, khơng nên quá chú trọng đến chức nĕng này mà xem nhẹ chức nĕng khác vì coi trọng chức nĕng và nhiệm vụ này mà xem nhẹ chức nĕng nhiệm vụ khác, sẽ dẫn đến hoạt động đơn điệu, thiếu tính phối hợp, hiệu quả sẽ khơng cao. Mặc khác, nếu các ngân hàng thương mại đều chú trọng tất cả các chức nĕng và nhiệm vụ của mình thì khơng những làm cho hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn, mà cịn cĩ khả nĕng phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Phối hợp hài hịa và coi trọng cả ba mảng hoạt động là tín dụng thanh tốn và dịch vụ ngân hàng thì các ngân hàng thương mại sẽ cĩ cơ hội đứng vững hơn trong cuộc chạy đua trên thị trường. Khi thực hiện chức nĕng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại thực hiện nhiệm vụ cụ thể và tập trung của mình là huy động vốn (dưới nhiều hình thức) và cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khi cho vay đối với nền kinh 20 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật tế, hệ thống ngân hàng thương mại cĩ khả nĕng tạo ra một khối lượng tiền mới – tiền trên tài khoản. Người ta gọi đĩ là Khả Nĕng tạo tiền, chứ khơng phải là chức nĕng vốn cĩ của ngân hàng thương mại. 3. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 3.1. Nguyên tắc huy động vốn Thứ nhất, tuân thủ pháp luật trong huy động vốn y Hồn trả gốc và lãi cho khách hàng vơ điều kiện y Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành y Giữ gìn số dư và hoạt động của tài khoản khách hàng y Thực hiện các quy định của pháp lệnh chống rửa tiền y Khơng được cạnh tranh bất hợp lý. Thứ hai, thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất y Áp dụng nhiều phương thức huy động vốn y Kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với hiện đại hĩa dịch vụ ngân hàng. y Đa dạng hĩa phương thức trả lãi đi đơi với dự thưởng để thu hút khách hàng. y Ngĕn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động y Tạo uy tín cho khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống. y Ngĕn chặn phao tin đồn nhảm y Cĩ phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời khi cĩ sự cố xảy ra. 3.2. Vai trị huy động vốn 3.2.1. Đối với nền kinh tế Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế trong đĩ cĩ chức nĕng trung gian tài chính. Trong chức nĕng trung gian tín dụng, NHTM người đi vay – đĩ là huy động vốn trong nền kinh tế. Thơng qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư và phát triển nền kinh tế. Đặc biệt trong chiến lược phát triển của nước ta là cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa đất nước. Trong khi đĩ xuất phát điểm thấp, ngân sách hạn hẹp, do đĩ vốn hỗ trợ cho các ngành kinh tế phải huy động rất nhiều vào nguồn vốn nội lực trong nước, trong đĩ cĩ nguồn vốn tín dụng NHTM. Ngồi việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư, phát triển, thơng qua nghiệp vụ huy động vốn giúp ngân hàng Nhà nước kiểm sốt khối lượng tiền lưu thơng, qua việc sử dụng các cơng cụ của chính sách tiền tệ như : dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cơ bản 3.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại Huy động vốn gĩp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Khơng cĩ nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ khơng đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thơng qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM cĩ thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đĩ, NHTM cĩ các biện pháp khơng ngừng hồn thiện nghiệp vụ huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Cĩ thể nĩi, nghiệp vụ huy động vốn giải quyết “đầu vào” của ngân hàng. 3.2.3. Đối với khách hàng: Nghiệp vụ huy động vốn khơng chỉ cĩ ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng và nền kinh tế mà cịn cĩ ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. 21 Hoạt động huy động vốn . . . - Cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ cĩ thể gia tĕng tiêu dùng trong tương lai. - Huy động vốn cịn cung cấp cho khách hàng một nơi an tồn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. - Giúp cho khách hàng cĩ cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. 3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại a/ Nhân tố khách quan Chính trị - pháp luật Yếu tố chính trị pháp luật cĩ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, tác động trực tiếp vào quy mơ và chi phí huy động vốn và khả nĕng sử dụng vốn của ngân hàng. Một quốc gia cĩ nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện phát triển cho tất cả các ngành nghề, và đối với cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một nền chính trị ổn định là tiền đề cho kinh tế quốc gia phát triển và nĩ tạo nhiều cơ hội huy động vốn cho ngân hàng. Các bộ luật cũng tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước, những luật quy định về tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự cĩ, quy định về việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, quy định về mức cho vay của ngân hàng với một khách hàng, một nhĩm khách hàng. Các bộ luật này, được xây dựng hợp lý sẽ giúp các ngân hàng hoạt động kinh doanh thuận lợi và an tồn hơn. Bên cạnh những bộ luật thì chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả huy động vốn của NHTM, nĩ thể hiện ở khía cạnh mục tiêu chính sách tiền tệ bao gồm: kiểm sốt lạm phát, bình ổn giá cả, tĕng trưởng kinh tế, tạo cơng ĕn việc làm. Tùy thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà ảnh hưởng của nĩ đến hiệu quả huy động vốn, là khác nhau. Chẳng hạn, khi nền kinh tế đang rơi vào tình trạng lạm phát tĕng cao, Nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát bằng cách tĕng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc yêu cầu các ngân hàng phải mua kỳ phiếu bắt buộc, khi đĩ các ngân hàng thiếu vốn sẽ phải tĕng lãi suất để huy động thêm một lượng vốn lớn. Điều này tác động khơng tốt tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, nĩ làm tĕng quy mơ huy động vốn nhưng đồng thời lại làm tĕng chi phí huy động vốn lên rất cao, vì nguồn vốn huy động khơng đem cho vay mà dùng để tĕng dự trữ bắt buộc và mua kỳ phiếu. Hoặc khi nền kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hĩa luân chuyển trong xã hội ngày càng nhiều, Nhà nước khuyến khích nhân dân thanh tốn khơng dùng tiền mặt bằng cách trả lương qua tài khoản cá nhân thì tạo điều kiện tĕng quy mơ huy động vốn đối với ngân hàng. Yếu tố kinh tế Là nhân tố rất quan trọng cần phải được quan tâm trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, mọi sự thay đổi của mơi trường kinh tế đều tác động tới hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hiệu quả huy động vốn: - Tốc độ tĕng trưởng: Nền kinh tế tĕng trưởng, thu nhập quốc dân tĕng và nhu cầu về tích lũy tĕng, điều này tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mơ huy động vốn, và huy động được nguồn vốn ổn định do mọi chi tiêu đã được đáp ứng đầy đủ. Tạo điều kiện để huy động vốn đạt hiệu quả cao. - Lạm phát: Nếu lạm phát tĕng cao dẫn tới sức mua của 22 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật đồng tiền giảm đi, người dân sẽ muốn mua hàng hĩa thay vì gửi tiền tiết kiệm hưởng lãi suất. Khi đĩ quy mơ huy động cĩ thể khơng tĕng hoặc giảm đi do người dân rút tiền trước hạn. Lạm phát gia tĕng sẽ là nguy cơ đẩy ngân hàng vào rủi ro mất khả nĕng thanh tốn nếu lượng tiền rút trước hạn lớn. - Lãi suất huy động vốn: Lãi suất huy động vốn cĩ tác động trực tiếp tới quy mơ tĕng trưởng vốn huy động, và chi phí huy động vốn. Các khách hàng cá nhân thường là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, cái mà họ quan tâm khi gửi tiền đĩ là lãi suất, do đĩ chỉ một thay đổi về lãi suất cũng tác động rất lớn tới lượng tiền gửi vào ngân hàng. Và lãi suất cũng là nhân tố tác động chính làm tĕng chi phí huy động vốn, lãi suất tĕng thì chi phí cũng tĕng. Lãi suất huy động vốn tác động hai chiều tới hiệu quả huy động vốn, nếu lãi suất tĕng làm cho tốc độ tĕng huy động lớn hơn chi phí huy động vốn thì việc tĕng lãi suất đã đem lại hiệu quả cho hoạt động huy động vốn, và ngược lại sẽ làm giảm hiệu quả huy động vốn. Vì vậy, ngân hàng cần phải rất cẩn trọng khi ra quyết định về chính sách lãi suất mà ngân hàng áp dụng. - Tỷ giá Tỷ giá cũng là một nhân tố gây ảnh hưởng tới hoạt động vốn của ngân hàng. Nếu tỷ giá giảm tức là đồng nội tệ lên giá, người dân sẽ cĩ xu hướng chuyển từ tiết kiệm ngoại tệ sang tiết kiệm nội tệ. Khi đĩ, Ngân hàng thuận lợi trong việc thu hút vốn nội tệ song lại gặp khĩ khĕn trong huy động vốn ngoại tệ, cơ cấu nguồn vốn mất cân đối sẽ làm cơng tác sử dụng vốn gặp khĩ khĕn từ đĩ tác động ngược trở lại hoạt động huy động vốn, ngân hàng khơng thể triệt để khai thác lợi thế sẵn cĩ mà phải cân nhắc sự hài hịa giữa huy động vốn bằng ngoại tệ và huy động vốn bằng nội tệ từ đĩ giảm khả nĕng huy động tối đa của ngân hàng. Yếu tố văn hĩa - xã hội Bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài và chậm thay đổi. Đầu tiên phải kể đến là tập quán tiêu dùng. Nếu ở những vùng dân cư người ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp khĩ khĕn. Chẳng hạn, vào thời kỳ vàng cịn cĩ giá trị thì người ta dùng tiền nhàn rỗi để mua vàng cất trữ Cịn khi dân cư cĩ nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo đảm tài sản thì họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, do đĩ, cơ hội huy động vốn của ngân hàng tĕng lên. Thĩi quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng: Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch qua ngân hàng rất phát triển, hầu hết những người dân cĩ thu nhập đều mở tài khoản séc để thanh tốn qua ngân hàng cho nên nguồn vốn huy động được trong ngân hàng sẽ rất dồi dào. Tuy nhiên, ở những nước chậm phát triển, nhu cầu giao dịch thanh tốn qua ngân hàng cịn hạn chế nên ít người mở tài khoản tại ngân hàng, điều này sẽ hạn chế khả nĕng huy động vốn của ngân hàng. Bên cạnh đĩ, mức thu nhập của người dân cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung, thu nhập của dân cư càng cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tĕng lên tương đối so với nhu cầu tiêu dùng và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng như tiền gửi vào ngân hàng cũng sẽ tĕng lên. b/ Nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan bao gồm các nhân tố bên trong, nằm dưới sự kiểm sốt của ngân hàng thương mại. - Mục tiêu chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại 23 Hoạt động huy động vốn . . . Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự đốn được sự thay đổi của mơi trường kinh doanh trong tương lai. Thơng qua chiến lược kinh doanh, ngân hàng sẽ quyết định việc thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mơ, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn, tĕng hoặc giảm chi phí huy động. Nếu cĩ chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn được khai khác một cách tối đa thì cơng tác huy động vốn sẽ phát huy hiệu quả. - Chính sách lãi suất Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một cơng cụ quan trọng trong cơng việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mơ nguồn vốn. Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ được coi là giá cả của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng thường ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện việc ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, khách hàng quen thuộc. Hơn nữa, hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mơ và cơ cấu nguồn vốn. Do lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Nếu ngân hàng huy động với mức lãi suất quá cao, thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền nhưng chi phí huy động vốn của Ngân hàng sẽ bị tĕng cao, nếu huy động được nhiều vốn với chi phí cao trong khi ngân hàng khơng cho vay hết lượng vốn huy động thì ngân hàng sẽ phải trả lãi cho phần vốn dư thừa, hệ quả kéo theo là làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng huy động vốn với một mức lãi suất quá thấp, dẫn tới lãi suất khơng cạnh tranh được trên thị trường, khách hàng sẽ gửi tiền ở một ngân hàng khác cĩ lãi suất cao hơn. Ngân hàng cần cĩ một chính sách giá hợp lý, cân đối được lợi ích của khách hàng và lợi ích của ngân hàng, như vậy mới đem lại hiệu quả huy động vốn cao, đồng thời đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn Các hình thức huy động vốn càng đa dạng phong phú thì càng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Việc đưa ra thị trường những sản phẩm hiện đại, tiện ích sẽ nâng cao hình ảnh của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong huy động vốn từ các sản phẩm cung cấp. Đa dạng về sản phẩm cịn thể hiện ở sự đa dạng hĩa các hình thức huy động hấp dẫn, kích thích khách hàng gửi tiền hay sử dụng dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng luơn tìm biện pháp để đa dạng hĩa nguồn vốn huy động. Bằng cách này họ cĩ thể giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào một nguồn vốn, từ đĩ giảm thiểu rủi ro khi nguồn vốn bị sụt giảm mạnh, ảnh hưởng tới khả nĕng thanh khoản và các hoạt động kinh doanh khác, khi cĩ sự biến động trên thị trường. - Cơ sở vật chất và cơng nghệ Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả nĕng huy động vốn của ngân hàng, vì ở Việt Nam kênh phân phối truyền thống vẫn là chủ yếu do đĩ để tiến hành giao dịch với ngân hàng, khách hàng thường phải đến trụ sở của ngân hàng. Cộng thêm yếu tố tâm lý nên khách hàng thường rất hay quan tâm đến trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng. Để tạo niềm tin cho khách hàng an tâm gửi tiền vào ngân hàng địi hỏi ngân hàng phải xây dựng một cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp, vị trí thuận tiện. 24 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bên cạnh đĩ, cơng nghệ ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng và trở thành tiêu chí đánh giá mức độ hiện đại cũng như tiện ích mà ngân hàng sẽ mang lại cho khách hàng. Ngân hàng được đầu tư trang thiết bị, cơng nghệ hiện đại cĩ khả nĕng phục vụ khách hàng nhanh chĩng, chính xác trong việc lưu trữ và tìm kiếm thơng tin đặc biệt là trong khâu thanh tốn. Làm cho vốn luân chuyển nhanh hơn, đảm bảo an tồn cho khách hàng trong quan hệ gửi tiền, rút tiền và vay vốn. Những yếu tố này cũng tác động đến cơng tác marketing của các ngân hàng, thu hẹp khoảng cách về khơng gian và thời gian giữa khách hàng và ngân hàng. - Vĕn hĩa kinh doanh trong ngân hàng thương mại Các ngân hàng hiện nay luơn rất quan tâm tới yếu tố con người bằng cách nắm bắt những địi hỏi, mong muốn của nhân viên, tạo mọi điều kiện để họ thực hiện tốt cơng việc của mình, vì con người là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng, chuyển giao sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chính họ đã tạo nên sự khác biệt hĩa, tính cách của hàng hĩa dịch vụ ngân hàng, gia tĕng giá trị thực tế của sản phẩm dịch vụ cung ứng ngân hàng. Điều đĩ thể hiện ở trình độ thao tác nghiệp vụ, thái độ với khách hàng của từng nhân viên ngân hàng khi giao tiếp với khách hàng. Khách hàng sẽ khơng thích đến các ngân hàng mà nhân viên khơng nhiệt tình, cĩ thái độ khĩ chịu hoặc khơng am hiểu về chuyên mơn nghiệp vụ. Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vĕn hĩa kinh doanh ngân hàng là một trong những nhân tố quyết định đến khả nĕng cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường. - Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại Với những ngân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần trung tâm thương mại thì sẽ cĩ những thuận lợi khi thu hút vốn. Ngày nay, các ngân hàng đều cố gắng mở thật nhiều chi nhánh để thu hút tiền gửi của người dân cũng như đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh khác. Với một mạng lưới chi nhánh phủ khắp đất nước, các Ngân hàng sẽ cĩ điều kiện cung cấp các dịch vụ của mình đến người dân một cách chu đáo và tiện lợi nhất. - Uy tín thương hiệu của ngân hàng thương mại Uy tín là một nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Khi gửi tiền vào ngân hàng người gửi tiền thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế. Do đĩ, họ thường cân nhắc lựa chọn NHTM, họ cho là an tồn và thuận lợi nhất hay nĩi cách khác là cĩ uy tín nhất với người gửi tiền. Quan hệ thanh tốn lành mạnh nhanh chĩng giữa ngân hàng với khách hàng, giữa ngân hàng với các ngân hàng khác, giữa ngân hàng với NHNN, sự đa dạng của danh mục sản phẩm, dịch vụ, sự phát triển cơng nghệ tất cả tạo nên uy tín thương hiệu của ngân hàng trên thị trường. Với uy tín và thương hiệu lớn mạnh trên thị trường, ngân hàng cĩ thể nhanh chĩng vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ hay dễ dàng huy động vốn bằng phát hành GTCG giúp việc gia tĕng vốn huy động một cách dễ dàng và nhanh chĩng. Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Những nhân tố này cĩ quan hệ khĕng khít với nhau, là tiền đề và kết quả của nhau. Nghiên cứu đầy đủ các yếu tố, xem xét thực trạng của ngân hàng mình để tìm ra giải pháp phù hợp từ đĩ giúp ngân hàng khai thác hết 25 Hoạt động huy động vốn . . . tiềm nĕng về vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. 4. Hiệu quả huy động vốn 4.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ảnh trình độ và khả nĕng đảm bảo thực hiện cơng tác huy động vốn cĩ kết quả cao với chi phí nhỏ nhất. Cĩ nghĩa là đối với mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được (số lượng, thời hạn) và chi phí bỏ ra, cịn đối với mặt chất, nĩ phản ánh nĕng lực trình độ quản lý của ngân hàng. Vốn huy động là dịng máu duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, huy động vốn cĩ hiệu quả là yêu cầu thiết yếu đối với bất kỳ ngân hàng nào. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi mà sự cạnh tranh trên thị trường ngân hàng ngày càng gay gắt thì huy động vốn cĩ hiệu quả là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng. Huy động vốn cĩ hiệu quả giúp ngân hàng giảm tối đa những chi phí khơng cần thiết, đồng thời vẫn đảm bảo sự hài lịng của khách hàng, như vậy giúp chi phí huy động vốn của ngân hàng giảm, lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh tĕng lên, gĩp phần giúp ngân hàng phát triển. Hiện nay, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại vẫn chưa cao, chi phí trên mỗi đồng vốn cịn lớn, trong khi nguồn vốn thực tế ngân hàng cĩ thể sử dụng lại khơng lớn do chính sách thắt chặt hiện nay của NHNN. Đây là một thực tế mà các NHTM ở Việt Nam cần quan tâm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Khơng chỉ thế, nâng cao hiệu quả huy động vốn cịn giúp ngân hàng huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với những hình thức huy động phong phú, đa dạng, với những tiện ích của các dịch vụ đi kèm. 4.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn a/ Quy mơ tĕng trưởng vốn huy động Chỉ tiêu quy mơ tĕng trưởng huy động vốn là chỉ tiêu đầu tiên được xét đến khi đánh giá hiệu quả huy động vốn, vì thơng qua chỉ tiêu này cĩ thể biết được kết quả huy động vốn của nĕm sau so với nĕm trước, của thực tế so với kế hoạch. Mục tiêu của các ngân hàng mở rộng quy mơ hoạt động, muốn vậy phải mở rộng quy mơ huy động vốn, với quy mơ vốn được mở rộng sẽ giúp các ngân hàng đa dạng hĩa các hoạt động kinh doanh của mình, giảm thiểu rủi ro, từ đĩ cĩ thể giảm lãi suất cho vay, tạo cơ sở tốt để ngân hàng nâng cao khả nĕng cạnh tranh, nâng cao vị thế của ngân hàng. Huy động vốn của một ngân hàng được coi là cĩ hiệu quả thì trước tiên quy mơ tĕng trưởng vốn huy động phải đảm bảo thực hiện được kế hoạch đề ra và tĕng trưởng vượt mức. Tuy nhiên đây khơng phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hiệu quả huy động vốn, vì quy mơ huy động vốn tĕng trưởng chưa chắc kết quả đạt được cĩ hiệu quả, nĩ cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như chi phí, tính ổn định, sự đa dạng của các sản phẩm huy động vốn, sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn Quy mơ tĕng trưởng vốn huy động là chỉ tiêu phản ánh quy mơ lượng vốn mà ngân hàng huy động được tại từng thời điểm nhất định hoặc tính trung bình trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một nĕm. Nĩ cũng là cơ sở để mở rộng quy mơ cho vay và nĕng lực thanh tốn. Về mặt lượng, chỉ tiêu quy mơ tĕng trưởng vốn huy động thường được đánh giá thơng qua: 26 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Tốc độ tĕng trưởng vốn huy động phản ảnh sự tĕng trưởng động của vốn huy động. Từ đĩ, đánh giá xu hướng biến động của vốn huy động theo từng thời kỳ. 4.1.2. Chi phí vốn huy động Chi phí vốn huy động/ Quy mơ vốn huy động: Vốn của NHTM được chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu và nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng cĩ thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả nĕng thanh tốn cho ngân hàng. Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của NHTM, nĩ là nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi NH. Cho nên hầu hết các khoản nợ của NHTM đều liên quan đến chi phí huy động vốn. Thành phần cơ bản của chi phí HĐV bao gồm chi phí trả lãi ( lãi suất huy động) và chi phí phi trả lãi (chi phí tiền lương cho cán bộ nhân viên, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh khoản, chi phí cơ sở vật chất, chi phí marketing) mà ngân hàng phải bỏ ra để HĐV. Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng cơng bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo Tuy nhiên, lãi suất thực tế của nguồn vốn huy động đối với ngân hàng cao hơn bởi vì ngồi chi phí trả lãi, ngân hàng cịn bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy, chỉ tiêu huy động vốn/ tổng nguồn vốn huy động được chia nhỏ ra làm hai chỉ tiêu khác. Đĩ là: Chi phí trả lãi/ Tổng vốn huy động: Cho thấy để huy động được một đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất cơng bố cho khách hàng. Chi phí phi trả lãi/ Tổng vốn huy động: Cho thấy một đồng vốn huy động được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu trong việc quản lý, cất trữ, bảo quản Chỉ tiêu trên dùng để phản ánh chi phí lãi phải trả cho một đồng vốn huy động của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Chi phí HĐV = Lãi suất HĐV + Chi phí phi lãi Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động vốn sẽ gặp nhiều khĩ khĕn vì khơng thể cạnh tranh với các ngân hàng khác, vì vậy trong dài hạn muốn giảm chi phí huy động vốn ta cần phải tìm cách giảm thiểu chi phí phi lãi. Chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi của ngân hàng: Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đĩ là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, tức khả nĕng đáp ứng kịp các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả nĕng sinh lời từ đồng vốn huy động được thì các ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn. Chỉ tiêu này được tính như sau: 27 Hoạt động huy động vốn . . . Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đĩ. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu hĩa chi phí huy động cho đồng vốn đĩ. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi lãi trước thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi lãi/ chi phí trả lãi cao cũng cĩ thể do chi phí tĕng và thu nhập khác trước thu nhập khác và chi phí khác giảm, tuy nhiên tốc độ tĕng của chi phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đĩ. 4.1.3. Sự phù hợp giữa vốn huy động và sử dụng vốn Để thực hiện nhiệm vụ là trung gian tài chính trong nền kinh tế thị trường các NHTM tổ chức các nghiệp vụ chuyên mơn của mình với các phần cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn. Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề cĩ liên quan mật thiết với nhau. Ngân hàng khơng chỉ huy động thật nhiều vốn mà cịn phải chọn nơi đầu tư và cho vay cĩ hiệu quả. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà khơng cho vay hoặc đầu tư thì sẽ bị ứ đọng vốn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Cịn nếu khơng huy động đủ vốn để cho vay thì sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường. Việc tĕng trưởng nguồn vốn là điều kiện trước nhất để mở rộng đầu tư tín dụng, để chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sử dụng vốn là hoạt động nối tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu sinh lời và an tồn, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng một danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về quy mơ, kết cấu thời hạn và lãi suất. Một cơ cấu thời hạn và lãi suất của nguồn vốn được xem là tích cực khi nĩ thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: - Đảm bảo khả nĕng thanh tốn cần thiết - Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản. - Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh theo hướng cĩ lợi cho kết quả kinh doanh bằng việc cĩ thể khai thác cơ hội và tránh các rủi ro cĩ thể cĩ. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn cĩ lợi cho kinh doanh, nhưng khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng tĕng rất dễ dẫn đến rủi ro. 4.1.4. Tính ổn định của vốn huy động Một vấn đề quan trọng nữa cần xét đến khi đánh giá tính hiệu quả của HĐV là tính ổn định của nguồn vốn huy động. Chúng ta thử hình dung xem, nếu một ngân hàng xây dựng kế hoạch sử dụng vốn trên nguồn vốn khơng ổn định, thường xuyên cĩ lượng tiền rút ra trước hạn thì điều gì sẽ xảy ra, ngân hàng phải đi “vay nĩng” để thanh tốn cho khách hàng, tốn thêm một khoản chi phí làm cho hoạt động của ngân hàng trở nên kém hiệu quả, điều đĩ là điều mà mọi ngân hàng đều lo lắng. Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng cĩ hiệu quả cao và an tồn thì nguồn VHĐ phải ổn định, khi đĩ ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn huy động vào hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập cao. Và hoạt động HĐV cĩ hiệu quả thì phải giải quyết được vấn đề đĩ. Chỉ tiêu này thường được đánh giá qua tỷ lệ nguồn vốn cĩ kỳ hạn trên tổng nguồn VHĐ: 28 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Chỉ tiêu này đánh giá sự ổn định của nguồn vốn huy động về mặt thời gian, tỷ lệ này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định. 4.1.5. Khả nĕng sử dụng tối đa Huy động vốn và sử dụng vốn là hai quá trình hoạt động của ngân hàng. Cơng tác cân đối vốn là rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Đĩ là biện pháp nghiệp vụ, là cơng cụ quản lý của nhà lãnh đạo ngân hàng, thơng qua bảng cân đối đã lập, các nhân viên ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để dự tốn nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ đĩ cĩ chính sách huy động vốn hợp lý. Theo quy định của NHNN, các NHTM chỉ được lấy 40% vốn vay ngắn hạn cho vay trung hạn và dài hạn. Tuy nhiên, hiện nay một số ngân hàng đang sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, điều này đang tiềm ẩn rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng. Đĩ là lý do khiến nhiều ngân hàng phải “lách” bằng cách đưa ra các sản phẩm kỳ hạn dài nhưng cho phép khách hàng rút trước hạn mà vẫn được hưởng lãi suất bằng lãi suất kỳ hạn thực gửi, thực ra đĩ cũng là kỳ hạn ngắn hạn. Cũng vì lao vào huy động kỳ hạn ngắn nên các khoản huy động liên tục tới hạn. Khách hàng thì thường xuyên chạy từ ngân hàng này qua ngân hàng khác để kiếm lãi suất cao hơn, buộc các ngân hàng phải tĕng lãi suất để giữ khách hàng. Điều này hình thành nên cuộc chạy đua giữa các ngân hàng. Vì vậy, để mục tiêu thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát đạt hiệu quả, để an tồn thanh khoản cho các ngân hàng, NHNN nên giám sát chặt chẽ các ngân hàng vượt trần lãi suất, vượt trần vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. 4.2. Bài học kinh nghiệm về huy động vốn tại một số ngân hàng thương mại 4.2.1. Ngân hàng Techcombank - Đa dạng hĩa phương thức huy động vốn kết hợp với sử dụng linh hoạt các cơng cụ lãi suất để thu hút tiền gửi từ dân cư và doanh nghiệp. Kết hợp phương thức truyền thống và hiện đại, phát triển hình thức tiền gửi tiết kiệm khác nhau như tiết kiệm bội thu, tiết kiệm phát lộc, tiết kiệm thưởng, tiết kiệm tích lũy tái tâm, tiết kiệm tích lũy tái hiền, tiết kiệm lãi trước, nhĩm sản phẩm tiết kiệm online “Háo hức rút lộc xuân, Canh Dần thêm may mắn” nĕm 2008 - Hồn thiện tiện ích cho khách hàng: Một tài khoản thanh tốn của khách hàng đi kèm tiện ích: truy vấn tài khoản từ xa qua homebanking, SMS, F@st I bank, phát triển mạnh với việc triển khai một loạt các dịch vụ gia tĕng mới như: mở rộng khả nĕng thanh tốn, đĕng ký vay vốn trực tuyến Ngồi ra, sản phẩm F@st, MobiPay - dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động. - Thanh tốn tiền cho các cơng ty liên kết như FPT, Prudential, Jetstar, CocaCola làm gia tĕng giao dịch của khách hàng qua ngân hàng. - Đẩy mạnh phát hành và đa dạng hĩa sản phẩm thẻ theo tính nĕng phục vụ khách hàng như: Thẻ F@st Access, Techcombank Visa, thẻ tiết kiệm đa nĕng F@stTVNi, thẻ trả trước Reve Visa Internet, Thẻ đồng thương hiệu Vietnam Airlines Techcombank Visa, Thẻ đồng thương hiệu Vincom Center Loyalty, Techcombank Smile. 4.2.2. Ngân hàng Phương Nam - Phương Nam Bank đề ra nhiều biện pháp để gia tĕng vốn huy động như cung cấp nhiều loại kỳ hạn và hình thức trả lãi khác nhau, mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm Bên cạnh đĩ, tiền gửi thanh tốn được hồn thiện. Mỗi một tài khoản thanh tốn của khách hàng 29 Hoạt động huy động vốn . . . được đi kèm thêm những tiện ích, như truy vấn tài khoản từ xa qua Mobile Banking, tin nhắn SMS giúp cho khách hàng nhiều tiện ích làm chủ thơng tin tài chính của mình. Phương Nam Bank thực hiện thanh tốn tiền cho Tổng cơng ty điện lực Tp.HCM, Cấp nước Chợ Lớn, Trường học Trương Vĩnh Ký - Cơng tác phát hành thẻ và thanh tốn thẻ của Phương Nam Bank luơn được đẩy mạnh. Với việc tách trung tâm thẻ thành đơn vị kinh doanh độc lập, nên phát huy tính tự chủ, sáng tạo của đơn vị này. Nĕm 2012, phát hành thành cơng thẻ thanh tốn quốc tế SouthernBank Debit Master Card và Shouthern Prepaid Mastercard 4.2.3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) ACB là ngân hàng TMCP mạnh nhất hiện nay đã được các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế cơng nhận về sự thành cơng và phát triển bền vững, đã đi vào lịng khách hàng như là sự lựa chọn hàng đầu. ACB tự hào là ngân hàng luơn dẫn đầu về HĐV, tài sản cĩ và lợi nhuận trước thuế trong tồn hệ thống. Với tiêu chí luơn làm khách hàng hài lịng, những sản phẩm, dịch vụ hiện đại, tiện ích nhất đều được ngân hàng chú trọng nghiên cứu phát triển nhằm phục vụ tối đa và hiệu quả mọi nhu cầu khách hàng. Các sản phẩm ACB đưa ra đều được chuyên biệt hĩa, phục vụ đa dạng nhu cầu của khách hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các NH hiện nay, thì ACB vẫn cĩ một vị thế nhất định trong long khách hàng. Các sản phẩm và dịch vụ của ACB đã và đang đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Số lượng khách hàng giao dịch và sử dụng các dịch vụ của ACB ngày càng nhiều, cho thấy các sản phẩm và dịch vụ của ACB đã được nhiều người quan tâm. Xét cho cùng, việc phát triển sản phẩm dịch vụ là điều mà mỗi ngân hàng phải làm, nhưng ACB đã cĩ được những thành cơng nhất định so với những NH khác, với các dịch vụ luơn được cập nhật của ACB đã gĩp phần làm đa dạng thêm nguồn dịch vụ, bên cạnh đĩ, chúng mang lại lợi ích đến cho khách hàng: dịch vụ giữ hộ vàng, dịch vụ thanh tốn mua bán bất động sản, dịch vụ Bankdraft đa ngoại tệ, dịch vụ thu hộ tiền điện, dịch vụ quản lý tài khoản tiền nhà đầu tư tại các cơng ty chứng khốn, Séc du lịch American Express, dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân Một dịch vụ mà được khách hàng sử dụng một cách hiệu quả trong thời gian qua là dịch vụ chĕm sĩc khách hàng tư vấn tận nơi: dịch vụ này đã giúp cho khách hàng cảm thấy được sự quan tâm, trân trọng của NH, đặc biệt là giải đáp thắc mắc những thơng tin và giúp khách hàng lựa chọn một dịch vụ cĩ lợi và tốt nhất của ngân hàng. Vì vậy trong thời gian qua, lượng khách hàng của ACB luơn khơng ngừng tĕng trưởng, đồng thời các khách hàng cũ vẫn tin tưởng và sử dụng các dịch vụ, cho thấy ngân hàng đã thành cơng trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. 5. Kết luận Hoạt động HĐV là một chức nĕng cơ bản của các ngân hàng thương mại. Hoạt động HĐV một số ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh với những thành quả nhất định, đây là những bài học kinh nghiệm quý giá cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong hoạt động HĐV của mình. 30 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách 1. Nguyễn Đĕng Dờn, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Nxb. Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 2. Nguyễn Đĕng Dờn, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại. Tái bản lần 1. Nxb. Phương Đơng. 3. Nguyễn Đĕng Dờn, 2005. Tiền tệ ngân hàng. Nxb. Thống kê. 4. Nguyễn Minh Kiều, 2012. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Tái bản lần thứ 2. Nxb. Lao động – Xã hội. 5. Lê Thị Tuyết Hoa, 2007. Tiền tệ ngân hàng. Nxb. Thống kê. 6. Ngân hàng thương mại cổ phần Đơng Á. Báo cáo tình hình hoạt động Dong A Bank nĕm 2011. 7. Ngân hàng thương mại cổ phần Đơng Á. Báo cáo tình hình hoạt động Dong A Bank nĕm 2012. 8. Ngân hàng thương mại cổ phần Đơng Á. Báo cáo tình hình hoạt động Dong A Bank nĕm 2013. Website: 1. 2. 3. 4. 5. Viet-Nam-6-thang-dau-nam-va-du-bao-ca-nam-2013/28728.tctc. 6. https://www.techcombank.com.vn/ 7. hon-13804.html. 31 Đo lường thanh khoản . . . ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN CỔ PHIẾU THEO CHỈ SỐ THIẾU THANH KHOẢN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM Lê Thị Tuyết Hoa*, Lê Thị Phương Thảo** TĨM TẮT Thanh khoản cổ phiếu là một trong những vấn đề lớn được các nhà đầu tư cũng như các nhà quản lý thị trường luơn quan tâm. Trong những nĕm gần đây, thanh khoản cổ phiếu trên thị trường chứng khốn (TTCK) Việt Nam giảm sút mạnh, ảnh hưởng tới sự tĕng trưởng ổn định của thị trường. Nghiên cứu đầy đủ về thanh khoản cổ phiếu giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và điều hành hoạt động TTCK cĩ được những giải pháp thích hợp thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển bền vững. Bài viết tập trung nghiên cứu phương pháp đo lường thanh khoản cổ phiếu theo chỉ số thiếu thanh khoản và vận dụng để đo lường thanh khoản cổ phiếu trong điều kiện TTCK Việt Nam. Từ khĩa: Thị trường chứng khốn, thanh khoản cổ phiếu MEASUREMENT SHARES LIQUIDITY RATIOS LIQUIDITY SHORTAGE IN VIETNAM STOCK MARKET ABSTRACT Liquidity of shares is one of the major matters the investors and the maket managers always pay attention to. Recently, the share liquidity in Vietnam stock market has been reduced signiicantly, inluencing the growth stability of the market. The complete research in the share liquidity helps the stock market policy planners, managers and operators to create the appropriate solutions to promote its endurable development. The paper focuses on the solutions to measure the share liquidity based on the weak liquidity indicators and to apply them to measure the share liquidity in the Vietnam stock market condition. Keywords: The stock market, Liquidity of shares * PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM ** GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM 32 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. Khái niệm và ý nghĩa của thanh khoản cổ phiếu Thanh khoản hay cịn gọi là tính lỏng. Định nghĩa về thanh khoản, Prof. Dr. Peter Gomez (2004) quan tâm đến bốn khía cạnh: (i) thời gian giao dịch (Trading time): Khả nĕng để thực hiện một giao dịch ngay lập tức tại mức giá hiện hành. (ii) Độ chặt (Tightness): Độ chặt cho thấy chi phí liên quan đến giao dịch. (iii) Chiều sâu thị trường (Market depth): Khả nĕng mua bán một lượng tài sản nhất định mà khơng ảnh hưởng đến mức giá niêm yết. (iv)Khả nĕng phục hồi (Resiliency) là tốc độ mà giá cả cĩ thể trở lại trạng thái cân bằng của nĩ sau một cú sốc ngẫu nhiên trong dịng giao dịch. Thanh khoản chứng khốn là khả nĕng giao dịch chứng khốn dễ dàng, (Amihud et al., 2005). Theo CFA Institute, thanh khoản chứng khốn là khả nĕng mua bán nhanh chĩng chứng khốn mà khơng làm mất giá chứng khốn. Như vậy, thanh khoản cổ phiếu cĩ thể được hiểu là khả nĕng mua bán lại cổ phiếu dễ dàng mà khơng làm mất giá cổ phiếu trên thị trường chứng khốn. Nhờ cĩ TTCK mà các nhà đầu tư cĩ thể chuyển đổi cổ phiếu họ sở hữu thành tiền mặt khi họ muốn.Thanh khoản chính là một trong những đặc tính hấp dẫn của cổ phiếu và cũng là rủi ro mà mọi nhà đầu tư trên thị trường luơn phải đối mặt. Thanh khoản cổ phiếu cĩ ý nghĩa quan trọng đối với TTCK, là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của TTCK. Thứ nhất, thanh khoản cố phiếu là một yếu tố quan trọng để đánh giá tài sản trên TTCK. Khi một nhà đầu tư ra quyết định mua một tài sản, họ cần phải đánh giá được khả nĕng bán lại tài sản đĩ và khoản chiết khấu hoặc chi phí giao dịch trong tương lai. Thứ hai, thanh khoản cao làm tĕng khả nĕng huy động vốn cho các doanh nghiệp trên TTCK. Khi cổ phiếu niêm yết của cơng ty cĩ tính thanh khoản cao làm cho giá cả phản ánh thực chất cung cầu mà khơng bị bĩp méo bởi các giao dịch thao túng, làm giá trên thị trường, do đĩ khả nĕng huy động vốn của TTCK tĕng lên. Thứ ba, thanh khoản làm cho TTCK hoạt động hiệu quả hơn. Tính thanh khoản thể hiện sự an tồn và linh hoạt của nguồn vốn đầu tư, đối với nhà đầu tư thì TTCK cịn đĩng vai trị là một kênh đầu tư đem lại lợi nhuận, vì vậy thanh khoản cao đồng nghĩa với niềm tin của nhà đầu tư cao, hấp dẫn các nhà đầu tư, khi đĩ TTCK dễ dàng thực hiện chức nĕng phân bổ nguồn vốn hợp lý. 2. Đo lường thanh khoản theo phương pháp chỉ số thiếu thanh khoản Thanh khoản được đo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf12_3379_2165665.pdf