Tài liệu Tắc ruột nhiều lần do hội chứng Peutz-Jeghers Báo cáo một trường hợp và tổng quan tài liệu: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 585
TẮC RUỘT NHIỀU LẦN DO HỘI CHỨNG PEUTZ-JEGHERS
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nguyễn Tạ Quyết*, Tôn Thất Hùng**, Ngô Trần Minh Khôi**, Tạ Văn Ngọc Đức**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo một trường hợp được phẫu thuật nhiều lần với chẩn đoán tắc ruột do Polyp ruột non.
Số liệu và phương pháp nghiên cứu: Trình bày diễn tiến của một ca hội chứng Peutz-Jeghers từ phẫu
thuật lần đầu tiên do tắc ruột do Polyp ruột non.
Tiền căn: không ghi nhận polyp đường ruột trong gia đình.
Chẩn đoán: Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ mổ hai lần trước đó với chẩn đoán tắc ruột do
lồng ruột non do polyp, lần này bệnh nhân nhập viện vì phát hiện polyp ruột non khi tái khám. Bệnh nhân không
có triệu chứng của tắc ruột. Có những chấm sắc tố ở môi và niêm mạc má. Nội soi viên nang phát hiện 4 polyp ở
hỗng tràng, MSCT cũng phát hiện polyp ở đoạn đầu ...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tắc ruột nhiều lần do hội chứng Peutz-Jeghers Báo cáo một trường hợp và tổng quan tài liệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 585
TẮC RUỘT NHIỀU LẦN DO HỘI CHỨNG PEUTZ-JEGHERS
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nguyễn Tạ Quyết*, Tôn Thất Hùng**, Ngô Trần Minh Khôi**, Tạ Văn Ngọc Đức**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo một trường hợp được phẫu thuật nhiều lần với chẩn đoán tắc ruột do Polyp ruột non.
Số liệu và phương pháp nghiên cứu: Trình bày diễn tiến của một ca hội chứng Peutz-Jeghers từ phẫu
thuật lần đầu tiên do tắc ruột do Polyp ruột non.
Tiền căn: không ghi nhận polyp đường ruột trong gia đình.
Chẩn đoán: Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ mổ hai lần trước đó với chẩn đoán tắc ruột do
lồng ruột non do polyp, lần này bệnh nhân nhập viện vì phát hiện polyp ruột non khi tái khám. Bệnh nhân không
có triệu chứng của tắc ruột. Có những chấm sắc tố ở môi và niêm mạc má. Nội soi viên nang phát hiện 4 polyp ở
hỗng tràng, MSCT cũng phát hiện polyp ở đoạn đầu ruột non, nội soi đại tràng không thấy tổn thương.
Can thiệp: Mở đoạn đầu hỗng tràng cắt polyp lớn, kết hợp nội soi trong mổ qua lổ mở này, thám sát đến van
hồi manh tràng, cắt những polyp nhỏ qua nội soi.
Kết quả: bệnh nhân hậu phẫu diến tiến tốt, được xuất viện và hẹn tái khám, lên kế hoạch theo dõi định kì.
Bài học: bệnh nhân đã phẫu thuật một lần tắc ruột non do polyp nên được tầm soát để phát hiện polyp ở
những vị trí khác của ống tiêu hóa.
Từ khóa: hội chứng peutz-jeghers, polyp.
ABSTRACT
PEUTZ-JEGHERS SYNDROME WITH TWO OPERATIONS DUE TO SMALLINTESTINAL
OBSTRUCTION CASE REPORT AND LITERATURE REVIEW
Nguyen Ta Quyet, Ngo Tran Minh Khoi, Ton That Hung, Ta Van Ngoc Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 585 - 588
Aim: Report a patient operated twice because of small intestinal obstructions.
Materials and methods: A case is reported of multiple polyps in small intestine
History: There is no history of polyps in her family.
Diagnoses: We report the case of a female with two operations before. At those times, she was diagnosed
small intestinal intussusception caused by polyps. This time, there were no symptoms of obstruction. However,
capsule endoscopy revealed four polyps in jejunum and there was a big mass suspected to be a polyp in jejunum
on computed tomography. There were pigmentations on her lips and buccal mucosa as well. Colonoscopy revealed
no lesion.
Interventions: We performed jejunotomy and removal of a large polyp located in jejunum near Treitz
ligament. Then an endoscopist performed polypectomy through this incision.
Outcomes: No complication postoperatively. The patient was under regular follow-up.
Lessons: The patient was characteristic with pigmentations over the lips, and two times of small intetinal
intussusception due to polyp. And she should have been followed up after the first operation.
* Bộ môn Ngoại tổng quát - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. **Bệnh viện Bình Dân TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tạ Quyết ĐT: 0989596615 Email: taquyet@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 586
Keywords: Peutz-Jeghers syndrome, polyp.
GIỚI THIỆU
Hội chứng Peutz-Jeghers (Peutz-Jeghers
symdrome - PJS) là một hội chứng di truyền trội
nhiễm sắc thể thường, với đặc trưng là polyp
tăng sản ở đường tiêu hóa, chấm sắc tố da niêm,
và tăng nguy cơ ung thư tại và ngoài đường tiêu
hóa. PJS là một hội chứng hiếm với tỉ lệ 1/200 000
đến 1/8000 trẻ sinh ra(5), số nam và nữ bằng nhau.
Nguyên nhân thường gặp (50-80%)(10,7) là đột
biến gen STK11 (LKB1) trên nhánh ngắn nhiễm
sắc thể 19 (19p13.3), mã hóa cho Serine threonine
kinase. 10-20% bệnh nhân không có tiền căn gia
đình và được cho là do những đột biến mới xuất
hiện(2). Chúng tôi báo cáo một ca điển hình hội
chứng Peutz-Jeghers với hai lần mổ trước đó do
polyp gây lồng và tắc ruột non và can thiệp ở
bệnh nhân này.
BỆNH NHÂN
Bệnh nhân nữ, 30 tuổi với tiền căn mổ hai lần
trước đó. Lần đầu tiên vào ngày 09/08/2011, chẩn
đoán tắc ruột do lồng hỗng tràng do polyp, xử trí
cắt đoạn hỗng tràng có polyp, nối tận tận. Lần
thứ hai vào ngày 09/09/2011, chẩn đoán tắc ruột
do lồng ruột non do polyp, xử trí cắt đoạn ruột
chứa khối lồng, nối tận bên. Giải phẫu bệnh là
polyp tuyến ống của ruột. Chúng tôi không ghi
nhận tiền căn polyp đường tiêu hóa trong gia
đình bệnh nhân. Lần nhập viện này, bệnh nhân
không có triệu chứng. Bệnh nhân tái khám định
kì, nội soi viên nang phát hiện 4 polyp ở ruôt
non. MSCT cũng phát hiện một khối ở 1/4 bụng
trên trái, nghi là polyp hỗng tràng (Hình 2).
Nội soi đại tràng không phát hiện tổn
thương. Bệnh nhân có những chấm sắc tố ở môi
và niêm mạc má (Hình 1).
Chúng tôi tiến hành mở bụng, mở hỗng
tràng vị trí sờ thấy polyp to, cắt polyp này (Hình
3) và qua lổ mở này, chúng tôi luồn ống nội soi
kiểm tra đến van hồi manh tràng, cắt các polyp
khác qua nội soi (Hình 4). Giải phẫu bệnh sau
mổ là bướu tuyến ống nhánh của ruột, nghịch
sản vừa.
Hình 1. Chấm sắc tố ở môi và niêm mạc má.
Hình 2. MSCT cho thấy khối ở ¼ bụng trên trái.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 587
Hình 3. Mở đoạn đầu hỗng tràng, cắt polyp lớn.
Hình 4. Nội soi trong lúc mổ, cắt polyp ruột non qua
lổ mở hỗng tràng.
BÀN LUẬN
Chấm sắc tố da niêm và nhiều polyp tăng
sản ở đường tiêu hóa là hai biểu hiện đặc
trưng của PJS. Những bệnh nhân này sẽ tăng
nguy cơ ung thư đường tiêu hóa và cả ngoài
đường tiêu hóa (vú, buồng trứng, tinh hoàn,
tụy). Chấm sắc tố hiện diện ở 95% bênh
nhân, với kích thước từ 1 - 5mm, màu từ xanh
xám đến nâu, phẳng, thường ở môi, quanh
miệng (94%), lòng bàn tay (74%), niêm mạc
miệng (64%), lòng bàn chân (62%), hiếm khi
thấy ở ruột, và hiếm khi thành ác tính. Chấm
sắc tố tuy nhạy, nhưng không đặc hiệu cho
PJS, và có thể gặp ở nhiều hội chứng khác.
Polyp tăng sản hiện diện ở hầu hết bệnh
nhân, thường gặp ở ruột non (60-90%), tuy nhiên
cũng có thể ở dạ dày (15-30%) hay đại tràng (50-
64%), và cũng có thể ở những vị trí khác ngoài
đường tiêu hóa. Thường bệnh nhân có triệu
chứng từ 10-30 tuổi. Trên giải phẫu bệnh, niêm
mạc polyp bình thường, cơ trơn tăng sinh vào
lớp đệm niêm mạc.
Tiêu chuẩn chẩn đoán là khi bệnh nhân có
một trong những đặc điểm: hai hay nhiều hơn
polyp Peutz-Jeghers được xác định trên giải
phẫu bệnh; polyp Peutz-Jeghers với số lượng bất
kì và tiền căn PJS trong gia đình; sắc tố da niêm
điển hình và tiền căn PJS trong gia đình; polyp
Peutz-Jeghers với sắc tố da niêm điển hình.
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán PJS sẽ
được làm thêm xét nghiệm để tìm đột biến gen
STK11, để khẳng định thêm chẩn đoán. Tuy
nhiên, nếu không có đột biến gen STK11 cũng
không loại trừ chẩn đoán PJS. Khi bệnh nhân có
mang đột biến gen STK11 thì những xét nghiệm
tầm soát phát hiện đột biến này ở người thân có
quan hệ huyết thống với bệnh nhân sẽ cho kết
quả âm hay dương thật. Nếu kết quả là âm thật
thì nguy cơ ung thư ở những người này ngang
bằng với dân số chung, nếu kết quả là dương
thật thì những người này phải được đưa vào
chương trình theo dõi.
Thường những polyp này có thể cắt qua
đường nội soi tiêu hóa. Phẫu thuật được chỉ định
với những polyp lớn hay do biến chứng của
polyp như tắc ruột, lồng ruột hay xuất huyết tiêu
hóa. Kết hợp nội soi tiêu hóa và phẫu thuật cũng
đã được báo cáo(4,6). Ở bệnh nhân chúng tôi báo
cáo trên đây, hai lần phẫu thuật trước đó là do
biến chứng của polyp gây lồng và tắc ruột, bệnh
nhân được phẫu thuật cấp cứu và bán khẩn, cả
hai lần đều được cắt đoạn ruột lồng chứa polyp.
Lần này chúng tôi tiến hành phẫu thuật chương
trình, vì có một polyp lớn ở đoạn đầu hồng
tràng, chúng tôi mở hỗng tràng để cắt polyp này,
đồng thời qua lổ mở này, chúng tôi dùng nội soi
tiêu hóa để kiểm tra ruột non đoạn còn lại, và cắt
các polyp khác qua nội soi. Gần đây, có báo cáo
sử dụng nội soi tiêu hóa bóng đôi để cắt polyp
PJS ở ruột non, phương pháp này có thể giúp
giảm tỉ lệ bệnh nhân cần mở bụng(1).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 588
KẾT LUẬN
Tóm lại, PJS là một hội chứng di truyền trội
trên nhiễm sắc thể thường, đặc trưng bởi sắc tố
da niêm và polyp tăng sản ở đường tiêu hóa.
Nguyên nhân thường gặp là do đột biến gen
STK11 mã hóa cho Serine threonine kinase. Bệnh
nhân mắc hội chứng này sẽ tăng nguy cơ ung
thư tại và ngoài đường tiêu hóa. Triệu chứng ở
bệnh nhân này do polyp gây tắc ruột do lồng
ruột non, và bệnh nhân đã được phẫu thuật hai
lần. Lần phẫu thuật thứ ba, chúng tôi đã kết hợp
phẫu thuật và nội soi tiêu hóa trong mổ để cắt
các polyp, loại bỏ nguyên nhân gây tắc ruột hai
lần trước đó và nguy cơ polyp ung thư hóa. Và
gia đình của những bệnh nhân mắc hội chứng
này nên được tầm soát, phát hiện sớm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giardiello FM, Trimbath JD (2006). Peutz–Jeghers
syndrome and management recommendations. Clin
Gastroenterol Hepatol, vol 4: pp. 408-15.
2. Hernan I, Roig I, Martin B, Gamundi MJ, Martinez-
Gimeno M, Carballo M (2004). De novo germline
mutation in the serine-threonine kinase STK11/LKB1 gene
associated with Peutz-Jeghers syndrome. Clin Genet, vol
66(1): pp. 58-62.
3. Lim W, Hearle N, Shah B, Murday V, Hodgson SV,
Lucassen A, Eccles D, Talbot I, Neale K, Lim AG,
O'Donohue J, Donaldson A, Macdonald RC, Young ID,
Robinson MH, Lee PW, Stoodley BJ, Tomlinson I,
Alderson D, Holbrook AG, Vyas S, Swarbrick ET, Lewis
AA, Phillips RK, Houlston RS (2003). Further observations
on LKB1/STK11 status and cancer risk in Peutz-Jeghers
syndrome. Br J Cancer, vol 89(2): pp. 308.
4. Lin BC, Lien JM, Chen RJ, et al (2000). Combined
endoscopic and surgical treatment for the polyposis of
Peutz–Jeghers syndrome. Surg Endosc, vol 14: pp. 1185-7.
5. Lindor NM, Greene MH (1998). The concise handbook of
family cancer syndromes. Mayo Familial Cancer Program.
J Natl Cancer Inst, vol 90(14): pp. 1039.
6. Seenath MM, Scott MJ, Morris AI, et al (2003). Combined
surgical and endoscopic clearance of small-bowel polyps
in Peutz–Jeghers syndrome. J R Soc Med, vol 96: pp. 505-6.
7. Volikos E, Robinson J, Aittomäki K, Mecklin JP, Järvinen
H, Westerman AM, de Rooji FW, Vogel T, Moeslein G,
Launonen V, Tomlinson IP, Silver AR, Aaltonen LA
(2006). LKB1 exonic and whole gene deletions are a
common cause of Peutz-Jeghers syndrome. J Med Genet,
vol 43(5): pp. 18
Ngày nhận bài báo: 02/01/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/01/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_ruot_nhieu_lan_do_hoi_chung_peutz_jeghers_bao_cao_mot_tr.pdf