Tài liệu Tác động của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước (tiếp theo và hết): Tác động của sự phát triển kinh tế thị tr−ờng
định h−ớng xã hội chủ nghĩa đối với tổ chức
vμ hoạt động của bộ máy nhμ n−ớc
(tiếp theo vμ hết)
Trần Ngọc Hiên(*)
Thực tiễn quá trình đổi mới ở n−ớc ta cho thấy mối quan hệ
khăng khít giữa phát triển kinh tế với tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà n−ớc. Nghiên cứu mối quan hệ này không
phải là xem xét những việc đã làm hay ch−a làm đ−ợc, mà là
phân tích mối quan hệ này trong quá trình đổi mới hiện nay
đã phù hợp với quy luật chung về mối quan hệ giữa kinh tế
với chính trị trong hoàn cảnh Việt Nam và trong điều kiện
thời đại ngày nay hay ch−a.
(*) GS. TS. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
II. Tác động của phát triển kinh tế thị tr−ờng
định h−ớng xã hội chủ nghĩa đối với hoạt động
của bộ máy nhμ n−ớc
Tác động nμy không chỉ ảnh h−ởng tới
hoạt động của các tổ chức trong bộ máy
nhμ n−ớc, mμ còn ảnh h−ởng tới mỗi cá
nhân cán bộ, công chức. Trong đó, có
những tác động thấy đ−ợc tr−ớc mắt, lại
có nhữ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước (tiếp theo và hết), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tác động của sự phát triển kinh tế thị tr−ờng
định h−ớng xã hội chủ nghĩa đối với tổ chức
vμ hoạt động của bộ máy nhμ n−ớc
(tiếp theo vμ hết)
Trần Ngọc Hiên(*)
Thực tiễn quá trình đổi mới ở n−ớc ta cho thấy mối quan hệ
khăng khít giữa phát triển kinh tế với tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà n−ớc. Nghiên cứu mối quan hệ này không
phải là xem xét những việc đã làm hay ch−a làm đ−ợc, mà là
phân tích mối quan hệ này trong quá trình đổi mới hiện nay
đã phù hợp với quy luật chung về mối quan hệ giữa kinh tế
với chính trị trong hoàn cảnh Việt Nam và trong điều kiện
thời đại ngày nay hay ch−a.
(*) GS. TS. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
II. Tác động của phát triển kinh tế thị tr−ờng
định h−ớng xã hội chủ nghĩa đối với hoạt động
của bộ máy nhμ n−ớc
Tác động nμy không chỉ ảnh h−ởng tới
hoạt động của các tổ chức trong bộ máy
nhμ n−ớc, mμ còn ảnh h−ởng tới mỗi cá
nhân cán bộ, công chức. Trong đó, có
những tác động thấy đ−ợc tr−ớc mắt, lại
có những tác động có ảnh h−ởng lâu dμi.
1. Tác động về mặt nhận thức đối với
yêu cầu của kinh tế thị tr−ờng
Muốn hoạt động quản lý có hiệu quả
thì phải nhận biết đối t−ợng quản lý
trong sự vận động của nó. Nếu ng−ời
quản lý không nhận rõ nền kinh tế thị
tr−ờng n−ớc ta đang ở b−ớc đi nμo trên
con đ−ờng xác lập các bộ phận của một
nền kinh tế đ−ợc công nhận lμ kinh tế thị
tr−ờng thì không thể quản lý theo đúng
nghĩa của từ nμy.
Về mặt nhận thức cần chú ý lμ: ở n−ớc
ta, 20 năm qua lμ thời kỳ chuyển đổi thể
chế kinh tế. Bây giờ cần b−ớc vμo thời kỳ
tạo lập nền kinh tế thị tr−ờng định
h−ớng XHCN với những đặc điểm vμ −u
thế Việt Nam.
2. Theo kinh nghiệm những n−ớc
thμnh công thì Nhμ n−ớc cần tạo các tiền
đề chủ yếu cho việc tạo lập nền kinh tế
thị tr−ờng hợp quy luật vμ hợp thời đại.
Đó lμ các tiền đề:
4
Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2005
Một lμ, chất l−ợng công tác quy hoạch.
Đây lμ bản thiết kế khuôn mặt nền kinh
tế vμ xã hội Việt Nam trong t−ơng lai.
Công tác quy hoạch có chất l−ợng cao lμ
căn cứ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, hình thμnh các vùng kinh tế hợp lý,
các cực tăng tr−ởng mạnh, hệ thống đô
thị kiểu mới, hệ thống giao thông vận tải
hiện đại, phát huy vμ kết hợp tốt phát
triển ngμnh vμ phát triển địa ph−ơng.
Công tác quy hoạch quan trọng đặc biệt
vì nó bảo đảm cho việc phát huy đầy đủ
nội lực, những lợi thế so sánh của ta khi
hội nhập với các n−ớc trong khu vực vμ
trên thế giới.
Vì vậy công tác nμy phải đ−ợc giao cho
các chuyên gia có tầm chiến l−ợc về kinh
tế, về khoa học-công nghệ, về xã hội-
chính trị, chứ không phải cứ lμ ng−ời có
chức vụ cao, có học hμm học vị cao nh−ng
không có tầm nhìn đúng. Cải cách công
tác quy hoạch hiện nay đã trở thμnh vấn
đề cấp bách ở vĩ mô, vì quy hoạch yếu
kém đang cản trở sự phát triển, đang gây
ra lãng phí nghiêm trọng vμ nhiều vấn đề
khó khăn không đáng có. Sự yếu kém của
công tác quy hoạch đã không khắc phục
đ−ợc tính chất cục bộ trong các ngμnh,
các địa ph−ơng, lμm cho kinh tế thị
tr−ờng mang bộ mặt méo mó, chỉ tăng số
l−ợng do đầu t− mμ kém nhiều về chất
l−ợng, hiệu quả.
Hai lμ, nâng cao chất l−ợng chính sách
vμ hoạt động đối ngoại.
Ngμy nay ngoại lực lμ một trong
những điều kiện chủ yếu để phát huy nội
lực, tạo lập nền kinh tế mới.
Đối với n−ớc ta, cần xác định ngoại lực
mμ ta cần lμ gì? ở đâu? Phải lμm gì để
thu hút vμ biến thμnh nội lực? Để tìm
câu trả lời cho những vấn đề đó thì chính
sách đối ngoại vμ hoạt động đối ngoại
phải v−ợt lên trên mức độ đạt đ−ợc 60
năm qua. Lenin lμ ng−ời phát hiện đầu
tiên vấn đề ngoại lực trong xây dựng
CNXH đầu thế kỷ XX. Ngμy nay vấn đề
đó cμng có tầm quan trọng đặc biệt với sự
phát triển nhanh của kinh tế tri thức.
Cho nên ngoại lực mμ ta cần không chỉ lμ
khoa học công nghệ tiên tiến, mμ quan
trọng hơn lμ tri thức, ph−ơng thức vμ
cách tổ chức quản lý tiến bộ. Nâng cao
hiệu quả của chính sách Việt kiều lμ một
trong những con đ−ờng kết hợp ngoại lực
với nội lực.
Ba lμ, cần xây dựng với phát huy
mạnh mẽ đội ngũ khoa học vμ công nghệ
n−ớc nhμ
Kinh tế thị tr−ờng khác với các nền
kinh tế khác lμ ngμy cμng dựa trên tri
thức. ở giai đoạn hiện nay khi kinh tế tri
thức thay thế kinh tế công nghiệp thì lực
l−ợng lao động xã hội ngμy cμng đ−ợc tri
thức hoá, đội ngũ quản lý doanh nghiệp
vμ quản lý nhμ n−ớc cμng sớm đ−ợc tri
thức hoá. Xu thế tiến bộ nμy lμm cho thế
kỷ XXI khác hẳn thế kỷ XX. Nó đẩy lùi
kiểu quản lý quan liêu, tham quan ô lại
vμo quá khứ; đem lại nội hμm mới cho
khái niệm “quản lý hμnh chính”. Nhờ xu
thế tiến bộ nμy mμ lý t−ởng “dân giμu,
n−ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh” mới có cơ hội thực hiện. Đây
thực sự lμ một cơ sở nói lên tầm vóc của
Đảng cầm quyền vμ Nhμ n−ớc ta đối với
t−ơng lai đất n−ớc.
Vì vậy, về mặt nhận thức cần có t− duy
mới về đội ngũ trí thức n−ớc ta lμ:
a. Coi trọng trí thức chính lμ coi trọng
trên thực tế lợi ích công nhân, nông dân
vμ những ng−ời lao động khác, bởi vì chỉ
có sự hợp tác giữa trí thức với công nông
mới lμ sức mạnh của đất n−ớc. Đó lμ
quan điểm của Hồ Chí Minh vμ Đảng ta
5
Tác động của ....
xuyên suốt mọi thời kỳ. Lịch sử cho thấy,
những n−ớc nghèo tμi nguyên nh−ng
giμu trí tuệ đều trở thμnh những n−ớc
tiên tiến. Những triều đại, những giai
đoạn tôn vinh, sử dụng nhân tμi đều đạt
đến độ thịnh v−ợng, dân chúng đ−ợc ấm
no. Lịch sử cũng cho thấy những bμi học
ng−ợc lại lμ suy tμn vμ nghèo khổ.
b. Xây dựng vμ phát huy đội ngũ khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học
công nghệ thì mới có điều kiện xây dựng
nền giáo dục vμ nền khoa học tiên tiến -
nền móng của một nền kinh tế thị tr−ờng
phồn vinh, một xã hội phát triển, một
Nhμ n−ớc tiên tiến.
c. Ngμy nay, đ−ợc gọi lμ ng−ời lao động
tri thức phải lμ những ng−ời mμ hμm
l−ợng tri thức có tỷ trọng ngμy cμng tăng
trong giá trị công tác hay sản phẩm của
họ. Vì vậy, những nhμ quản lý không có
tính chuyên nghiệp cao, những ng−ời có
bằng cấp nh−ng không biết vận dụng
kiến thức mới đều ch−a phải lμ trí thức.
Nh− vậy khái niệm đội ngũ trí thức đ−ợc
mở rộng bao gồm ng−ời lao động tri thức
n−ớc ta có mặt trong tất cả các lĩnh vực,
các ngμnh nghề.
Xu h−ớng “xã hội tri thức hoá” lμ do
đòi hỏi của kinh tế tri thức. Nó lμm cho
những thái độ phân biệt đội ngũ lao động
trí óc với lao động chân tay, những thμnh
kiến không đúng với ng−ời trí thức, thói
ghen tị với ng−ời tμi trở thμnh lỗi thời.
d. Trong xu thế toμn cầu hoá vμ hội
nhập, cuộc cạnh tranh giμnh chất xám
trở thμnh một thách thức lớn đối với Nhμ
n−ớc trong nhiệm vụ tạo lập nền kinh tế
thị tr−ờng vμ phát triển xã hội.
Bốn lμ, nền kinh tế thị tr−ờng định
h−ớng XHCN đòi hỏi Nhμ n−ớc cần sớm
đμo tạo một đội ngũ doanh nhân hiện đại
mang đặc điểm Việt Nam.
Quản lý nhμ n−ớc về kinh tế thực chất
lμ quản lý hoạt động các doanh nghiệp
bằng hệ thống pháp luật vμ dịch vụ,
trong đó các doanh nhân lμ đối t−ợng chủ
yếu. Nếu coi kinh tế thị tr−ờng lμ một
mặt trận cạnh tranh để phát triển thì các
doanh nhân chính lμ sĩ quan, t− lệnh
trên mặt trận đó. Trong lịch sử kinh tế
thị tr−ờng, mỗi nấc thang phát triển của
nó đều xuất hiện những hình thức doanh
nghiệp mới vμ lớp doanh nhân mới với
ph−ơng thức, ph−ơng pháp hoạt động
kinh doanh mới. Sự biến đổi nμy do sự
tác động của quy luật quan hệ sản xuất
phải phù hợp với tính chất vμ trình độ lực
l−ợng sản xuất.
Đối với kinh tế t− nhân, cuộc cạnh
tranh sống mái trên thị tr−ờng lμ nhân tố
quyết định sự lựa chọn doanh nhân điều
khiển hoạt động doanh nghiệp. Còn đối
với kinh tế nhμ n−ớc, sự lựa chọn ng−ời
đứng đầu doanh nghiệp do chính trị
quyết định, coi nhẹ đòi hỏi của cạnh
tranh. Vì vậy khu vực kinh tế nhμ n−ớc
kém hiệu quả hơn. Ng−ời đứng đầu
doanh nghiệp nhμ n−ớc th−ờng chịu tác
động quyết định của Nhμ n−ớc (ở xa vμ
ổn định) hơn lμ chịu sự tác động của thị
tr−ờng (ở gần vμ luôn biến đổi). Sự tách
rời giữa mệnh lệnh chính trị với “mệnh
lệnh” kinh tế khiến họ lúng túng vμ
thμnh thói quen chờ đợi, thụ động, không
chịu trách nhiệm đầy đủ nh− giám đốc
doanh nghiệp t− nhân. Đến nay, việc
soạn thảo Luật đầu t− chung vẫn ch−a
khắc phục đ−ợc sai lầm kéo dμi đó.
Yêu cầu tạo lập đầy đủ kinh tế thị
tr−ờng định h−ớng XHCN đòi hỏi có
ph−ơng thức đμo tạo vμ đμo tạo lại để có
một lớp doanh nhân hiện đại lμ những
ng−ời chủ trực tiếp của kinh tế thị
6
Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2005
tr−ờng, những ng−ời trực tiếp hiện thực
hoá định h−ớng XHCN ở n−ớc ta.
3. Xây dựng thể chế kinh tế phù hợp
với việc hình thμnh vμ phát triển kinh tế
thị tr−ờng định h−ớng XHCN
Việc chuẩn bị các tiền đề nói trên phải
gắn liền với xây dựng thể chế kinh tế thị
tr−ờng phù hợp với đặc điểm phát triển
nền kinh tế n−ớc ta.
N−ớc ta phát triển theo con đ−ờng đi
lên CNXH d−ới sự lãnh đạo của Đảng thì
thể chế “nhμ n−ớc - thị tr−ờng” không
phù hợp đối với xây dựng kinh tế thị
tr−ờng định h−ớng XHCN vμ đối với hội
nhập trong giai đoạn hiện nay.
Chúng ta cần một thể chế, trong đó
hoạt động của Nhμ n−ớc vμ nhân dân gắn
liền với nhu cầu phát triển kinh tế thị
tr−ờng, nghĩa lμ bộ máy nhμ n−ớc vμ các
tổ chức dân sự đồng hμnh với doanh
nghiệp trên từng nấc thang phát triển. Vì
vậy:
a. Mối quan hệ giữa Nhμ n−ớc với
doanh nghiệp lμ mối quan hệ về pháp
luật vμ về dịch vụ
Hệ thống pháp luật n−ớc ta phải thể
hiện đ−ợc đòi hỏi của thể chế kinh tế thị
tr−ờng phát triển bền vững. Đó lμ các
luật lệ, quy tắc về hoạt động kinh tế, vừa
lμ khuôn khổ của hoạt động quản lý nhμ
n−ớc, vừa lμ sự h−ớng dẫn, điều tiết hμnh
vi (cách suy nghĩ, cách nhìn nhận, cách
lμm, cách sống) của doanh nhân vμ dân
chúng.
Thể chế kinh tế thị tr−ờng hiện đại
cũng bao gồm chức năng nhμ n−ớc lμm
dịch vụ cho doanh nghiệp. Dịch vụ công
đáp ứng sự mở rộng vμ biến đổi nhanh
các quan hệ thị tr−ờng, mở rộng dân chủ
hoá vμ lμ một h−ớng đổi mới hoạt động
của Chính phủ.
b. Mối quan hệ giữa các tổ chức dân sự
với doanh nghiệp vμ Nhμ n−ớc
Sự phát triển kinh tế thị tr−ờng đến
giai đoạn hiện nay đã phát sinh những
mâu thuẫn mới. Có nhiều tr−ờng hợp sự
điều tiết nhμ n−ớc thất bại, lại có nhiều
tr−ờng hợp sự điều tiết của thị tr−ờng
cũng thất bại. Có một số công việc mμ
Nhμ n−ớc không nên lμm nữa, nh−ng thị
tr−ờng cũng không gánh vác đ−ợc. Cuộc
sống đã chỉ ra h−ớng đi: đó lμ hoạt động
công việc của các tổ chức xã hội dân sự
(civil society) lμm mới có kết quả. Vì vậy
các tổ chức xã hội dân sự trở thμnh một
mắt xích trong thể chế kinh tế-xã hội,
lμm cho vai trò của các Hội, Hiệp hội, các
tổ chức nhân dân ngμy cμng tăng trong
phát triển kinh tế vμ trong hiệu quả
quản lý nhμ n−ớc. Trong thời gian gần
đây, tác động có hiệu quả của các Hiệp
hội doanh nghiệp (nh− Hiệp hội chế biến
vμ xuất khẩu thuỷ sản, Hiệp hội chè...),
các Hội vμ Liên hiệp hội khoa học kỹ
thuật Việt Nam vμ các Hiệp hội ngμnh
nghề khác đã góp phần ngμy cμng quan
trọng đối với phát triển kinh tế-xã hội vμ
ổn định chính trị.
Sự ra đời các tổ chức dân sự lμ tính quy
luật phát triển kinh tế thị tr−ờng vμ Nhμ
n−ớc pháp quyền, đặc biệt đối với những
n−ớc đi lên CNXH. Tính quy luật nμy đang
thể hiện phổ biến trong thời đại hiện nay,
chỉ có những ng−ời mang nặng t− duy giáo
điều cũ kỹ mới không nhận thấy mμ thôi.
4. Tác động tổng hợp của kinh tế thị
tr−ờng định h−ớng XHCN đối với chất l−ợng
hoạt động của bộ máy nhμ n−ớc đòi hỏi phát
huy văn hoá chính trị trong thực hiện thể
chế Nhμ n−ớc pháp quyền nhân dân.
7
Tác động của ....
Bất cứ Nhμ n−ớc nμo cũng hoạt động
trong môi tr−ờng văn hoá chính trị nhất
định, thể hiện bản chất vμ trình độ của
Nhμ n−ớc. Nhμ n−ớc ta muốn hoạt động
có hiệu quả thì phải nhận thức vμ có ý
thức vận dụng nền văn hoá chính trị Việt
Nam.
Vậy Văn hoá chính trị lμ gì?
Chúng ta đều biết vấn đề then chốt
của chính trị lμ quyền lực. Nh−ng nhận
thức về quyền lực của ai? Sử dụng quyền
lực vì lợi ích nμo? Vμ ph−ơng thức,
ph−ơng pháp thực thi quyền lực lại thuộc
về văn hoá. Đó lμ văn hoá chính trị.
Nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng
XHCN chỉ có thể phát triển đúng h−ớng
khi những ng−ời nắm quyền lực trả lời
đúng vμ hμnh động phù hợp với những
yâu cầu đó.
N−ớc Việt Nam từ khi có Nhμ n−ớc
đến nay, đã dần dần hình thμnh một nền
văn hoá chính trị với những −u điểm nổi
bật nh−:
- ý thức dân tộc, quốc gia rất sâu sắc
đã phát triển thμnh truyền thống yêu
n−ớc, th−ơng nòi truyền qua các thế hệ.
- Sức sống của các nền chính trị thời
kỳ h−ng thịnh đều bắt nguồn từ truyền
thống đoμn kết, dựa vμo dân, biết tổ chức
nhân dân, biết sử dụng, tôn vinh hiền tμi.
- Sáng tạo lμ một −u thế nổi bật của
nền chính trị Việt Nam thời kỳ h−ng
thịnh, th−ờng thể hiện rõ ở những ng−ời
lãnh đạo cấp cao.
- Những −u điểm nói trên đã đ−ợc
nâng lên chất l−ợng mới trong những
sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh: ý
thức dân tộc vμ truyền thống yêu n−ớc đã
kết hợp với đoμn kết quốc tế, lμm cho sức
mạnh của cách mạng Việt Nam lμ sức
mạnh tổng hợp nội lực với ngoại lực; đã
phát triển các quan hệ xóm lμng đoμn kết
thμnh Mặt trận dân tộc thống nhất dựa
trên cơ sở liên minh công nông với trí
thức; b−ớc phát triển mới của nền văn
hoá chính trị Việt Nam lμ sự ra đời một
đảng lãnh đạo kiểu mới ch−a đâu có:
“Đảng vừa lμ ng−ời lãnh đạo, vừa lμ
ng−ời đầy tớ trung thμnh của nhân dân”
nh− ý nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Cho nên hiện nay, xây dựng vμ chỉnh đốn
đảng đang lμ một khâu then chốt.
Tuy vậy, nền văn hoá chính trị Việt
Nam với những −u điểm nổi bật đó lại
tồn tại trên cơ sở kinh tế-xã hội còn lạc
hậu suốt chiều dμi lịch sử, vì vậy nền văn
hoá chính trị Việt Nam còn có nh−ợc
điểm lớn, luôn tiềm ẩn nguy cơ suy yếu,
không bền vững, nhất lμ sau khi đạt đ−ợc
thắng lợi, lập đ−ợc chiến công. Những
nhân tố lạc hậu của xã hội tiểu nông vμ
cơ chế thị tr−ờng rất dễ tiêm nhiễm vμo
tâm lý, đạo đức của hoạt động chính trị.
Thói hám danh lợi, bệnh thμnh tích, công
thần, chủ nghĩa cá nhân... có thể lan rộng
do tác động của mặt tiêu cực cơ chế thị
tr−ờng.
Cho nên, công cuộc đổi mới về kinh tế
luôn luôn đặt ra yêu cầu đổi mới chính trị
vμ hoμn thiện văn hoá chính trị Việt
Nam trên từng nấc thang phát triển kinh
tế-xã hội.
Tμi liệu tham khảo
1. Lịch sử Quốc hội Việt Nam
1946-1960.-H.: Chính trị quốc gia.-
1994.- 100 tr.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_su_phat_trien_kinh_te_thi_truong_dinh_huong_xa_hoi_chu_nghia_doi_voi_to_chuc_va_hoat_do.pdf