Tài liệu Tác động của hình ảnh điểm đến tới ý định quay lại của khách du lịch nội địa tại Bà Rịa – Vũng Tàu: 1Tác động của hình ảnh ...
TÓM TẮT
Nghiên ću kỉm đ̣nh ḿc đ̣ t́c đ̣ng
c̉a ćc ýu t́ hình ̉nh đỉm đ́n tới ý đ̣nh
quay trở ḷi c̉a kh́ch du ḷch ṇi đ̣a ṭi B̀
Ṛa – Vũng T̀u, bằng vịc kh̉o śt 398 du
kh́ch. Phương ph́p phân t́ch Cronbach’s
Alpha, phân t́ch EFA cùng với phân t́ch hồi
quy ḅi được sử dụng với phương tịn SPSS.
Ḱt qủ nghiên ću cho thấy có 7 nhân
t́ thục v̀ hình ̉nh đỉm đ́n l̀ Môi trường
(EN); Cơ sở ḥ t̀ng (INF); Kh̉ nĕng típ c̣n
(AC); Họt đ̣ng vui chơi gỉi tŕ (LE); Hợp
túi tìn (PV); B̀u không kh́ du ḷch (AMP)
v̀ Ẩm tḥc (LF) có t́c đ̣ng t́ch c̣c l̀n lượt
đ́n Ý đ̣nh quay ḷi c̉a kh́ch du ḷch ṇi đ̣a
ṭi B̀ Ṛa – Vũng T̀u. Nghiên ću đ̀ ra ṃt
ś h̀m ý qủn tṛ cho ćc doanh nghịp kinh
doanh du ḷch đưa ra ćc ch́nh śch kinh
doanh hịu qủ, thu hút kh́ch du ḷch.
Từ khóa: hình ảnh điểm đến, y định
quay lại, khách du lịch nội địa, Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Kinh tế
TÁC ĐỘNG CỦA HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN TỚI Ý ĐỊNH QUAY LẠI
CỦA...
134 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tác động của hình ảnh điểm đến tới ý định quay lại của khách du lịch nội địa tại Bà Rịa – Vũng Tàu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Tác động của hình ảnh ...
TÓM TẮT
Nghiên ću kỉm đ̣nh ḿc đ̣ t́c đ̣ng
c̉a ćc ýu t́ hình ̉nh đỉm đ́n tới ý đ̣nh
quay trở ḷi c̉a kh́ch du ḷch ṇi đ̣a ṭi B̀
Ṛa – Vũng T̀u, bằng vịc kh̉o śt 398 du
kh́ch. Phương ph́p phân t́ch Cronbach’s
Alpha, phân t́ch EFA cùng với phân t́ch hồi
quy ḅi được sử dụng với phương tịn SPSS.
Ḱt qủ nghiên ću cho thấy có 7 nhân
t́ thục v̀ hình ̉nh đỉm đ́n l̀ Môi trường
(EN); Cơ sở ḥ t̀ng (INF); Kh̉ nĕng típ c̣n
(AC); Họt đ̣ng vui chơi gỉi tŕ (LE); Hợp
túi tìn (PV); B̀u không kh́ du ḷch (AMP)
v̀ Ẩm tḥc (LF) có t́c đ̣ng t́ch c̣c l̀n lượt
đ́n Ý đ̣nh quay ḷi c̉a kh́ch du ḷch ṇi đ̣a
ṭi B̀ Ṛa – Vũng T̀u. Nghiên ću đ̀ ra ṃt
ś h̀m ý qủn tṛ cho ćc doanh nghịp kinh
doanh du ḷch đưa ra ćc ch́nh śch kinh
doanh hịu qủ, thu hút kh́ch du ḷch.
Từ khóa: hình ảnh điểm đến, y định
quay lại, khách du lịch nội địa, Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Kinh tế
TÁC ĐỘNG CỦA HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN TỚI Ý ĐỊNH QUAY LẠI
CỦA KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Hà Nam Khánh Giao*, Nguyễn thị Kim Ngân**
ABSTRACT
This research attempted to examine the
affect of destination image factors on revisit
intention of domestic tourists at B̀ Ṛa –
Vũng T̀u, by questioning 398 consumers.
Checking the reliability Cronbach’s Alpha,
exploratory factor analyzing and linear
multiple regressioning were used by SPSS
program.
The results show that there are seven
main destination image factors affecting
revisit intention of domestic tourists at B̀
Ṛa – Vũng T̀u, arranged by reducing the
importance: Environment, Infrastructure,
Accessibility, Leisure and Entertainment,
Price Value, Atmostphere, Local food. From
that, the research reveals some suggestions
for tourist businesses to have better customer
service, attract tourists.
Keywords: destination image, revisit
intention, domestic tourists, Bà Rịa Vũng -
Tàu.
THE IMPACTS OF IMAGING WITH THE REASON BACKGROUND
OF LOCAL TRAVELERS IN BA RIA - VUNG TAU PROVINCE
* PGS.TS. Trường Đ̣i ḥc T̀i ch́nh – Marketing. E-mail: khanhgiaohn@yahoo.com,
Địn thọi di đ̣ng: 0903306363
** Công Ty TNHH MTV Thương Ṃi Thúy Ng̣c. E-mail: kimnganhn2517@gmail.com
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Theo đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và
vùng ven biển Việt Nam đến nĕm 2020” của
Bộ Vĕn Hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL)
ngày 15/8/2013, mục tiêu đến nĕm 2020, du
lịch biển trở thành ngành động ḷc của kinh tế
biển Việt Nam, và đứng vào nhóm nước có du
lịch biển phát triển nhất khu ṿc. T̉nh Bà Rịa
– Vũng Tàu đang tḥc hiện những giải pháp
tập trung đầu tư phát triển du lịch với các loại
hình du lịch trọng điểm như du lịch sinh thái
rừng - biển - đảo, du lịch tham quan di tích lịch
sử cách mạng và du lịch ngh̉ dưỡng. Phấn đấu
đến nĕm 2020, Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ trở thành
một trong những trung tâm du lịch lớn của cả
nước. Bà Rịa - Vũng Tàu là một điểm đến du
lịch biển hấp dẫn với hơn 305 km chiều dài
bờ biển, trong đó có nhiều bãi tắm đẹp và an
toàn. Vị trí địa lý và khí hậu đã mang lại cho
Bà Rịa - Vũng Tàu nhiều thuận lợi về mặt du
lịch: Nằm trong vùng nĕng động nhất về kinh
tế của Việt Nam nên có nhiều thuận lợi trong
việc thu hút các nguồn khách du lịch nội địa;
số giờ nắng cao trong nĕm, nhiệt độ không khí
khá ổn định, không có mùa đông và ít bão. Di
tích lịch sử, vĕn hóa của Bà Rịa - Vũng Tàu
đa dạng, các lễ hội dân gian mang đậm dấu ấn
vĕn hóa truyền thống của người dân vùng biển
cũng đã và đang được duy trì, phát triển thành
các lễ hội vĕn hóa, du lịch. Bên cạnh đó, Bà
Rịa - Vũng Tàu với hệ thống giao thông được
đầu tư đồng bộ và ngày càng hiện đại kết nối
với các t̉nh, thành phố lân cận là điều kiện rất
thuận lợi cho khách du lịch nội địa đến tham
quan và ngh̉ dưỡng. Bà Rịa - Vũng Tàu nĕm
2016 đã đón và phục vụ trên 16,8 triệu lượt
khách du lịch. Một số nghiên cứu trong và
ngoài nước cho thấy hình ảnh điểm đến là một
trong các yếu tố tác động đến hành vi trung
thành của du khách. Vì vậy, nâng cao hình ảnh
điểm đến du lịch đối với du khách nội địa tại
Bà Rịa - Vũng Tàu có vai trò quan trọng trong
việc định hướng hành vi trung thành của họ
chính là gia tĕng ý định quay lại.
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về du lịch
Medlik & Middleton (1973), sản phẩm du lịch
là ṣ trải nghiệm tổng thể từ thời gian con người rời
khỏi nhà cho đến khi họ trở về. Luật Du lịch Việt
Nam: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong
chuyến đi du lịch”. Theo tổ chức Du lịch thế giới
(UNWTO- United Nations World Tourism
Organization), khách du lịch bao gồm: khách
du lịch quốc tế (International tourist); khách
du lịch trong nước (Internal tourist); khách
du lịch nội địa (Domestic tourist) và khách
du lịch quốc gia (National tourist), trong đó
Khách du lịch nội địa (Domestic tourist) bao
gồm khách du lịch trong nước và khách du
lịch quốc tế đến.
Theo Rubies (2001), điểm đến du lịch
là một khu ṿc địa lý mà trong đó chứa các
nguồn ḷc về du lịch, các yếu tố thu hút, cơ
sở hạ tầng, thiết bị, nhà cung cấp dịch vụ, các
lĩnh ṿc hỗ trợ khác và các tổ chức quản lý
mà họ tương tác, phối hợp hoạt động để cung
cấp cho du khách các trải nghiệm mà họ mong
đợi tại điểm đến mà họ đã ḷa chọn. Theo Hà
Nam Khánh Giao (2009), điểm đến du lịch là
một điểm mà chúng ta có thể cảm nhận được
bằng đường biên giới về địa lý, chính trị hay
kinh tế, đó là nơi có nguồn tài nguyên du lịch
hấp dẫn, có khả nĕng thu hút và đáp ứng được
những nhu cầu của khách du lịch.
Hình ảnh điểm đến (HADD) là một trong
những lĩnh ṿc quan trọng của các nghiên cứu
về du lịch trong hơn bốn thập kỷ qua (Svetlana
& Juline, 2010). HADD được định nghĩa như
là tổng thể niềm tin, ấn tượng và suy nghĩ của
một người có được về điểm đến đó (Crompton,
1979). HADD là toàn bộ các ấn tượng, niềm
3Tác động của hình ảnh ...
tin, ý nghĩ, mong muốn và cảm xúc tích lũy tới
một điểm đến qua thời gian bởi một cá nhân
hoặc một nhóm người (Kim & Richardson,
2003). Beerli & Martin (2004) đã đưa ra một
hệ thống 09 yếu tố cấu thành tổng quát tạo nên
HADD: (1) Sức hấp dẫn điểm đến; (2) Tiêu
khiển và vui chơi giải trí; (3) Môi trường ṭ
nhiên; (4) Cơ sở hạ tầng chung; (5) Vĕn hóa,
lịch sử và nghệ thuật; (6) Môi trường xã hội;
(7) Cơ sở hạ tầng du lịch; (8) Các yếu tố chính
trị và kinh tế; và (9) Bầu không khí của điểm
đến.
2.2. Hình ảnh điểm đến và ý định quay lại
của khách du lịch
Theo Williams & Buswell (2003), hành vi
của khách du lịch có thể được chia thành ba
giai đoạn: trước, trong và sau khi du lịch. Cụ
thể hơn, hành vi của khách du lịch bao gồm
việc ra quyết định, kinh nghiệm trên các trang
mạng, đánh giá kinh nghiệm sau chuyến đi và
khuynh hướng hành vi sau chuyến đi. Những
ý định hành vi trong tương lai bao gồm ý định
quay lại và truyền miệng tích c̣c.
Các nhà nghiên cứu HADD nhận thấy rằng,
những điểm đến có những hình ảnh tích c̣c hơn
thì nhiều khả nĕng sẽ được khách du lịch ưu tiên
hơn trong quá trình ra quyết định ḷa chọn điểm
đến. Ngoài ra, HADD được trải nghiệm có ảnh
hưởng tích c̣c đến chất lượng cảm nhận và ṣ
hài lòng. Hình ảnh thuận lợi hơn sẽ dẫn đến ṣ
hài lòng của khách du lịch cao hơn (Echtner &
Ritchie, 2003).
Castro & cộng ṣ (2007) nghiên cứu trên
khía cạnh ḍ định hành vi, và đã phát hiện
HADD có tác động tích c̣c tṛc tiếp đến
khuynh hướng hành vi ḍ định quay lại của
khách du lịch. Loureiro & Gonzalez (2008)
khẳng định các thành phần: hình ảnh, chất
lượng cảm nhận, ṣ hài lòng, trung tḥc có
mối liên hệ tương quan với nhau, HADD có
tác động tṛc tiếp đến lòng trung thành của
khách du lịch; cuối cùng Lee (2009) phát hiện
HADD có tác động tṛc tiếp và gián tiếp đến
hành vi của khách du lịch trong tương lai.
Nghiên cứu của Chen & Tsai (2007) đã đề
xuất một mô hình hành vi du lịch tổng hợp các
yếu tố về HADD và giá trị cảm nhận, ṣ hài
lòng và khuynh hướng hành vi. Trong nghiên
cứu này, các nhân tố thuộc về HADD được
xác định: Thương hiệu điểm đến (Destination
brand); Vui chơi giải trí (Entertainment); Thiên
nhiên và vĕn hóa (Nature and culture); Thời
tiết và bãi biển (Weather & beaches). Khuynh
hướng hành vi của du khách thể hiện bằng ý
định quay lại vào lần sau hoặc sẵn lòng giới
thiệu cho người khác đối với điểm đến này.
Nghiên cứu của Chi & Qu (2008) đã cung
cấp mô hình lòng trung thành đối với điểm đến
như sau: (i) HADD ảnh hưởng tṛc tiếp đến
các thuộc tính của ṣ thỏa mãn; (ii) HADD
và thuộc tính của ṣ thỏa mãn hướng đến ṣ
thỏa mãn toàn thể; (iii) Ṣ thỏa mãn toàn thể
và thuộc tính của ṣ thỏa mãn tác động mạnh
mẽ và tích c̣c tới lòng trung thành của du
khách. HADD gồm 09 nhân tố: Môi trường
du lịch (Travel environment); Thắng cảnh ṭ
nhiên (Natural attractions); Vui chơi giải trí
và các ṣ kiện (Entertainment and events);
Di tích lịch sử (Historic attractions); Cơ sở hạ
tầng du lịch (Travel infrastructure; Khả nĕng
tiếp cận (Accessibility); Hoạt động thư giãn
(Relaxation); Hoạt động ngoài trời (Outdoor
activities) và Hợp túi tiền (Price and value). Giá
trị cảm nhận gồm 07 nhân tố: Chỗ ở (Lodging);
Ĕn uống (Dining); Chỗ mua sắm (Shopping);
Các điểm tham quan (Attractions); Các hoạt
động và ṣ kiện (Activities and events); Môi
trường (Environment) và Khả nĕng tiếp cận
(Accessibility). Lòng trung thành điểm đến
được tiếp cận ở hai khía cạnh: Ý định quay
lại (Revisit intention) và Giới thiệu cho người
khác (Referral intention).
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nghiên cứu của Park & Nunkoo (2013)
được tḥc hiện để điều tra ảnh hưởng của
các nhân tố của HADD (gồm 7 yếu tố) đối
với HADD chung. Mô hình này cũng xác định
rằng HADD tổng thể có ảnh hưởng tích c̣c
đến lòng trung thành điểm đến của khách du
lịch. Lòng trung thành được đề cập trong mô
hình được hiểu là ý định quay lại của du khách
hoặc ý định giới thiệu cho người khác.
Nghiên cứu của Hồ Huy Ṭu & Trần Thị
Ái Cầm (2012) kiểm định tác động gián tiếp
của các nhân tố thuộc về HADD như Môi
trường; Vĕn hóa và xã hội; Ẩm tḥc; Vui chơi
giải trí; Cơ sở vật chất và Xu hướng tìm kiếm
ṣ khác biệt của du khách đến ý định quay lại
và truyền miệng tích c̣c của du khách quốc tế
đối với Nha Trang thông qua biến trung gian
ṣ hài lòng.
Nghiên cứu tác động của HADD Việt Nam
đến ḍ định quay lại của du khách quốc tế của
Dương Quế Nhu & cộng ṣ (2013) cho thấy
HADD là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất
đến ḍ định quay trở lại của du khách. HADD
càng có triển vọng thì những ḍ định quay lại
của du khách càng tích c̣c. 06 nhân tố cấu
thành nên HADD Việt Nam: Nét hấp dẫn về
vĕn hóa, Ẩm tḥc; Môi trường ṭ nhiên; Cơ sở
hạ tầng du lịch; Môi trường kinh tế xã hội; Tài
nguyên ṭ nhiên và ngôn ngữ; và Bầu không
khí của điểm đến.
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trước,
khoảng trống nghiên cứu trong mối quan hệ
tṛc tiếp giữa các thành phần HADD và hành
vi, thái độ trung thành được phát hiện. Để làm
r̃ mối quan hệ này, một số biến trung gian
sẽ không được xem xét, ch̉ tập trung nghiên
cứu mối quan hệ tṛc tiếp giữa các thành phần
quan trọng của HADD với lòng trung thành
được tiếp cận trên khái niệm hành vi trung
thành, đó là ý định quay lại của du khách.
Giả thuyết H1: Ṣ khác biệt (Variety Seeking – VS) tác động thuận chiều lên ý định
quay lại của du khách.
Giả thuyết H2: Môi trường (Environment – EN) tác động thuận chiều lên ý định quay lại
của du khách.
Giả thuyết H3: Cơ sở hạ tầng (Infrastructure – INF) tác động thuận chiều lên ý định quay
lại của du khách.
Giả thuyết H4: Hoạt động vui chơi giải trí (Leisure & Entertainment – LE) tác động
thuận chiều lên ý định quay lại của du khách.
Hình 1. Mô hình nghiên ću đ̀ xuất
Nguồn: Đ̀ xuất c̉a nhóm tác giả
5Tác động của hình ảnh ...
Giả thuyết H5: Ẩm tḥc (Local food – LF) tác động thuận chiều lên ý định quay lại của
du khách.
Giả thuyết H6: Khả nĕng tiếp cận (Accessibility – AC) tác động thuận chiều lên
ý định quay lại của du khách.
Giả thuyết H7: Hợp túi tiền (Price Value – PV) có tác động thuận chiều lên ý định quay
lại của du khách.
Giả thuyết H8: Bầu không khí du lịch
(Atmostphere – AMP) tác động thuận chiều
lên ý định quay lại của du khách
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thống kê mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu chia đám đông ra
thành 4 nhóm, cũng là 4 địa bàn chính tḥc
hiện khảo sát tại Bà Rịa - Vũng Tàu: Vũng
Tàu, Long Hải – Phước Hải, Xuyên Mộc và
Côn Đảo, đây là các địa bàn mà khách du lịch
nội địa thường tập trung đông (Bảng 1).
Bảng 1. Ḱt qủ thu tḥp dữ lịu theo khu ṿc
Khu vực Vũng Tàu Xuyên Mộc Long Hải – Phước Hải Côn Đảo Tổng
Số lượng quan sát 149 115 92 42 398
Nguồn: Phân t́ch c̉a nhóm t́c gỉ
450 bảng câu hỏi khảo sát được phát ra,
thu về được 416 phiếu, 18 phiếu không hợp lệ,
cuối cùng thu được 398/450 (88,44%), đạt yêu
cầu. Việc nghiên cứu được tḥc hiện trên 398
quan sát đạt yêu cầu là khách du lịch nội địa
tại Bà Rịa – Vũng Tàu có thời gian lưu trú trên
24 giờ và ngh̉ qua đêm tại đây. Đặc điểm của
mẫu nghiên cứu được trình bày chi tiết trong
Bảng 2.
Bảng 2. Tổng hợp đặc đỉm mẫu kh̉o śt
Đặc điểm của mẫu (cỡ mẫu n = 398) Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Giới
tính
Nam 189 47,49
Nữ 209 52,51
Tuổi
Từ 15 – 24 tuổi 48 12,06
Từ 25 – 34 tuổi 239 60,05
Từ 35 – 44 tuổi 73 18,34
Từ 45 – 54 tuổi 21 5,28
Trên 54 tuổi 17 4,27
Thu nhập
Dưới 4 triệu 37 9,30
Từ 4 đến dưới 7 triệu 185 46,48
Từ 7 đến dưới 15 triệu 154 38,69
Từ 15 triệu trở lên 22 5,53
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Đặc điểm của mẫu (cỡ mẫu n = 398) Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Học
vấn
Trung học 78 19,60
TC Nghề, Cao đẳng Nghề 96 24,12
Cao đẳng, Đại học 215 54,02
Trên Đại học 9 2,26
Nơi cư trú
Đồng bằng sông Hồng 12 3,02
Bắc Trung Bộ 18 4,52
Nam Trung Bộ 58 14,57
Tây Nguyên 5 1,26
Đông Nam Bộ 167 41,96
Tây Nam Bộ 138 34,67
Tồng cộng 398 100,00
Nguồn: Ḱt qủ kh̉o śt c̉a nhóm t́c gỉ
3.2. Kiểm định thang đo
Các thang đo được đánh giá thông qua hai công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 3. Ḱt qủ Cronbach’s Alpha ćc thang đo
STT Thang đo Ký hiệu
Số biến
quan
sát
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Hệ số tương
quan biến-tổng
nhỏ nhất
1 Ṣ khác biệt VS 4 0,756 0,422
2 Môi trường ENV 6 0,868 0,594
3 Cơ sở hạ tầng INF 4 0,867 0,691
4 Hoạt động vui chơi giải trí LE 5 0,880 0,587
5 Ẩm tḥc LF 4 0,775 0,536
6 Khả nĕng tiếp cận AC 5 0,901 0,710
Hợp túi tiền PV 7 0,832 0,494
Bầu không khí du lịch AMP 5 0,805 0,555
Ý định quay lại IR 3 0,763 0,531
Nguồn: T́nh tón c̉a nhóm t́c gỉ
và phân tích nhân tố khám phá EFA. Bảng
3 cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy
Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan
biến - tổng > 0,3, tất cả các biến quan sát của
các thang đo đều thỏa mãn điều kiện để phân
tích EFA.
7Tác động của hình ảnh ...
Bảng 4. Ḱt qủ phân t́ch EFA cho ćc bín đ̣c ḷp
Biến quan
sát
HỆ SỐ TẢI NHÂN TỐ
1 2 3 4 5 6 7 8
EN5 0,825
EN4 0,777
EN1 0,754
EN2 0,744
EN3 0,732
EN6 0,683
AC3 0,860
AC2 0,852
AC1 0,824
AC4 0,814
AC5 0,778
PV4 0,750
PV2 0,748
PV6 0,717
PV7 0,690
PV3 0,685
PV5 0,675
PV1 0,614
LE3 0,882
LE2 0,858
LE1 0,856
LE4 0,782
LE5 0,714
INF3 0,848
INF2 0,846
INF1 0,824
Phương pháp EFA được sử dụng cho 40
biến quan sát thang đo biến độc lập, sử dụng
phương pháp Principal Component với phép
quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu
tố có Eigenvalues là 1. Kết quả phân tích EFA
cho hệ số KMO = 0,828 đạt yêu cầu > 0,5 giải
thích được kích thước mẫu phù hợp cho phân
tích nhân tố và hệ số Barlett có mức ý nghĩa
Sig = 0,000 < 0,5 (có ṣ tương quan giữa các
biến) đã khẳng định rằng phương pháp phân
tích trên là phù hợp. Tổng phương sai trích là
62,364% tức là 40 biến rút trích ra giải thích
được khoảng 62,364% biến thiên của các biến
quan sát và hệ số tải nhân số đều lớn hơn 0,5
nên đạt yêu cầu (Bảng 4).
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
INF4 0,804
AMP5 0,787
AMP1 0,748
AMP2 0,745
AMP4 0,678
AMP3 0,665
LF2 0,834
LF3 0,761
LF1 0,732
LF4 0,707
VS3 0,846
VS2 0,784
VS1 0,758
VS4 0,617
Nguồn: Phân t́ch c̉a nhóm tác giả
Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc
với 4 biến quan sát, hệ số KMO = 0,676, và hệ
số Barlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,5,
phương sai trích 67,950% và các biến đều có
hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. Như vậy, nhân tố
ý định quay trở lại Bà Rịa – Vũng Tàu của du
khách gồm 3 biến.
3.3. Phân tích tương quan và hồi quy
tuyến tính bội
3.3.1. Ma trận hệ số tương quan
Để xem xét mối quan hệ tương quan tuyến
tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc,
kiểm định hệ số tương quan Pearson được sử
dụng. Bảng 5 cho thấy có ṣ tương quan tuyến
tính giữa các thang đo, giữa biến phụ thuộc
với tất cả các biến độc lập (không có r = 0),
trong đó, thang đo Môi trường (EN) có mối
quan hệ tương quan cao nhất r = 0,620.
Bảng 5. Ma tṛn ḥ ś tương quan Pearson
IR VS EN INF LE LF AC PV AMP
IR Pearson 1 0,047 0,620** 0,422** 0,283** 0,272** 0,445** 0,369** 0,444**
Sig. 0,347 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
VS Pearson 0,047 1 0,098 0,109* 0,118* -0,054 -0,028 0,020 0,041
Sig. 0,347 0,052 0,030 0,018 0,281 0,576 0,689 0,414
EN Pearson 0,620** 0,098 1 0,203** 0,082 0,232** 0,291** 0,153** 0,329**
Sig. 0,000 0,052 0,000 0,103 0,000 0,000 0,002 0,000
INF Pearson 0,422** 0,109* 0,203** 1 0,036 0,116* 0,223** 0,128* 0,147**
Sig. 0,000 0,030 0,000 0,472 0,021 0,000 0,011 0,003
LEN Pearson 0,283** 0,118* 0,082 0,036 1 0,017 0,083 0,140** 0,114*
Sig. 0,000 0,018 0,103 0,472 0,729 0,098 0,005 0,022
LF Pearson 0,272** -0,054 0,232** 0,116* 0,017 1 0,209** 0,097 0,144**
Sig. 0,000 0,281 0,000 0,021 0,729 0,000 0,052 0,004
9Tác động của hình ảnh ...
AC Pearson 0,445** -0,028 0,291** 0,223** 0,083 0,209** 1 0,150** 0,168**
Sig. 0,000 0,576 0,000 0,000 0,098 0,000 0,003 0,001
PV Pearson 0,369** 0,020 0,153** 0,128* 0,140** 0,097 0,150** 1 0,232**
Sig. 0,000 0,689 0,002 0,011 0,005 0,052 0,003 0,000
AMP Pearson 0,444** 0,041 0,329** 0,147** 0,114* 0,144** 0,168** 0,232** 1
Sig. 0,000 0,414 0,000 0,003 0,022 0,004 0,001 0,000
**. Tương quan có ý nghĩa tại mức 1% (kiểm định 2 phía).
*. Tương quan có ý nghĩa tại mức 5% (kiểm định 2 phía)
Nguồn: Phân t́ch c̉a nhóm t́c gỉ
3.3.2. Kết quả hồi quy
Từ Bảng 6, kết quả ANOVA cho thấy trị
thống kê F của mô hình = 89,180 với mức
ý nghĩa 1% (sig = 0,000), cho thấy mô hình
hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ
liệu hay các biến độc lập có quan hệ tuyến
tính với biến phụ thuộc và mô hình có thể sử
dụng được. Mô hình có hệ số R2 hiệu ch̉nh
là 0,647, hay 64,7% mức độ biến thiên ý
định quay trở lại Bà Rịa – Vũng Tàu
của du khách nội địa được giải thích bởi các
biến độc lập.
Kết quả hồi quy cũng cho thấy: có 6 biến
có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (Sig. ≤ 0,01),
1 biến có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Sig.
≤ 0,05), 1 biến không có ý nghĩa thống kê,
mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu nghiên
cứu. Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa có
dạng: IR = -1,480 + 0,413EN + 0,226INF +
0,208LE + 0,067LF + 0,167AC + 0,225PV +
0,187AMP
Bảng 6. Ḱt qủ hồi quy
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa Mức ý nghĩa
Đa cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta Dung sai VIF
Hằng số -1,480 0,246 0,000
VS -0,043 0,031 -0,042 0,169 0,958 1,044
EN 0,413 0,034 0,407 0,000 0,794 1,260
INF 0,226 0,030 0,240 0,000 0,908 1,101
LE 0,208 0,035 0,184 0,000 0,957 1,045
LF 0,067 0,034 0,063 0,045 0,912 1,096
AC 0,167 0,029 0,187 0,000 0,855 1,170
PV 0,225 0,040 0,177 0,000 0,914 1,094
AMP 0,187 0,035 0,174 0,000 0,846 1,182
R2 hiệu ch̉nh: 0,647
Thống kê Durbin-Watson: 1,855
Thống kê F (ANOVA): 89,180
Mức ý nghĩa (Sig. của ANOVA): 0,000
Nguồn: Phân t́ch c̉a nhóm t́c gỉ
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Trong việc dò tìm ṣ vi phạm các giả
định hồi quy tuyến tính: biểu đồ phân tán
Scatterplot cho thấy phần dư không thay đổi
theo một trật ṭ nào đối với giá trị ḍ đoán,
chúng phân tán ngẫu nhiên, giả thuyết về liên
hệ tuyến tính không bị vi phạm. Hệ số tương
quan hạng Spearman của giá trị tuyệt đối phần
dư và các biến độc lập: giá trị Sig. của các hệ
số tương quan với độ tin cậy 95% đều lớn hơn
0,05, cho thấy phương sai của sai số không
thay đổi, giả định không bị vi phạm. Biểu đồ
Histogram cho thấy phần dư có phân phối
chuẩn với giá trị trung bình rất nhỏ gần bằng
0 (Mean = 7,62E-16) và độ lệch chuẩn của
nó gần bằng 1 (SD = 0, 991), đồ thị P-P plot
biểu diễn các điểm quan sát tḥc tế tập trung
khá sát đường chéo những giá trị kỳ vọng, có
nghĩa là dữ liệu phần dư có phân phối chuẩn.
Hệ số 1 < Durbin –Watson = 1,855 < 3 là thỏa
điều kiện, hệ số phóng đại phương sai VIF <
10 cho thấy các biến độc lập không có quan
hệ chặt chẽ với nhau nên không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến. Như vậy, mô hình hồi
quy tuyến tính được xây ḍng theo phương
trình trên không vi phạm các giả định hồi quy.
Ta có thể kết luận các giả thuyết H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8 được đề xuất trong mô hình nghiên cứu ban đầu đều được chấp nhận,
ngoại trừ giả thuyết H1 bị bác bỏ, nói cách
khác, chưa tìm thấy nhân tố Ṣ khác biệt (VS)
có ảnh hưởng cùng chiều đối với Ý định quay
lại của khách du lịch.
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
4.1. Kết luận
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác
định mối quan hệ lý thuyết giữa các yếu tố
thuộc về hình ảnh điểm đến và tḥc nghiệm
kiểm định ṣ tác động của các yếu tố này đối
với ý định quay lại của khách du lịch nội địa
tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Nghiên cứu được tḥc
hiện qua hai bước: định tính và định lượng.
Kết quả nghiên cứu định lượng với kích
thước mẫu hợp lệ là 398 du khách nội địa
đã cho thấy các thang đo đã đảm bảo độ tin
cậy, độ giá trị cho phép, và 07/08 giả thuyết
nghiên cứu được chấp nhận. Cụ thể là 07 yếu
tố HADD ảnh hưởng tích c̣c đến ý định quay
lại của khách du lịch nội địa tại Bà Rịa - Vũng
Tàu, xếp theo mức tác động giảm dần: Môi
trường (β = 0,407), Cơ sở hạ tầng (β = 0,240);
Khả nĕng tiếp cận (β = 0,187); Hoạt động
vui chơi giải trí (β = 0,184); Hợp túi tiền (β =
0,177); Bầu không khí du lịch (β = 0,174), và
cuối cùng là Ẩm tḥc (β = 0,063). Nghiên cứu
cũng cho thấy yếu tố Ṣ khác biệt (VS) chưa
thể hiện có ṣ tác động đến ý định quay lại của
khách du lịch.
4.2. Một số hàm ý quản trị
4.2.1. Môi trường du lịch
Để tạo được môi trường du lịch đáp ứng
được yêu cầu của du khách, t̉nh Bà Rịa -
Vũng Tàu cần tiếp tục tḥc hiện kế hoạch
trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử – vĕn hóa,
cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo, v.v Bên cạnh
đó, thường xuyên tổ chức các ṣ kiện vĕn hóa,
thể thao và du lịch nhằm quảng bá du lịch Bà
Rịa - Vũng Tàu và tạo ṣ hấp dẫn để gia tĕng
ý định quay lại của du khách. Triển khai tḥc
hiện Đề án bảo đảm môi trường du lịch, xây
ḍng một chiến lược sạch và các chương trình
hành động xung quanh chủ đề này như “Tḥc
phẩm sạch”, Bãi biển sạch”, hay “Khu du lịch
xanh, sạch, đẹp”, v.v là rất cần thiết để gây
ấn tượng tốt trong lòng khách du lịch, tạo đột
phá lớn cho ngành du lịch của t̉nh.
Đảm bảo an ninh du lịch bằng cách tĕng
cường công tác quản lý nhà nước đối với các
cơ sở kinh doanh du lịch. Xây ḍng những tiêu
chuẩn tối thiểu đối với các cơ sở kinh doanh
nhà ngh̉, nhà trọ; các bãi tắm; nhà hàng; khách
sạn; v.v Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
và các quy định về du lịch, vận động mọi đối
11
Tác động của hình ảnh ...
tượng, tầng lớp trong xã hội ṭ giác, tích c̣c
tham gia giữ gìn an ninh trật ṭ, bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, tḥc hiện
nếp sống vĕn minh, lịch ṣ, tôn trọng pháp
luật, xây ḍng phong trào ứng xử vĕn minh,
thái độ thân thiện đối với khách du lịch.
4.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch
T̉nh cần tiếp tục hoàn thiện việc quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch t̉nh gắn với
khu ṿc và cả nước, nghiên cứu phân kỳ quy
hoạch theo từng giai đoạn cho hợp lý; quy
hoạch phát triển du lịch Côn Đảo; quy hoạch
chi tiết một số khu ṿc tiềm nĕng, lợi thế phát
triển du lịch như: Vũng Tàu, Long Hải – Phước
Hải, Xuyên Mộc và Côn Đảo. Phát triển thành
nhiều khu với các công trình kiến trúc lớn, ấn
tượng, các dịch vụ hoàn hảo, chất lượng cao,
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ḍ kiến một số hạng
mục cơ bản của mỗi khu gồm có: khu khách
sạn 5 sao, biệt tḥ, các khu ngh̉ dưỡng sang
trọng; sân golf tiêu chuẩn quốc tế; các tổ hợp
vui chơi giải trí cao cấp, hiện đại với nhiều
dịch vụ độc đáo và trí tuệ; trung tâm phục hồi
sức khỏe, khám chữa bệnh; trung tâm thể thao
giải trí; các phương tiện tham quan đặc sắc
(cáp treo, xe điện, xe thô sơ, v.v); sân bay;
cảng du lịch; hệ thống, nhà hàng, quán bar cao
cấp ven biển, v.v
Thúc đẩy triển khai các ḍ án trong hành
lang du lịch dọc tuyến đường ven biển Vũng
Tàu - Long Hải - Phước Hải - Bình Châu; đồng
thời tiến hành thu hồi các ḍ án của các doanh
nghiệp không có khả nĕng tḥc hiện tiếp để
tiếp tục kêu gọi các doanh nghiệp khác đầu tư;
phát triển hành lang này thành tuyến du lịch
trọng điểm đa dạng, hấp dẫn và chất lượng
cao của t̉nh. Tĕng cường hỗ trợ của nhà nước
bằng cách chủ động bố trí ngân sách nhà nước
vào đầu tư xây ḍng cơ sở hạ tầng du lịch, tạo
điều kiện thuận lợi cho du khách tiếp cận các
khu du lịch, điểm du lịch của địa phương, các
công trình phụ trợ như trung tâm thương mại,
khu hội nghị – triển lãm – hội chợ tầm cỡ một
cách dễ dàng.
4.2.3. Đảm bảo giá cả hợp lý cho du
khách
Để đảm bảo Bà Rịa - Vũng Tàu là điểm
đến du lịch có chi phí hợp lý, giá của các sản
phẩm dịch vụ được cung cấp là hợp lý với chất
lượng của chúng, các cơ quan chức nĕng cần
tĕng cường công tác bình ổn giá dịch vụ bằng
các biện pháp cụ thể như niêm yết giá tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ, việc tĕng hoặc giảm
giá cần được kiểm soát chặt chẽ của cơ quan
chức nĕng. Bên cạnh đó, ban hành các hình
thức xử phạt đối với các vi phạm về giá để
chống các biểu hiện cạnh tranh không lành
mạnh như hạ giá thành bằng những sản phẩm
kém chất lượng, lừa gạt, chèn ép, chèo kéo,
đeo bám du khách.
Công tác tuyên truyền, đấu tranh, phê
phán các hành vi tiêu c̣c trong hoạt động kinh
doanh du lịch như nâng giá dịch vụ bất hợp
lý, gian lận thương mại, v.v cần được triển
khai tḥc hiện thường xuyên để các cơ sở kinh
doanh dịch vụ nắm được thông tin và tḥc hiện
đúng quy định. Đồng thời, biểu dương những
điển hình tốt, những mô hình kinh doanh có
hiệu quả trong ngành du lịch để nhân rộng và
đổi mới.
4.2.4. Phát triển các hoạt động vui chơi
giải trí
Phát triển các hoạt động vui chơi giải trí
bằng việc tập trung xây ḍng và triển khai kế
hoạch phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc
của t̉nh Bà Rịa - Vũng Tàu, nâng cao chất
lượng của các dịch vụ tắm biển, đa dạng hóa
các loại hình du lịch, hoạt động vui chơi giải
trí và hoạt động ngoài trời.
Các doanh nghiệp kinh doanh cần có kế
hoạch xây ḍng các tour tuyến mới, phát triển
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
các tour du lịch biển, tham quan các di tích
lịch sử, danh lam thắng cảnh, leo núi thể thao,
du lịch sinh thái, làng nghề truyền thống, du
lịch homestay; đa dạng hóa các hoạt động vui
chơi giải trí ngoài trời, ban đêm; v.v đồng
thời phối hợp với các tour liên t̉nh nhằm thu
hút du khách, tạo ṣ phong phú và thương
hiệu riêng biệt của du lịch địa phương, kéo dài
thời gian lưu trú và mức chi tiêu của du khách
vào du lịch.
4.2.5. Bầu không khí du lịch
T̉nh cần tḥc hiện các biện pháp để mang
đến cho du khách cảm giác ṭ do bằng cách
quy định và tḥc hiện các hình thức xử phạt
đối với các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh như chèo kéo, đeo bám du khách,
nhằm tạo bầu không khí du lịch ṭ do cho du
khách. Đảm bảo không có tình trạng ĕn xin
nhằm tạo ấn tượng cho du khách về HADD
du lịch, mang lại cảm giác thoải mái cho du
khách.
Tiếp tục kiểm soát việc tḥc thi quyết định
cấm mọi hoạt động kinh doanh ĕn uống dưới
bãi biển. Ngoài ra, vận động du khách không
mang rượu, bia, không tổ chức ĕn nhậu, xả
thải rác tại khu ṿc bãi biển, nơi công cộng
đã được tḥc hiện tốt ở thành phố Vũng Tàu,
và cần được áp dụng cho một số địa phương
du lịch khác của t̉nh. Điều này góp phần nâng
cao HADD trong lòng du khách và mang lại
cho du khách cảm giác dễ chịu khi du lịch tại
Bà Rịa - Vũng Tàu.
4.2.7. Khả nĕng tiếp cận
T̉nh cần đẩy mạnh kêu gọi đầu tư cảng
tàu khách phục vụ du lịch. Huy động vốn
ngân sách và các nguồn vốn khác để đầu tư
hạ tầng về giao thông (đường sá, phương tiện
vận chuyển hành khách) nâng cao khả nĕng
tiếp cận điểm đến cho du khách, đã được quy
hoạch vào các ḍ án du lịch trọng điểm. Về
mặt thông tin, xúc tiến và quảng bá du lịch,
trong thời gian tới, cần có những kế hoạch
hành động cụ thể để đẩy mạnh hoạt động
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của
xã hội về phát triển du lịch và hiệu quả hoạt
động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài
nước. Đảm bảo du khách thuận tiện khi tham
quan du lịch tại t̉nh bằng cách tổ chức thông
tin hướng dẫn, hỗ trợ khách du lịch tại các bến
tàu, bến xe, cảng biển, trên các phương tiện
tham gia vận chuyển hành khách.
4.2.8. Phát triển hoạt động ẩm thực
T̉nh cần có những hỗ trợ cho cộng đồng
dân cư phát triển loại hình kinh doanh ẩm tḥc
của địa phương mang đậm bản sắc vĕn hóa
của Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm tạo ṣ khác biệt
và nâng cao HADD. Các cơ quan chức nĕng
cần tĕng cường công tác kiểm tra việc tḥc
hiện quy định về an toàn vệ sinh tḥc phẩm tại
các cơ sở kinh doanh ĕn uống. Tất cả những
điều này sẽ góp phần nâng cao HADD thông
qua các hoạt động ẩm tḥc.
4.3. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu này có những hạn chế như
sau: (1) Khách du lịch nội địa được phỏng vấn
trong nghiên cứu này đến từ các t̉nh thành
khác nhau, nên có thể phần nào đó hạn chế
tính đại diện của tổng thể nghiên cứu. (2) Quá
trình triển khai phỏng vấn gặp khó khĕn do
khách du lịch hầu như không muốn dành nhiều
thời gian trả lời, chất lượng dữ liệu phần nào
còn hạn chế, (3) Một số yếu tố thuộc về hình
ảnh điểm đến khác tác động đến ý định quay
lại của du khách nhưng chưa đề cập trong mô
hình. Đó cũng chính là gợi ý cho các nghiên
cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Beerli, A. & Martin, J. (2004), Factors
inluencing destination image. Annals of
Tourism Research, 31(3), 657-681.
[2]. Castro, C.B., Martin Armario, E. &
13
Tác động của hình ảnh ...
Martin Ruiz, D. (2007), The inluence of
market heterogeneity on the relationship
between a destinations image and tourists
future behavior. Tourism Management, 28(1),
175–187.
[3]. Crompton, J. L. (1979), An assessment
of the image of Mexico as a vacation
destination and the inluence of geographical
location upon that image. Journal of Travel
Research, 17(4), 18-23.
[4]. Chen, C. F. & Tsai, D. C. (2007), How
destination image and evaluative factors
affect behavioral intentions? Tourism
management, 28(4), 1115-1122.
[5]. Chi, C. G. Q. & Qu, H. (2008),
Examining the structural relationships of
destination image, tourist satisfaction and
destination loyalty: An integrated approach.
Tourism management, 29(4), 624-636.
[6]. Dương Quế Nhu, Nguyễn Tri Nam
Khang & Lương Quỳnh Như. (2013), T́c
đ̣ng c̉a hình ̉nh đỉm đ́n Vịt Nam đ́n ḍ
đ̣nh quay trở ḷi c̉a du kh́ch qúc t́. Ṭp
ch́ khoa ḥc trường Đ̣i ḥc C̀n Thơ, 27
(2013), 1- 10.
[7]. Echtner, C.M. & Ritchie J.R.B.
(2003), The Meaning and Measurement
of Destination Image. Journal of Tourism
Studies, 14, 37-48.
[8]. Hà Nam Khánh Giao (2009), Gío trình
Marketing du ḷch, Nhà xuất bản Tổng hợp,
Thành phố Hồ Chí Minh.
[9]. Hồ Huy Ṭu & Trần Thị Ái Cầm. (2012),
Ý định quay lại và truyền miệng tích c̣c của
du khách quốc tế đối với Nha Trang. Ṭp ch́
ph́t trỉn kinh t́, 262, 55-61.
[10]. Kim, H. & Richardson, S. L. (2003),
Motion picture impacts on destination
images. Annals of Tourism Research, 30(1),
216-237.
[11]. Lee, C. K. (2009), A structural model
for examining how destination image and
interpretation services affect future visitation
behavior: a case study of Taomi eco-village.
Journal of sustainable Tourism, 17(6), 727-
745.
[12]. Loureiro, S.M.C. & Gonzalez,
F.G.M. (2008), The Importance of Quality,
Satisfaction, Trust, and Image in Relation to
Rural Tourist Loyalty. Journal of Travel &
Tourism Marketing, 25(2), 117-136.
[13]. Medlik, S. & Middleton, V.T.C. (1973),
Product Formulation in Tourism. In Tourism
and Marketing, 13, 573-576.
[14]. Park, D. B. & Nunkoo, R. (2013),
Relationship between Destination Image and
Loyalty: Developing Cooperative Branding
for Rural Destinations. Proceedings of the
International Conference on International
Trade and Investment (ICITI) - Non-Tariff
Measures, the New Frontier of Trade Policy?
University of Mauritius/WTO Chairs
Programme, Le Meridien, Mauritius, 4th-6th
September 2013.
[15]. Rubies, E.B. (2001), Improving public-
private sectors cooperation in tourism: a new
paradigm for destinations. Tourism Review,
56(3/4), 38-41.
[16]. Svetlana, S. & Juline E.M. (2010),
Destination Image: A Meta-Analysis of
2000-2007 Research. Journal of Hospitality
Marketing & Management, 19(6), 575-609.
[17]. Williams, C. & Buswell, J. (2003),
Service quality in leisure and tourism, CABI
Publishing, UK.
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÓM TẮT
Sau ḥi ngḥ thượng đ̉nh ASEAN l̀n th́
27 đã mang ḷi nhìu thời cơ cũng như th́ch
th́c đ́i với lĩnh ṿc b́n lẻ nói chung v̀ cũng
như Vịt Nam nói riêng. Đ́i với Vịt Nam, ćc
r̀o c̉n v̀ thú quan, phi thú quan v̀ thụn
lợi thương ṃi mang ḷi cho Vịt Nam những
thời cơ nhằm nâng cao chất lượng cũng như
THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN:
THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Nguyễn Minh Đạt*
ǹn kinh t́ nước nh̀. Tuy nhiên, Vịt Nam
ḷi chưa tḥt ṣ ṭn dụng được những thời cơ
cũng như ćc doanh nghịp b́n lẻ nước ngòi
đang ồ ̣t đ̀u tư v̀o Vịt Nam đang đặt ra
những th́ch th́c cho Nh̀ nước cũng như ćc
doanh nghịp ṇi đ̣a
Từ khóa: ASEAN, thị trường bán lẻ.
* Gỉng viên Khoa Qủn Tṛ, trường Đ̣i ḥc Lụt TPHCM. NCS. Ḥc vịn KHXH, Vịn H̀n lâm
KHXM Vịt Nam
THE ASEAN COMMERCIAL ECONOMIC COMMODITY MARKET:
TIMING AND CHALLENGES FOR VIETNAM
ABSTRACT
After the Summit 27th ASEAN has brought
a lot of opportunities as well as challenges
for the retail sector in general and Vietnam
particular. For Vietnam, barrier of tariff
tax, non-tariff tax and trade facilitation
gives Vietnam the opportunities to imporve
the quality and also the country’s economy.
However, Vietnam has not really take the
advatanges and foreign retailers are massively
investing in Vietnam are posing challenges for
the State as well as local businesses.
Keyword: ASEAN, retail market
1. THỊ TRƯỜNG CHUNG CỦA CỘNG ĐỒNG
KINH TẾ ASEAN
Ngày 22/11/2015 tại Hội nghị thượng đ̉nh
ASEAN lần thứ 27, các nhà lãnh đạo ASEAN
đã ký kết Tuyên bố Kuala Lumpur về việc
thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)
với 4 mục tiêu: hình thành một thị trường và
cơ sở sản xuất chung, hình thành một khu
ṿc kinh tế cạnh tranh, phát triển kinh tế cân
bằng và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Từ
31/12/2015, AEC chính thức hình thành. AEC
được ḍ kiến như là một thị trường và cơ sở
sản xuất đơn nhất cho phép dòng chảy ṭ do
của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và lao động của
một cộng đồng kinh tế chung quy mô lớn và
phát triển nĕng động.
Các biện pháp chính mà ASEAN sẽ tḥc
hiện để xây ḍng một thị trường chung bao
gồm dỡ bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế
quan; thuận lợi hóa thương mại, hài hòa hóa
các tiêu chuẩn sản phẩm và quy chế, giải quyết
nhanh chóng hơn các thủ tục hải quan và xuất
nhập khẩu. Để ṭ do hoá thương mại hàng
hoá, cho đến nay ASEAN đã giảm thuế quan
cho các mặt hàng trong danh sách giảm thuế
về mức từ 0 đến 5%, hình thành nên một thị
15
Thị trường bán lẻ cộng đồng ...
trường mở không còn các rào cản thuế quan
đối với hàng hóa. ASEAN đưa vào hoạt động
Cơ chế hải quan một cửa ASEAN (ASEAN
Single Window-ASW) và các quy định về áp
dụng chứng nhận xuất xứ cho hàng hoá có
nguồn gốc từ ASEAN để đủ điều kiện hưởng
các ưu đãi về thuế quan, trong đó ASEAN
đang nghiên cứu tiến tới việc cho phép các
doanh nghiệp ṭ chứng nhận xuất xứ.
Triển vọng mở rộng của thị trường AEC
được ḍ báo là rất khả quan do các yếu tố sau:
- Về dân số, với trên 630 triệu dân (nĕm
2015), 10 nước ASEAN là một thị trường hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng lớn thứ ba ở Châu Á
(sau Trung Quốc với 1,37 tỷ dân và Ấn Độ
với 1,31 tỷ dân). 60% dân số của AEC trẻ,
dưới 35 tuổi, là nguồn nhân ḷc một mặt có
khả nĕng tạo nên tĕng trưởng kinh tế nhanh,
tĕng nĕng suất lao động và mặt khác cũng có
sức mua tĕng nhanh. Theo một ḍ báo từ nay
đến 2030, khoảng 1/3 lượng tĕng tiêu dùng sẽ
do mức tĕng dân số, 2/3 còn lại do ṣ tĕng
mức chi tiêu của dân cư1.
- Về kinh tế, các nước AEC có tốc độ tĕng
trưởng GDP cao hơn mức bình quân thế giới.
Đến 2020, GDP của AEC ḍ kiến sẽ đạt 4.700
tỷ USD. Nhờ tĕng trưởng kinh tế nhanh, nhóm
trung lưu trong dân số của AEC (quy ước là
có mức chi tiêu mỗi ngày từ 16 tới 100 USD)
sẽ tĕng từ 120 triệu người (28% dân số) nĕm
2012 lên tới 400 triệu người (55% dân số) nĕm
2020. Trong cùng thời gian đó, nhóm này ở
Trung Quốc tĕng từ 800 triệu người (61%)
lên 1 tỷ (71%), và ở Ấn Độ tĕng từ 210 triệu
(17%) lên 540 triệu (39%). Theo nghiên cứu
của Công ty Nielson chuyên nghiên cứu thị
trường toàn cầu, người tiêu dùng ASEAN là
một trong số những khách tiêu dùng có Ch̉ số
niềm tin người tiêu dùng toàn cầu (the Global
Consumer Conidence Index) cao nhất trên thế
giới, phản ánh ṣ lạc quan tiêu dùng ASEAN 2.
- Bên trong AEC, giữa các nước có ṣ
đa dạng và khác biệt lớn về điều kiện sống,
vĕn hóa tiêu dùng nên sức mua, loại nhu cầu
về hàng tiêu dùng cũng rất phong phú và đa
dạng. Bản thân ṣ đa dạng về tôn giáo, vĕn
hóa, phong tục tập quán, nhiều nhóm sắc tộc
trong dân cư của các nước trong AEC cũng đã
tạo nên thói quen và hành vi tiêu dùng rất khác
nhau. Với mức thu nhập của người dân liên
tục tĕng, nhu cầu về các sản phẩm chất lượng
tốt hơn cũng đang tĕng lên. Đối với tầng lớp
trung lưu yếu tố chất lượng và mẫu mã hàng
hóa ngày càng chiếm ưu thế hơn giá cả, trong
khi phần đông người tiêu dùng bình dân vẫn
có xu hướng ḷa chọn hàng hóa có giá thấp
hơn và chấp nhận chất lượng ở mức nhất định.
Bản thân nhu cầu tiêu dùng của tầng lớp
trung lưu các nước có trình độ phát triển kinh
tế chênh lệch nhau cũng có ṣ khác biệt lớn.
Cơ cấu tiêu dùng ở các nước có mức sống cao
như Brunei, Singapore khác so với các nước
có mức sống trung bình loại cao như Malaixia,
Thái Lan, và càng khác so với các nước có
mức sống trung bình thấp như Inđônêxia, Việt
Nam, Lào, Campuchia và Myanma3. (Bảng 1)
1 McKinsey & Company (2016). Urban World: The Global Consumers to Watch. McKinsey Global
Institute.
2 Nielson (2014). ASEAN 2015: Seeing around the corner in a new Asian landscape. The Nielson
Company.
3 Theo phân loại của Ngân hàng thế giới, nước có mức sống cao là khi có GNI trên đầu người trên
12.476USD, mức thu nhập trung bình cao là từ 4036 USD đến 12.475 USD, mức thu nhập trung
bình thấp là từ 1026 USD đến 4035 USD, mức thu nhập thấp là từ 1025 USD và thấp hơn.
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 1: Tổng thu nḥp qúc dân trên đ̀u người (GNI) c̉a ćc nước ASEAN nĕm 2015 (USD)
Nước Tính theo phương pháp Atlas
Tính theo phương pháp sức mua
tương đương (PPP)
Singapore 52,090 81,190
Malaixia 10,570 26,140
Thái Lan 5,620 15,210
Inđônêxia 3,440 10,680
Philipin 3,540 8,900
Việt Nam 1,980 5,690
Lào 1,730 5,380
Campuchia 1,070 3,290
Myanma 1,280 -
Nguồn: Ngân h̀ng Th́ giới. World Development Indicators database 2015.
(1)
2. SỰ PHÁT TRIỂN NHANH CHÓNG CỦA
THƯƠNG MẠI BÁN LẺ Ở AEC
Đối lập với ṣ trì trệ của ngành bán lẻ ở các
nước phát triển trong bối cảnh khủng hoảng
và suy thoái kinh tế toàn cầu mấy nĕm gần
đây, hoạt động của ngành bán lẻ ở các nước
ASEAN không ngừng mở rộng về quy mô và
nâng cấp cơ cấu chất lượng theo hướng tĕng
các loại hình bán hàng hiện đại. Số liệu của
Công ty Euromonitor International ước tính
giá trị hàng hóa tiêu dùng lưu thông trên các
thị trường bán lẻ 5 nước chiếm phần lớn dân
ASEAN nĕm 2016 vào khoảng 800 tỷ USD,
bằng khoảng ¼ thị trường Trung Quốc; trong
đó: Inđônêxia 353,8 tỷ USD, Malaixia 95,5 tỷ
USD, Thái Lan 117,3 tỷ USD, Philipin 142,1
tỷ USD và Việt Nam 88,4 tỷ USD(1).
Những nước có trình đ̣ ph́t trỉn cao
hơn thì ḿc đ̣ mở ṛng doanh ś b́n lẻ đ̣t
đ̣ bão hòa cao hơn v̀ vì ṿy t́c đ̣ tĕng
doanh ś cḥm hơn. B̉ng 2 cho thấy sắp x́p
t́c đ̣ tĕng doanh ś b́n lẻ theo hình thức
cửa hàng (tức là chưa tính bán lẻ qua mạng
Internet) theo thứ ṭ từ đến thấp đến cao là:
Malaixia, Inđônêxia, Thái Lan, Philipin và
Việt Nam.
Bảng 2: Ḍ t́nh t́c đ̣ tĕng doanh ś b́n lẻ qua hình th́c cửa h̀ng
ở ṃt ś nước ASEAN trong thời gian 2016-2020 (%)
Nước Bình quân 1 nĕm Tổng 5 nĕm
Inđônêxia 2,5 13,3
Malaixia 1,0 5,0
Philipin 4,2 22,8
Thái Lan 3,2 16,8
Việt Nam 4,5 24,7
Nguồn: Euromonitor International.
17
Thị trường bán lẻ cộng đồng ...
Trong khi ở Philipin, Inđônêxia và Việt
Nam hoạt động bán lẻ diễn ra chủ yếu ở khu
ṿc phi chính thức, với các chợ và cửa hàng
nhỏ, thì ở những nước có tỷ lệ đô thị hóa cao,
các hình thức bán lẻ hiện đại hơn như siêu thị,
các nhà hàng lớn, đại siêu thị ngày càng mở
rộng và chiếm tỷ lệ cao hơn.
Các công ty thương mại nước ngoài lớn
như AEON (Nhật Bản), Tesco (Anh), Dairy
Farm (Hồng Công), Lotte, E-Mart (Hàn
Quốc), Auchan (Pháp) ồ ạt đầu tư các siêu thị
và cửa hàng lớn. Trong khi đó cũng đồng thời
diễn ra các thương vụ mua bán, đầu tư của các
nhà kinh doanh thương mại lớn của Singapore,
Thái Lan, Philipin nhằm chiếm lĩnh thị phần
bán lẻ ở các nước láng giềng ASEAN như Việt
Nam, Campuchia, Lào, Myanma.
Ở Thái Lan, mặc dù có các công ty thương
mại lớn trong nước phát triển, song các công
ty nước ngoài lớn, đặc biệt là Big C (Pháp),
Tesco Lotus (Anh) và Takashimaya (Nhật
Bản) có mặt ở tất cả các đô thị lớn.
Ở Malaixia, chính phủ có chủ trương giới
hạn thành phần nước ngoài trong hệ thống
bán lẻ, bằng cách yêu cầu các công ty nước
ngoài phải giành 30% cổ phần của đại siêu
thị (hypermarket có diện tích mặt bằng trên
5000m2) cho các nhà đầu tư người Mã Lai
(Bumiputera). Người nước ngoài không được
phép kinh doanh siêu thị tḥc phẩm (super-
market); trong khi các hình thức khác như
cửa hàng lớn (super-store từ 3000 đến 4999
m2, department store, cửa hàng chuyên doanh
một loại nhóm mặt hàng – specialty store) thì
cho phép đầu tư kinh doanh 100% vốn nước
ngoài. AEON và Tesco chiếm thị phần áp đảo
trong hình thức hypermarket và superstore ở
Malaixia.
Philipin cũng có chính sách hạn chế các
công ty bán lẻ lớn nước ngoài hoạt động bằng
cách không cho phép chúng sở hữu đất đai.
Công ty bán lẻ nước ngoài cũng phải có quy
mô đầu tư ít nhất 2,5 triệu USD và trong vòng
8 nĕm hoạt động phải bán ít nhất 1/3 tổng số
cổ phần cho nhà đầu tư trong nước.
Mặc dù hiện nay thương mại điện tử (qua
mạng Internet) mới ch̉ chiếm khoảng 2% tổng
doanh số bán lẻ của 5 nước, song hình thức
thương mại này cũng đang và sẽ tĕng trưởng
với tốc độ cao (Bảng 3).
Bảng 3: Ḍ t́nh t́c đ̣ tĕng doanh ś b́n lẻ qua hình th́c ṃng địn tử
ở ṃt ś nước ASEAN trong thời gian 2016-2020 (%)
Nước Bình quân 1 nĕm Tổng 5 nĕm
Inđônêxia 38,0 400,0
Malaixia 11,0 68,5
Philipin 7,5 43,4
Thái Lan 14,1 93,4
Việt Nam 25,4 210,2
Nguồn: Euromonitor International.
Tuy nhiên, nếu so với các nước có nền kinh
tế phát triển như Mỹ và Trung Quốc thì các ch̉
số về thương mại điện tử của các nước ASEAN
còn rất thấp (Bảng 4).
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 4: So śnh thương ṃi địn tử nĕm 2015 ở 5 nước ASEAN với Mỹ v̀ Trung Qúc
Nước Doanh số bán lẻ qua
mạng tính trên đầu người
(USD)
Tỷ lệ bán qua mạng trong
tổng doanh số bán lẻ (%)
Inđônêxia 6,7 0,5
Malaixia 17,0 0,6
Philipin 3,5 0,3
Thái Lan 20,9 1,2
Việt Nam 7,6 0,8
Trung Quốc 214,4 9,6
Mỹ 842,5 7,2
Nguồn: Euromonitor International.
Mặc dù ở các nước ASEAN cũng đã có
những thương hiệu thương mại điện tử khá
phổ biến, như Lelong.my ở Malaixia, Matahari
Mall ở Inđônêxia, Vật giá.com ở Việt Nam,
v.v. song các “đại gia” thương mại điện tử
như Amazon, Lazada, Alibaba vẫn chiếm
một thị phần không nhỏ và ngày càng bành
trướng. Tương ṭ như ở hình thức bán lẻ qua
cửa hàng, trong thương mại điện tử cũng đang
diễn ra quyết liệt ṣ xâm chiếm thị phần của
các thương nhân nước ngoài. Lazada là trường
hợp điển hình về việc một công ty bên ngoài
AEC xâm nhập thị trường này bằng cách mua
lại cổ phần kiểm soát (Hộp 1).
Hộp 1: Trường hợp Lazada
Trang web Lazada được “đại gia” thương mại điện tử Rocket Internet thành lập vào tháng
3/2012 và hoạt động tại Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Philippines và Indonesia. Khi mới thành
lập, Lazada bày bán các sản phẩm điện tử tiêu dùng, song trang web này đã nhanh chóng mở rộng
phạm vi sang đồ gia dụng, quần áo, vật dụng cho trẻ em, sách, voucher dịch vụ, v.v. Lazada chấp
nhận phương thức trả tiền bằng thẻ tín dụng và cả phương thức trả tiền khi giao hàng – một điểm
mạnh đáng chú ý tại các quốc gia có t̉ lệ sử dụng thẻ tín dụng và tài khoản ngân hàng thấp. Ch̉ sau
4 nĕm, Lazada đã được ví như “trang Amazon của Đông Nam Á” với mức định giá khoảng 1,55
tỷ USD. Nĕm 2016, “ông trùm” Alibaba của Trung Quốc cho biết đã đầu tư 1 tỷ USD vào công ty
Lazada, theo đó, Alibaba sẽ chi 500 triệu cho các cổ phiếu mới phát hành của Lazada, đồng thời
mua cổ phần từ các cổ đông hiện nay để chiếm lĩnh thị phần bán lẻ qua mạng của Lazada vốn đang
có ưu thế ở tất cả các nước ASEAN.
3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
NGÀNH BÁN LẺ VIỆT NAM
Ṣ hình thành thị trường chung AEC và
việc ký kết hàng loạt hiệp định khu ṿc mậu
dịch ṭ do với các nước và khu ṿc tạo ra cơ
hội và cũng đặt ra nhiều thách thức đối với
ngành bán lẻ Việt Nam.
Cơ hội là ở chỗ các nhà sản xuất và thương
mại Việt Nam có thể tiếp cận với điều kiện ưu
đãi đối với thị trường rộng lớn không ch̉ của
các nước ASEAN mà còn cả rất nhiều quốc
gia trên thế giới. Việc cắt giảm thuế, dỡ bỏ
bớt các hàng rào thủ tục vận tải, giao nhận và
buôn bán làm cho sức cạnh tranh của hàng hóa
có khả nĕng tĕng lên. Tuy nhiên, cho đến nay
Việt Nam hầu như chưa tận dụng được cơ hội
19
Thị trường bán lẻ cộng đồng ...
này vì chưa tham gia được vào các chuỗi sản
xuất – kinh doanh toàn cầu. Các nhà sản xuất
và các công ty thương mại chưa kết hợp chặt
chẽ với nhau để đưa hàng hóa Việt Nam ra thị
trường thế giới. Các công ty thương mại Việt
Nam hầu như chưa có các cửa hàng bán lẻ ở
nước ngoài. Ngoài Trung tâm thương mại Hà
Nội – Mátxcơva khai trương tháng 12/2015 ở
Nga với tổng diện tích gần 40.000 m2 là quần
thể thương mại và dịch vụ đạt chuẩn quốc tế,
có xúc tiến bán hàng Việt, thì một số trung tâm
thương mại do người Việt sở hữu hoặc điều
hành ở nước ngoài vẫn hoạt động dưới hình
thức “chợ” cho thuê chỗ bán, ít có quan hệ kết
nối với sản xuất trong nước thành chuỗi.
Nhìn từ góc độ chiếm giữ thị phần bán lẻ
trong nước và kích thích sản xuất, tiêu dùng
hàng Việt, thì thách thức đối với Việt Nam hiện
rất lớn. Việt Nam có thị trường bán lẻ đầy hấp
dẫn đối với các nhà kinh doanh nước ngoài.
Với nền kinh tế có triển vọng tĕng trưởng khá,
dân số đông thứ hai trong ASEAN, nhu cầu
tiêu dùng trong những nĕm sắp tới sẽ mở rộng
và ngày càng đa dạng. Các hình thức bán lẻ
hiện đại ở Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển
ban đầu, cộng với mức độ đô thị hóa cũng tĕng
nhanh, tạo ra nhiều cơ hội để phát triển bùng
nổ bán lẻ hiện đại tại các thành phố. Về mặt
thể chế, Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn thị
trường bán lẻ kể từ 11/1/2015. Việt Nam cho
phép nước ngoài đầu tư 100% vốn trong lĩnh
ṿc bán lẻ (ngoại trừ một số rất ít mặt hàng
không cho phép nước ngoài kinh doanh). Hơn
thế nữa, chính quyền nhiều địa phương có chủ
trương ưu đãi các nhà đầu tư nước ngoài xây
ḍng và vận hành các cơ sở bán lẻ hiện đại lớn
(như dễ dàng cấp đất ở những địa điểm thuận
lợi, miễn giảm thuế, v.v). Công cụ ENT - Kiểm
tra nhu cầu kinh tế (Economic Need Test), tức
là việc cơ quan có thẩm quyền cĕn cứ vào tình
hình tḥc tế để xem xét có cấp phép mở từng
cơ sở bán lẻ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hay không trừ cơ sở bán lẻ thứ nhất
– đã hầu như chưa được sử dụng. Đây chính là
quy định dùng để kiểm soát và hạn chế ṣ xâm
nhập của các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh
ṿc bán lẻ, mà Việt Nam xem như một điều
kiện mở cửa thị trường bán lẻ của mình khi gia
nhập WTO nĕm 2007.
Những điều kiện thuận lợi đó đã thúc đẩy
ṣ bùng nổ đầu tư của các thương gia nước
ngoài trong lĩnh ṿc bán lẻ ở Việt Nam. Nhiều
tập đoàn bán lẻ quốc tế đã ồ ạt tham gia thị
trường, đặc biệt là họ dùng phương thức xâm
nhập một cách nhanh chóng bằng việc mua
bán, sáp nhập của doanh nghiệp ngoại với
các hệ thống bán lẻ trong nước. Họ cũng đẩy
mạnh phát triển mạng lưới riêng của mình trên
cả nước bằng cách mở mới hàng trĕm điểm
bán mới. Các nhà bán lẻ ngoại xâm nhập thị
trường Việt Nam đều là những doanh nghiệp
mạnh về vốn và có kinh nghiệm quản trị dày
dạn. Họ cung cấp thêm nhiều ḷa chọn cho
người tiêu dùng, nhưng đồng thời cũng khiến
thị trường bán lẻ tĕng thêm mức độ cạnh
tranh, tạo áp ḷc lớn lên các nhà sản xuất và
bán lẻ nội địa. Tháng 3 - 4/2016, ngay sau khi
chuỗi 19 siêu thị Metro và 32 siêu thị Big C ở
Việt Nam được chuyển quyền sở hữu sang tay
người Thái Lan, họ đòi tĕng chiết khấu thêm
4,25% - 5,5%, lên mức 17% - 25%, gây khó
khĕn cho doanh nghiệp cung cấp hàng nội địa,
khiến nhiều doanh nghiệp thủy sản buộc rút
hàng ra khỏi hệ thống này.
Các cơ sở bán lẻ ngoại cũng đóng vai trò
là nơi tṛc tiếp đưa hàng ngoại vào thị trường
nội địa. Hệ thống AEON của Nhật chủ trương
áp dụng tỷ lệ 1/3 – 1/3 hàng hóa từ Nhật, 1/3
của Việt Nam và còn lại 1/3 là nhập của các
quốc gia khác. Các nhà bán lẻ hàng đầu Hàn
Quốc không hề giấu ý định xuất khẩu hàng
hóa từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc
vào Việt Nam thông qua hệ thống bán lẻ của
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
họ tại Việt Nam. Trong chuỗi Big C và Metro,
hàng Thái Lan đa dạng về chủng loại và có giá
cả cạnh tranh được ưu tiên bày bán trên những
kệ hàng có vị trí đắc địa nhất.
Trong khi doanh nghiệp ngoại tích c̣c
xâm nhập chiếm lĩnh thị phần, khối doanh
nghiệp bán lẻ nội dường như đang lúng túng
và ở vào thế yếu trong cuộc đua tranh chiếm
giữ thị phần ngày càng khốc liệt. Điểm yếu
lớn nhất là khả nĕng liên kết thành chuỗi và
mạng còn kém và chưa có nhiều kinh nghiệm
quản trị theo kiểu hiện đại.
Hiện tại, đứng trên ngưỡng cửa của AEC,
thị trường bán lẻ của Việt Nam còn ở giai đoạn
phát triển ban đầu, với kênh bán lẻ hiện đại
(các siêu thị, trung tâm thương mại) mới chiếm
20%, còn bán lẻ truyền thống (chợ, cửa hàng
tạp hóa, cửa hàng tiện ích) chiếm 80% còn lại.
Quá trình hiện đại hóa và cơ cấu lại ngành bán
lẻ đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược dài hạn,
ṣ can thiệp hữu hiệu của Chính phủ bằng các
công cụ hành chính và kinh tế hợp pháp và
hợp lý, ṣ cố gắng “vượt lên chính mình” của
các doanh nghiệp nội để cạnh tranh giành thị
phần lớn hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Euromonitor International. Market
Research Reports.
[2]. McKinsey & Company (2016). Urban
World: The Global Consumers to Watch.
McKinsey Global Institute.
[3]. Nielson (2014). ASEAN 2015: Seeing
around the corner in a new Asian landscape.
The Nielson Company.
[4]. Các bài báo liên quan tới Thị trường bán
lẻ trên mạng Internet.
21
Hạn chế trong xuất nhập ...
TÓM TẮT
Họt đ̣ng xuất, nḥp kh̉u giữa Vịt Nam
v̀ Trung Qúc nhìu nĕm qua luôn trong tình
tṛng nḥp siêu nghiêng v̀ ph́a Vịt Nam. Mặt
kh́c, x́t v̀ h̀ng hóa xuất nḥp kh̉u giữa Vịt
Nam v̀ Trung Qúc cũng có ṣ kh́c nhau,
chúng ta ch̉ ýu xuất kh̉u h̀ng nông s̉n v̀
s̉n ph̉m thô sang Trung Qúc, trong khi đó
chúng ta ḷi nḥp ch̉ ýu l̀ ḿy móc thít ḅ,
nguyên ṿt lịu đ̉ s̉n xuất v̀ nḥp h̀ng tiêu
dùng thông thường t̀ nước ḅn do đó nḥp
siêu l̀ đìu rất khó tŕnh kh̉i. Đ̉ có ći nhìn
chi tít v̀ mang t́nh ḥ th́ng cao, b̀i vít ǹy
sẽ sử dụng phương ph́p th́ng kê mô t̉, diễn
gỉi v̀ so śnh phân t́ch ćc ś lịu v̀ tình
hình xuất, nḥp kh̉u h̀ng hóa giữa Vịt Nam
v̀ Trung Qúc những nĕm g̀n đây, t̀ đó đưa
ra ṃt ś gỉi ph́p đ̉ gỉm thỉu mất cân bằng
ćn cân thương ṃi giữa hai nước.
Từ khóa: xuất, nhập khẩu, Việt Nam,
Trung Quốc.
HẠN CHẾ TRONG XUẤT NHẬP KH̉U GĨA VIỆT NAM -
TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
CHO CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
Kh̉ng Vĕn Th́ng*
EXPORT RESTRICTIONS IN BETWEEN VIETNAM - CHINA
AND SOME RECOMMENDATIONS FOR GOVERNMENT VIETNAM
ABSTRACT
Engaged in exporting and importing
between Vietnam and China over the years
always in deicit leaning toward Vietnam. On
the other hand, in terms of import and export
goods between Vietnam and China also have
differences, we mainly exports agricultural
products and crude products to China, while
we import mainly machines machinery, raw
materials for the manufacture and importation
of consumer goods from your country normally
trade deicit is therefore very dificult to avoid.
For a detailed look and high systemic article
please feel free to interpret this opinion based
on analysis of data on the import and export
goods between Vietnam and China in recent
years, from which offer a number of solutions
to reduce imbalances balance of trade between
the two countries.
Keywords: Export, import, Vietnam,
China.
* ThS. Cục Th́ng kê t̉nh Bắc Ninh. ĐT 0982857009
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. LỜI MỞ Đ̀U
Trung Quốc là nước láng giếng của Việt
Nam có chung đường biên trên độ dài hàng
trĕm km, lại có nền kinh tế phát triển và là một
thị trường liền kề c̣c lớn với trên 1,3 tỷ dân
và đòi hỏi về chất lượng hàng hóa không khắt
khe lắm, nên chúng ta mong muốn xuất khẩu
nhiều với Trung Quốc là tất yếu. Tuy nhiên,
nhiều nĕm qua chúng ta không những không
xuất sang Trung Quốc nhiều hơn nhập mà còn
ngược lại tình trạng xuất siêu luôn diễn ra,
chính đều này đã dặt ra cho chúng ta cần phải
có những giải pháp mang tính chiến lược để
tiến tới Việt nam không ch̉ sang bằng cán cân
thương mại mà còn xuất siêu vào thị trường
lớn nhất hành tinh này.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm về xuất, nhập khẩu
- Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn
bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành
vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các
quan hệ mua bán trong một nền thương mại
có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm
bán sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ sản xuất
trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng cao
mức sống nhân dân. Xuất khẩu hàng hoá nằm
trong lĩnh ṿc phân phối và lưu thông hàng
hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng,
nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng
của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã
hội phát triển như thế nào phụ thuộc rất nhiều
vào hoạt động kinh doanh này.
- Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi
hàng hoá dịch vụ của nước này với nước
khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một
nước hay một ngoại tệ mạnh trên thế giới để
trao đổi. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ
thống các quan hệ mua bán rất phức tạp và có
tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế hoạt
động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao,
nhưng nó cũng có thể gây những hậu quả do
tác động với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà
một quốc gia tham gia nhập khẩu không thể
khống chế được.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá được tḥc trạng hoạt động xuất
nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc, từ
đó đưa ra được các giải pháp để tiến dần đến
cân bằng cán cân thương mại hai chiều giữa hai
nước, bài viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp
được thu thập từ các báo cáo, các kết quả nghiên
cứu, các số liệu đã được công bố chính thức của
các cơ quan, tổ chức như: Số liệu thống kê xuất
nhập khẩu của Tổng Cục Thống kê Việt Nam
giai đoạn 2011 đến 2016; số liệu tổng hợp về
xuất nhập khẩu của Việt Nam và Trung Quốc từ
nĕm 2011 đến nay của Tổng Cục Hải quan Việt
Nam. Ngoài ra, các báo cáo khoa học, tạp chí,
Internet, các vĕn bản pháp quy..., được sử dụng
làm nguồn tài liệu nghiên cứu. Từ đó, tiến hành
so sánh, đối chiếu, phân tích tḥc trạng về xuất
nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc trong
những nĕm qua, những thuận lợi và khó khĕn
trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt
Nam và Trung Quốc ... trên cơ sở đó đề ra các
giải pháp phù hợp trong việc giảm thiểu mất cân
bằng trong cán cân thương mại hai chiều giữa
Việt Nam và Trung Quốc trong thời gian tới.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng xuất nhập khẩu của Việt
Nam sang Trung Quốc
3.1.1. V̀ xuất nhập khẩu chung
Nếu lấy nĕm 2011, nĕm đầu tḥc hiện kế
hoạch 5 nĕm 2011 - 2015, thì kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc là 10,8 tỷ
USD, tĕng 47,6% so với nĕm 2010, chiếm tỷ
trọng 11,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
23
Hạn chế trong xuất nhập ...
cả nước; trong khi đó kim ngạch nhập khẩu từ
Trung Quốc là 24,6 tỷ USD, tĕng 22,7% so với
nĕm 2010 và chiếm tỷ trọng 23,2% trong tổng
kim ngạch nhập khẩu cả nước. Như vậy mức
nhập siêu là 13,8 tỷ USD, tương đương với
tỷ lệ 127,7% trên kim ngạch xuất khẩu. Cho
tới nĕm 2015, Việt Nam ch̉ xuất khẩu sang
Trung Quốc 17,14 tỷ USD, tĕng 6,34 tỷ USD
so với nĕm 2011, chiểm tỷ trọng 10,57% tổng
kim ngạch xuất khẩu cả nước, nhưng đã nhập
khẩu tới 49,52 tỷ USD, tĕng 24,92 tỷ USD so
với nĕm 2011, chiếm tỷ trọng 29,9% tổng kim
ngạch nhập khẩu cả nước và như vậy mức nhập
siêu là 32,38 tỷ USD, tương đương với tỷ lệ
188,9% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Đặc biệt, trong nĕm 2016, Việt Nam xuất khẩu
sang Trung Quốc được 21,97 tỷ USD, chiếm tỷ
trọng 12,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước,
trong khi nhập khẩu từ Trung Quốc là 49,93 tỷ
USD, chiếm tỷ trọng 28,70% dẫn đến nhập siêu
tới 27,96 tỷ USD tương ứng với 127,3%.
Như vậy có thể thấy, mặc dù số lượng kim
ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc có tĕng liên
tục từ nĕm 2011 đến 2016, song về tỷ trọng lại
không tương xứng, trong suốt 6 nĕm tỷ trọng
ch̉ tĕng được 1,2%. Trong khi đó, lượng kim
ngạch nhập khẩu lại tĕng nhanh hơn, từ 2011
tới nĕm 2016 gấp 2,03 lần, khoảng 25,33 tỷ
USD, lớn hơn cả lượng kim ngạch xuất khẩu
đạt được tới 3,36 tỷ USD; kết quả là tỷ lệ nhập
siêu từ Trung Quốc luôn là con số rất cao, từ
127,8% nĕm 2011 lên 193,3% nĕm 2014 và
188,9% nĕm 2015 và nĕm 2016 mặc dù rất cố
gắng song cũng vẫn là 127,3%.
Bảng 01: Ḱt qủ xuất nḥp kh̉u giữa Vịt Nam v̀ Trung Qúc giai đọn 2011 – 2016
Nĕm
Xuất khẩu Nhập khẩu
Tỷ lệ nhập
siêu (%)Kim ngạch (Tỷ USD)
Tỷ tṛng so với
cả nước(%)
Kim ngạch
(Tỷ USD)
Tỷ tṛng so với
cả nước(%)
2 011 10,80 11,20 24,60 23,20 127,8
2 012 12,20 10,70 28,90 25,30 136,9
2 013 13,20 9,98 36,90 28,10 179,5
2 014 14,90 9,90 43,70 29,50 193,3
2 015 17,14 10,57 49,52 29,90 188,9
2 016 21,97 12,40 49,93 28,70 127,3
Nguồn: Niêm gím Th́ng kê nĕm 2015 - Tổng Cục Th́ng kê Vịt Nam v̀ Ḱt qủ Th́ng kê xuất
nḥp kh̉u 12 th́ng c̉a Tổng cục H̉i Quan Vịt Nam
3.1.2. V̀ mặt hàng xuất khẩu vào thị
trường Trung Quốc
Là một thị trường liền kề, có chung đường
biên trên bộ dài hàng trĕm km, lại có nền kinh
tế phát triển và một thị trường trên 1,3 tỷ dân
với đòi hỏi về chất lượng hàng hóa không khắt
khe lắm, nên chúng ta mong muốn xuất khẩu
nhiều với Trung Quốc là tất yếu. Trong chiều
xuất khẩu, với lợi thế của mình chúng ta đã tập
trung xuất khẩu vào 4 nhóm hàng chính, với
khoảng 100 mặt hàng là: (1) Nhóm nguyên
nhiên liệu: Dầu thô, than, quặng kim loại, các
loại hạt có dầu, dược liệu (cây làm thuốc)
(2) Nhóm nông sản: Lương tḥc (gạo, sắn
khô), rau củ quả (đặc biệt là các loại hoa quả
nhiệt đới như: chuối, xoài, chôm chôm, thanh
long), chè, hạt điều. (3) Nhóm thuỷ sản:
Thuỷ sản tươi sống, thuỷ sản đông lạnh, một
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
số loại mang tính đặc sản như: rắn, rùa, ba
ba.(4) Nhóm hàng tiêu dùng: Hàng thủ công
mỹ nghệ, giày dép, đồ gỗ cao cấp, bột giặt,
bánh kẹoTrong đó riêng nhóm hàng nông
- lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng 31,2% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang Trung Quốc và 20,9% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả
nước. Đặc biệt trong số khoảng 100 mặt hàng
xuất khẩu sang Trung Quốc ch̉ có khoảng 10
mặt hàng có giá trị tương đối lớn và có tính ổn
đinh (xem biểu 02).
Bảng 02: Ćc mặt h̀ng xuất kh̉u có gí tṛ lớn t̀ Vịt Nam v̀o Trung Qúc
STT Tên mặt hàng chủ yếu
Nĕm 2015 11 Tháng /2016
Kim ngạch
(Triệu
USD)
Tỷ
tṛng
(%)
Kim ngạch
(Triệu USD)
Tỷ tṛng
(%)
1 Hàng rau quả 1.194,9 6, 97 1.529,98 7, 80
2 Sắn và các sản phẩm từ sắn 1.167,6 6, 81 779,03 3, 97
3 Xơ, sợi dệt các loại 1.365,4 7,97 1.486,31 7, 58
4 Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 1.016,6 5, 93 1.443,48 7,36
5 Gỗ và sản phẩm từ gỗ 982,7 5,73 903,41 4, 61
6 Gạo 859,2 5, 01 722,19 3, 68
7 Máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2.646,6 15, 44 3.411,58 17,40
8 Điện thoại các loại và linh kiện 6.901,7 40,26 754,21 3,85
9 Dầu thô 811,9 4,74 1.232,93 6,29
10 Cao su 763,4 4,45 849,79 4,33
Nguồn: Tṛ gí xuất, nḥp kh̉u phân theo nước v̀ vùng lãnh thổ ch̉ ýu sơ ḅ ćc th́ng nĕm 2016-
Tổngcục Th́ng kê Vịt Nam
Từ bảng 02 trên cho thấy chúng ta tuy có
nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc,
song số lượng hàng hóa xuất sang Trung Quốc
có giá trị lớn lại rất ít, nĕm 2015 Việt Nam có
6/10 mặt hàng chủ ḷc có giá trị trên 1 tỷ USD
thì đến hết 11 tháng đầu nĕm 2016 mới có
được 5/10 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên
1 tỷ USD gồm: Điện thoại các loại và linh kiện
nĕm 2015 xuất đạt 6.901,7 triệu USD, chiếm
40,26% giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc, thì
trong 11 tháng đầu nĕm 2016 mới ch̉ là 754,21
triệu USD, chiếm 3,85% và chưa đạt 1 tỷ đô
la, nguyên nhân sâu xa của vấn đề này là do
tập đoàn Samsung Việt Nam bị lỗi dòng điện
thoại No 7 làm giảm xuất khẩu trên 6 tỷ USD
đã kéo giảm tổng kim ngạch xuất khẩu chung
của cả nước trong đó r̃ nét nhất là ở sản phẩm
này; Máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
nĕm 2015 xuất đạt 2.646,6 triệu USD, chiếm
15,44% giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc
và 11 tháng đầu nĕm 2016 là 3.411,58 triệu
USD, chiếm 17,40%; Hàng xơ, sợi dệt các loại
nĕm 2015 xuất đạt 1.365,4 triệu USD, chiếm
7,97% giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc
và 11 tháng đầu nĕm 2016 là 1.486,31 triệu
USD, chiếm 7,58%; Hàng rau quả nĕm 2015
xuất đạt 1.194,9 triệu USD, chiếm 6,97% giá
trị xuất khẩu sang Trung Quốc và 11 tháng
đầu nĕm 2016 là 1.529,98 triệu USD, chiếm
7,80%; Sắn và các sản phẩm từ sắn nĕm 2015
xuất đạt 1.167,6 triệu USD, chiếm 6,81% giá
trị xuất khẩu sang Trung Quốc và 11 tháng đầu
25
Hạn chế trong xuất nhập ...
nĕm 2016 là 779,03 triệu USD, chiếm 3,97%,
đây cũng là sản phẩm mà đạt thấp hởn nĕm
trước và chưa đạt 1 tỷ USD...Trong khi đó cả
10/10 mặt hàng nhập khẩu chính của ta đều
có giá trị từ 1 tỷ USD trở lên xem (bảng số 03
dưới đây).
3.1.3. V̀ những hàng hóa chúng ta nhập
khẩu từ Trung Qúc
Hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào
Việt Nam tập trung vào nhóm sản phẩm công
nghiệp chế biến, chế tạo là chính, trong đó
có 9 nhóm hàng thường đạt kim ngạch trên
1 tỷ USD như máy móc thiêt bị, phụ tùng;
sắt thép các loại; điện thoại các loại và linh
kiện; hóa chất; sản phẩm từ chất dẻo; ô tô các
loại; vài các loại; nguyên phụ liệu dệt may da
giày. Riêng trong nĕm 2013, nhập khẩu nhóm
máy móc, thiết bị, phụ tùng, dụng cụ đã chiếm
khoảng 18% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa từ Trung Quốc; tiếp theo là nhóm nguyên
phụ liệu dệt may da giày chiếm 15%; nhóm
điện thoại các loại và linh kiện chiếm 15%;
nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện chiếm 12%; nhóm sắt thép các loại và sản
phẩm chiếm 9%; còn lại là các nhóm hàng hóa
khác. Đặc biệt, trong nĕm 2015 và 11 tháng
đầu nĕm 2016 Việt Nam có 10 mặt hàng nhập
khẩu có giá trị cao (xem biểu 03 sau).
Bảng 03: Ćc mặt h̀ng nḥp kh̉u có gí tṛ lớn t̀ Trung Qúc v̀o Vịt Nam
STT Tên mặt hàng chủ yếu
Nĕm 2015 11 tháng /2016
Kim
ngạch
(Triệu
USD)
Tỷ tṛng
(%)
Kim ngạch
(Triệu USD)
Tỷ tṛng
(%)
1 Sản phẩm từ chất dẻo 1.152,20 2,33 1.347,78 2,99
2 Vải các loại 5.224,60 10,55 4.952,92 10,99
3 Nguyễn phụ liệu dệt may, da, giày 1.778,00 3,59 1.713,94 3,80
4 Sắt thép các loại 4.169,80 8,42 4.013,86 8,91
5 Sản phẩm từ sắt thép 1.320,50 2,67 968,20 2,15
6 Kim loại thường khác 1.280,30 2,59 1.403,43 3,11
7 Máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 5.205,20 10,51 5.356,03 11,89
8 Điện thoại các loại và linh kiện 6.901,70 13,94 5.507,13 12,22
9 Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 9.027,60 18,23 8.271,19 18,36
10 Ô tô nguyên chiếc các loại 1.046,70 2,11 388,18 0,86
Nguồn: Tṛ gí xuất, nḥp kh̉u phân theo nước và vùng lãnh thổ chủ yếu sơ bộ các tháng nĕm
2016- Tổng cục Th́ng kê Vịt Nam
Qua bảng 03 trên đây cho thấy, Việt Nam
vẫn nhập khẩu máy mọc thiết bị là chính, nĕm
2015 tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này
là 9.027,6 triệu USD, chiếm đến 18,23% tổng
giá trị nhập khẩu cả nĕm từ Trung Quốc và
11 tháng đầu nĕm vẫn duy trì ở mức 8.271,19
triệu USD, chiếm 18,36% tổng giá trị nhập
khẩu từ Trung Quốc, r̃ ràng chúng ta vẫn
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
chủ yếu tìm kiếm nguồn máy móc có giá trị
và công nghệ thấp từ Trung Quốc để đầu tư
sản xuất mà chưa tìm kiếm máy móc có giá trị
và công nghệ cao thân thiện với môi trường
từ các nước phát triển hơn như Nhật Bản, Mỹ
hay khối EU... Cũng từ kết quả của bảng trên
còn cho thấy, chúng ta vẫn còn phụ thuộc khá
nhiều vào nguyên, vật liệu từ Trung Quốc nhất
là các sản phẩm có giá trị xuất khẩu càng lớn
thì có giá trị nhập khẩu cũng lớn theo đều này
càng minh chứng xuất khẩu của ta vẫn đứng
trên đôi chân của Trung Quốc cụ thể về các
sản phẩm nguyên, vật liệu cho sản xuất gồm:
Điện thoại các loại và linh kiện nĕm 2015
nhập đến 6.901,7 triệu USD, chiếm 13,94%,
trong khi đó cũng ch̉ 11 tháng đầu nĕm 2016
là 5.507,13 triệu USD, chiếm 12,22%; máy
tính, sản phẩm điện tử và linh kiện nĕm 2015
nhập là 5.205,2 triệu USD, chiếm 10,51% và
11 tháng đầu nĕm 2016 là 5.356,03 triệu USD,
chiếm 11,89%; vải các loại nĕm 2015 nhập
khẩu 5.224,6 triệu USD, chiếm 10,55% và 11
tháng đầu nĕm 2016 là 4.952,92 triệu USD,
chiếm 10,99%; sắt thép các loại nĕm 2015
nhập là 4.169,8 triệu USD, chiếm 8,42% và
11 tháng đầu nĕm 2016 là 4.013,86 triệu USD,
chiếm 8,91%...
3.2. Nguyên nhân, hạn chế và khuyến nghị
để Việt Nam giảm nhập siêu từ Trung Quốc
3.2.1. Nguyên nhân c̉a tình trạng
nhập siêu
Với cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu hai
chiều như vậy, chúng ta nhập siêu từ Trung
Quốc là tất yếu và khả nĕng trong các nĕm tới
có thể vẫn ở mức cao. Nguyên nhân chính làm
cho Việt Nam nhập khẩu và nhập siêu lớn từ
Trung Quốc, ngoài các yếu tố là giá cả hàng
hoá rẻ; hai nước có chung biên giới dài, nên
tình hình xuất nhập khẩu mậu biên khá nhộn
nhịp, mua bán bằng tiền của cả hai nước; mặt
hàng phong phú, đa dạng, phù hợp với thị hiếu,
còn có những nguyên nhân chủ quan khác là
các doanh nghiệp Việt Nam ham giá rẻ; giá bỏ
thầu các công trình xây ḍng thấp...Điều này
cần được nhận thức r̃ và thay đổi. Việc sớm
xác định một chiến lược với thị trường này là
rất quan trọng vì Trung Quốc như một nhân
tố lớn chi phối ṣ phát triển trong khu ṿc. Để
giảm dần mức nhập siêu từ Trung Quốc, chủ
động trước hết là thay đổi cơ cấu hàng hóa xuất
nhập khẩu, đổi mới cách thức làm ĕn với Bạn
và kiểm soát hai quá trình này một cách hiệu
quả. Đồng thời, khi Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương TPP có hiệu ḷc tḥc hiện
mà Việt Nam là nước thành viên, các nhà xuất
khẩu Việt Nam cần phải chú ý nhiều hơn đến
nguyên tắc xuất xứ để được hưởng các ưu đãi
thuế suất từ TPP bằng cách chuyển sang nhập
khẩu máy móc, nguyên phụ liệu từ các nước
là thành viên tham gia ký kết hiệp định này
như Malaysia, Singapor. Brunei, Nhật Bản...,
thay vì nhập khẩu từ Trung Quốc như hiện
nay, để nâng tỷ trọng hàm lượng vật tư từ các
nước thành viên TPP trong hàng hóa. Ngoài
ra, khi thu hút FDI có cơ hội gia tĕng từ các
nước thành viên và dưới sức ép của nguyên tắc
xuất xứ thì công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam
sẽ phát triển Như vậy, khả nĕng xuất khẩu
của ta vừa tĕng lên, đồng thời nhập khẩu từ
thị trường Trung Quốc có xu hướng giảm đi,
giảm dần tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam, hướng
dần tới ṣ cân bằng thương mại giữa hai nước.
3.2.2. Hạn chế v̀ xuất, nhập khẩu giữa
Việt Nam và Trung Quốc
Ṃt l̀, về mặt tư tưởng, tâm lý và mức
độ tín nhiệm trong buôn bán qua biên giới của
hai nước chưa cao, vẫn còn nhiều ṣ khác biệt
trong việc đề ra chính sách của mỗi nước trong
quan hệ kinh tế thương mại. Đôi bên còn có
ṣ chênh lệch lớn về chính sách buôn bán qua
27
Hạn chế trong xuất nhập ...
biên giới tạo nên những ảnh hưởng bất lợi cho
cả hai, nhất là phía Việt Nam như: yêu cầu tiếp
nhận đầu tư của Việt Nam là công nghệ cao,
không phá hoại tài nguyên và thân thiện môi
trường. Trong khi Trung Quốc không có chủ
trương chuyển giao công nghệ cao cho Việt
Nam và họ cũng không quan tâm đến việc bảo
vệ môi trường cho chúng ta.
Hai l̀, mặc dù hai nước có Hiệp định hợp
tác đảm bảo và chứng nhận lẫn nhau về hàng
hóa xuất, nhập khẩu nhưng vẫn không ngĕn
chặn nổi làn sóng hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng tuồn vào Việt Nam và các hàng
hóa quý hiếm, hàng cấm của Việt Nam vẫn xuất
sang Trung Quốc qua con đường tiểu ngạch.
Ba l̀, bản thân phía Việt Nam, luôn thiếu
ṣ hợp tác lẫn nhau cũng như các hợp đồng
mua bán giữa các doanh nghiệp trong nước,
gây nên tình trạng tranh mua, tranh bán cho
đối phương, hoặc thường xuyên bị ép cấp, ép
giá nên gây thiệt hại cho Việt Nam.
B́n l̀, mặc dù Ngân hàng Trung ương
giữa Việt Nam và Trung Quốc đã có Hiệp
định hợp tác thanh toán, theo đó mọi khoản
thanh toán phải thông qua ngân hàng thương
mại hai nước theo hệ thống quốc tế bằng ngoại
tệ ṭ do trao đổi. Nhưng tḥc tế hàng chục
nĕm nay buôn bán qua biên giới Việt - Trung
lượng thanh toán qua ngân hàng còn rất nhỏ,
thị trường chợ đen buôn bán tiền còn khá công
khai ở các cửa khẩu biên giới hai nước, hiện
tượng lừa đảo chiếm dụng vốn, lưu hành tiền
giả ở các t̉nh biên giới diễn ra thường xuyên.
Nĕm l̀, trình độ phát triển khoa học và
phát triển kinh tế của Trung Quốc cao hơn Việt
Nam khiến cho tính bổ sung giữ hai bên tĕng
lên, nhưng mặt khác cũng gây nên ảnh hưởng
bất lợi đối với hàng hóa Việt Nam muốn thâm
nhập và thị trường Trung Quốc. Chúng ta chủ
yếu xuất khẩu hàng nông sản và sản phẩm thô
sang Trung Quốc, trong khi đó chúng ta lại
nhập chủ yếu là máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu để sản xuất và xuất khẩu, nhập hàng tiêu
dùng thông thường từ nước bạn do đó nhập
siêu là điều rất khó tránh khỏi.
3.2.3. Một số khuyến nghị giảm thiểu
nhập siêu từ Trung Quốc
Ṃt l̀, thúc đẩy tĕng trưởng xuất khẩu,
đây được coi là giải pháp chủ yếu, lâu dài để
giảm nhập siêu từ Trung Quốc. Để thúc đẩy
xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Bộ
Công Thương cần chủ động đàm phán và ký
kết với phía Trung Quốc các thỏa thuận hợp
tác nhằm tạo hành lang pháp lý quan trọng,
minh bạch và ổn định cho hàng xuất khẩu của
ta, đặc biệt là các nhóm hàng có thế mạnh như
nông sản, thủy sản. Đồng thời, thông qua các
Vĕn phòng Xúc tiến thương mại để đẩy mạnh
xuất khẩu. Trước mắt, cần thành lập ngày một
số vĕn phòng tại các địa phương của Trung
Quốc như tại thành phố Thành Đô (t̉nh Tứ
Xuyên), Hàng Châu (t̉nh Chiết Giang), Hải
Khẩu (t̉nh Hải Nam), Trùng Khánh và thành
phố Nam Kinh (t̉nh Giang Tô)...để chúng ta
có thể thâm nhập sâu thị trường Trung Quốc
tránh bị ép giá ngay tại cửa khẩu như mặt hàng
Dưa hấu, Thanh Long, Gạo trong thời gian
vừa qua.
Hai l̀, đẩy mạnh đầu tư vào ngành công
nghiệp phụ trợ và sản xuất nguyên liệu hỗ
trợ. Chính phủ đã phê duyệt đề án khuyến
khích phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu, trong đó, Việt Nam cần có
cơ chế kêu gọi các doanh nghiệp ở nước phát
triển nhất là thuộc khối TPP như Hàn Quốc,
Nhật Bản Malaysia, Singapor. Brunein... đầu
tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.
Đặc biệt, nếu nhập khẩu nên chuyển sang nhập
khẩu máy móc, nguyên phụ liệu từ các nước là
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thành viên tham gia ký kết Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương TPP như: Hàn Quốc,
Nhật Bản, Malaysia, Singapor. Bruneinthay
vì nhập khẩu từ Trung Quốc như hiện nay để
còn tránh được nguyên tắc xuất xứ và còn
được hưởng các ưu đãi thuế suất từ TPP, giảm
dần tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam với Trung
Quốc, hướng dần tới ṣ cân bằng thương mại
giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc.
Ba l̀, nỗ ḷc cạnh tranh ngay trên sân nhà.
Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 - 2020 của
Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu đến nĕm 2020
tĕng thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh tại
các kênh phân phối lên trên 80% và 100%
các t̉nh, thành phố tṛc thuộc trung ương
triển khai trên địa bàn chương trình xây ḍng
điểm bán hàng Việt Nam cố định, bền vững
với tên gọi “Ṭ hào hàng Việt Nam”. 100%
các t̉nh và thành phố tṛc thuộc trung ương
đều tổ chức dịch vụ hỗ trợ kết nối cung cầu
cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng
Việt Nam...Để đạt được mục tiêu, cần làm tốt
4 nhóm giải pháp mà Đề án của Chính phủ đã
nêu đó là: (1) Giúp thay đổi về nhận thức và
hành vi của cộng đồng đối với hàng Việt Nam;
(2) Hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối hàng
Việt Nam cố định và bền vững; (3) Nâng cao
nĕng ḷc cạnh tranh cho doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh trong lĩnh ṿc phân phối
hàng Việt Nam; (4) Nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ
người tiêu dùng. Nếu không làm được như vậy
hàng Việt không những khó khĕn trong xuất
khẩu mà còn thua ngay trên sân nhà.
4. KẾT LUẬN
Cùng với ṣ lớn mạnh của các nền kinh
tế trong khu ṿc, tác động của các hiệp định
thương mại và ṣ đa dạng nguồn cung trong
thế giới phẳng, việc giảm dần nhập siêu từ
Trung Quốc không phải là vấn đề quá nan giải
đối với kinh tế Việt Nam. Song để làm được
điều này không thể một sớm, một chiều có thể
làm được ngay mà cần phải có hướng đi chiến
lược và mang tính lâu dài và đồng bộ. Tin rằng
Việt Nam không ch̉ giảm dần tỷ lệ nhập siêu
đối với Trung Quốc, mà còn hướng dần tới
ṣ cân bằng thương mại giữa hai nước Việt
Nam – Trung Quốc tiến tới thặng dư thương
mại thời kỳ 2021 – 2030 như Nghị quyết số
2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 nĕm 2011
của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định
hướng đến nĕm 2030 đã đề ra./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tổng Cục Hải Quan Việt Nam (2016).
Niêm gím Th́ng kê Tổng Cục H̉i Quan
Vịt Nam 2015. Truy cập từ
customs.gov.vn/liinsts/Thongkehaiquan/
Default.aspx.
[2]. Tổng Cục Hải Quan Việt Nam (2016).
Ḱt qủ Th́ng kê xuất, nḥp kh̉u chia theo
nước và khu ṿc 6 tháng đầu nĕm 2016. Truy
cập từ
Thongkehaiquan/Default.aspx.
[3]. Tổng cục Thống kê Việt Nam (2016),
Niêm gím Th́ng kê Vịt Nam 2015. Nhà
xuất bản Thống kê.
[4]. Tổng Cục Thống kê Việt Nam (2016),
Gia ́ trị xuất, nhập khẩu phân theo nước và
vũng lãnh thổ chủ yếu sơ bộ nĕm 2016.
https://gso.gov.vn
[5]. Khổng Vĕn Thắng. (2013). Gỉi ph́p
đ̉y ṃnh xuất – nḥp kh̉u ở t̉nh Bắc Ninh.
Tạp chí Ph́t trỉn & Ḥi nḥp, Trường đ̣i
ḥc Kinh t́ - T̀i ch́nh TP Hồ Ch́ Minh. Số
12 (22). Tr 7-14.
29
Tác động của quản trị ...
TÓM TẮT
B̀i nghiên ću tìm hỉu t́c đ̣ng c̉a qủn
tṛ v́n luân chuỷn lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc
công ty niêm ýt trên tḥ trường ch́ng khón
Vịt Nam giai đọn 2010 – 2015. Phương ph́p
ước lượng cho mô hình hồi quy được sử dụng
l̀ bằng Pool OLS, REM, FEM v̀ FGLS với
dữ lịu b̉ng gồm 1158 quan śt trong khỏng
thời gian 6 nĕm. Ḱt qủ cho thấy vịc qủn
tṛ v́n luân chuỷn có t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh
lợi c̉a ćc công ty, cụ th̉ l̀ rút ngắn kỳ thu
tìn bình quân (RCP), kỳ tr̉ tìn bình quân
(PDP), kỳ luân chuỷn h̀nh tồn kho (ICP) v̀
chu kỳ chu chuỷn tìn (CCC) sẽ l̀m gia tĕng
tỷ suất sinh lợi cho ćc công ty.
Từ khóa: Vốn luân chuyển, chu kỳ chu
chuyển tìn, tỷ suất sinh lợi, Việt Nam.
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN TỶ SUẤT
SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bùi Hữu Phước1, Nguyễn Chiêu Thụy2,
Ngô Vĕn Toàn3
EFFECTS OF WORKING CAPITAL MANAGEMENT ON PROFITABILITY
OF LISTED COMPANIES IN THE VIETNAM STOCK EXCHANGE
ABSTRACT
The paper explores the impact of capital
management on turnover ratios of companies
listed on the Vietnam stock market for the
period 2010 - 2015. The estimation method
for the regression model is used by Pool OLS,
REM, FEM and FGLS with 1158 observation
table data over a 6 year period. The results
show that circular capital management has
an impact on companies return-to-earnings
ratios, such as Receivables collection period
(RCP), Payables deferral period (PDP)
Inventory conversion period (ICP) and
Cash conversion cycle (CCC) will increase
companies proit margins.
Keywords: Working capital, Cash
conversion cycle, Proitability, Vietnam.
1 TS. GV. Khoa T̀i ch́nh - Ngân h̀ng. Trường đ̣i ḥc T̀i ch́nh - Marketing.
ĐT: 0913 100 394; Email: ductcdn@yahoo.com
2 ThS. GV. Khoa Ḱ tón - Tài chính - Ngân h̀ng, Trường đ̣i ḥc Cửu Long.
ĐT: 0909 213 592; Email: nguyenchieuthuy@mku.edu.vn
3 ThS. GV. Khoa T̀i ch́nh - Ngân h̀ng, Trường đ̣i ḥc T̀i ch́nh - Marketing. NCS. Trường đ̣i ḥc
Ngân h̀ng Tp.HCM. Email: ngovantoan2425@gmail.com
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Quản trị vốn luân chuyển mà cụ thể là
quản trị tài sản ngắn hạn và quản trị nợ ngắn
hạn hiệu quả, là một trong những nội dung
quan trọng trong quản trị tài chính của bất kỳ
loại hình doanh nghiệp nào. Quản trị vốn luân
chuyển còn duy trì quan hệ giữa từng bộ phận
cấu thành cũng như tổng thể của vốn luân
chuyển một cách hợp lý và tìm ra các nguồn
vốn phù hợp để tài trợ cho vốn luân chuyển.
Như vậy, quản trị vốn luân chuyển tác động
tṛc tiếp lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của
các công ty. Quản trị tốt vốn luân chuyển góp
phần đẩy nhanh việc sản xuất kinh doanh, sử
dụng hợp lý các nguồn vốn, tiết kiệm chi phí
vốn thấp nhất và cuối cùng là mang lại lợi
nhuận cao nhất cho công ty. Nhưng việc quản
trị vốn luân chuyển như thế nào là tốt? và mức
độ tác động của việc quản trị vốn luân chuyển
đến tỷ suất sinh lợi của các công ty ra sao?
Đây là câu hỏi khó cho các công ty hiện nay
và đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán.
Vốn luân chuyển trong các công ty luôn
đóng vai trò quan trọng cho việc duy trì và
phát triển hoạt động kinh doanh. Ṣ quản trị
vốn luân chuyển có thể được định nghĩa như
một ṣ duy trì mức độ tài sản ngắn hạn và
nợ ngắn hạn phù hợp nhằm duy trì tốt hoạt
động công ty, tận dụng tối đa nguồn vốn và tối
thiểu hóa chi phí, tạo ra đủ tiền để thanh toán
các nghĩa vụ ngắn hạn cũng như đầu tư thêm
vào sản xuất kinh doanh. Mỗi công việc kinh
doanh đều cần vốn luân chuyển để tồn tại và
duy trì hoạt động. Vốn luân chuyển là ṣ sống
của một công ty nó rất cần thiết cho một công
ty để duy trì tính thanh khoản và lợi nhuận.
Với mục đích nghiên cứu tác động lên tỷ
suất sinh lợi của các công ty niêm yết, nhóm
tác giả đã chọn đề tài “T́c đ̣ng c̉a qủn
tṛ v́n luân chuỷn lên tỷ suất sinh lợi c̉a
ćc công ty niêm ýt trên tḥ trường ch́ng
khón Vịt Nam” để nghiên cứu.
2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN
QUAN VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Các nghiên cứu trước có liên quan
Lazaridis & Tryfonidis (2006) đã điều
tra các mối quan hệ giữa lợi nhuận công ty
và quản trị vốn luân chuyển. Tác giả chọn
được một mẫu của 131 công ty niêm yết trong
TTCK Athens từ nĕm 2001 - 2004. Trong đó,
tỷ suất sinh lợi thuần là biến phụ thuộc được
sử dụng để đo lường lợi nhuận của công ty
và chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các thành
phần của nó như kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả
tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho
là các biến độc lập được dùng để đo lường
việc quản trị vốn luân chuyển. Tác giả còn
đưa vào mô hình ba biến kiểm soát đó là tỷ lệ
nợ, quy mô công ty và tỷ lệ đầu tư tài chính
dài hạn. Tác giả nhận thấy tỷ suất sinh lợi có
quan hệ tương quan âm với các biến chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền và số ngày
tồn kho. Do đó quản lý tốt chu kỳ chuyển đổi
tiền được sử dụng như một biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý vốn. Do đó việc quản
lý vốn luân chuyển sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi của công ty.
Juan García-Teruel và Martinez-Solano
(2007) đã cung cấp bằng chứng tḥc nghiệm
về tác động của quản lý vốn luân chuyển trên
tỷ suất sinh lợi của một mẫu 8872 công ty
vừa và nhỏ của Tây Ban Nha từ nĕm 1996
– 2002. Trong đó, tỷ suất sinh lợi (ROA) là
biến phụ thuộc được sử dụng để đo lường
lợi nhuận của công ty và chu kỳ luân chuyển
tiền mặt (CCC) và các thành phần của nó như
kỳ thu tiền (AR), kỳ trả tiền (AP), kỳ luân
chuyển hàng tồn kho (INV) là các biến độc
lập được dùng để đo lường việc quản trị vốn
luân chuyển. Tác giả còn đưa vào mô hình
31
Tác động của quản trị ...
bốn biến kiểm soát đó là tỷ lệ nợ (DEBT),
quy mô công ty (SIZE), tốc độ tĕng doanh
thu (SGROW) và tỷ lệ tĕng trưởng GDP. Kết
quả cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa
lợi nhuận của các công ty vừa và nhỏ với
kỳ thu tiền và số ngày tồn kho. Kỳ trả tiền
cũng ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên tài
sản của một số công ty. Tác giả chứng minh
rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị lợi
nhuận của công ty bằng cách giảm số ngày
các khoản phải thu và hàng tồn kho. Việc rút
ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền cũng cải thiện
khả nĕng sinh lợi của công ty. Tác giả rút ra
kết luận các công ty vừa và nhỏ muốn quản
lý tốt vốn luân chuyển thì họ cũng có thể tạo
ra giá trị bằng cách giảm kỳ thu tiền và số
ngày tồn kho của công ty ở mức tối thiểu,
hoặc là mức hợp lý.
Nghiên cứu của (Al-Debi’e, 2011) nhằm
khảo sát mối quan hệ giữa khả nĕng sinh lời
và các biện pháp quản lý vốn luân chuyển cho
các công ty công nghiệp niêm yết ở Jordan
trong giai đoạn 2001-2010. Việc quản lý hiệu
quả vốn luân chuyển sẽ làm tĕng khả nĕng
sinh lời cho các công ty. Kết quả cho thấy có
ít khả nĕng sinh lời cho các công ty chờ đợi
lâu hơn để bán những sản phẩm, thu gom từ
bán chịu và tiền trả cho các nhà cùng cấp hàng
hóa. Hơn nữa, kết quả cho thấy bất chấp mức
độ lợi nhuận của các công ty công nghiệp ở
Jordan trả cho nhà cung cấp trước khi thu từ
bán chịu. Các biến số kiểm soát (quy mô, đòn
bẩy và tĕng trưởng GDP) bao gồm trong tất
cả các mô hình hồi quy là đáng kể và có kỳ
vọng dấu như ḍ kiến. Khả nĕng sinh lợi gia
tĕng cùng với tĕng trưởng GDP và giảm với
đòn bẩy.
Trong bài nghiên cứu của tác giả (Arbidane
& Ignatjeva, 2012) sử dụng dữ liệu báo cáo
hàng nĕm của 128 công ty tại khu ṿc sản xuất
Latvia từ nĕm 2004 - 2010. Các số liệu được
thu thập từ Cục Thống kê Trung ương và cơ
sở dữ liệu của các công ty tại Latvia. Để xác
định mối quan hệ giữa lợi nhuận và quản trị
vốn luân chuyển tác giả nghiên cứu các mô
hình gồm hai biến phụ thuộc là lợi nhuận hoạt
động gộp (GOP) và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA); kỳ luân chuyển hàng tồn kho
(ICP), kỳ trả tiền bình quân (PDP), kỳ thu
tiền bình quân (RCP), chu kỳ chu chuyển tiền
(CCC) là các biến độc lập. Ngoải ra tác giả
còn đưa vào mô hình hai biến kiểm soát đó là
quy mô công ty và tỷ lệ thanh toán hiện hành.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa
các thành phần quản lý vốn luân chuyển và lợi
nhuận. Một mối tương quan nghịch biến đáng
kể đã được quan sát trong các công ty là duy
nhất giữa ROA và RCP. Chu kỳ chuyển đổi
tiền, kỳ phải trả và ROA cũng có tương quan
nghịch biến nhưng không đáng kể. Điều này
phù hợp với quan điểm cho rằng khoảng thời
gian giữa chi tiêu cho mua nguyên vật liệu và
thời gian của bán thành phẩm có thể là quá
dài, và giảm thời gian trễ này làm tĕng khả
nĕng sinh lợi (Deloof, 2003).
Nghiên cứu (Mansoori & Muhammad,
2012; Bhatia & Srivastava, 2016) tập trung
vào việc quản trị vốn luân chuyển trên hoạt
động công ty và làm sáng tỏ hơn vấn đề ảnh
hưởng quản lý hiệu quả vốn luân chuyển đến
lợi nhuận công ty. Dữ liệu thu thập từ 92 công
ty bao gồm 5 ngành đó là ngành điện tử, xây
ḍng và vật liệu, công nghệ phần cứng, kỹ
thuật công nghiệp, sản xuất tḥc phẩm trong 8
nĕm từ nĕm 2004 - 2011. Một số gợi ý chính
đã được nêu ra từ những phát hiện của nghiên
cứu như nhà quản lý sẽ cải thiện hiệu suất của
họ và tĕng lợi nhuận công ty bằng cách rút
ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, rút ngắn thời
gian thu tiền và thời gian chuyển đổi hàng
tồn kho, rút ngắn thời gian phải trả sẽ tĕng lợi
nhuận công ty.
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên
Uyên (2014) tác giả phân tích dữ liệu gồm 208
công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE và
HNX trong giai đoạn 2006 đến 2012, bằng các
ước lượng bình phương tối thiểu (OLS), mô
hình hiệu ứng cố định (FEM) và bình phương
tối thiểu tổng quát (GLS) để kiểm định. Từ
kết quả trên cho thấy việc quản trị vốn luân
chuyển hiệu quả bằng cách rút ngắn kỳ thu
tiền và kỳ lưu kho sẽ gia tĕng khả nĕng sinh lợi
cho các doanh nghiệp. Tác giả Bùi Ngọc Toản
(2016) đã tḥc hiện kiểm định ṣ tác động của
chính sách vốn lưu động đến khả nĕng sinh lợi
trên tổng tài sản (ROA) của 35 doanh nghiệp
ngành bất động sản Việt Nam giai đoạn 2010-
2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các
thành phần của vốn lưu động gồm: kỳ thu tiền
bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng tồn kho
(INV), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) có
tác động ngược chiều đến khả nĕng sinh lợi
trên tổng tài sản (ROA). Ngoài ra, tác giả cũng
tìm thấy tác động của quy mô doanh nghiệp
(SIZE), tỷ lệ đòn bẩy (LEV) và tỷ lệ tĕng
trưởng kinh tế (GDP) đến khả nĕng sinh lợi
trên tổng tài sản (ROA).
2.2. Cơ sở lý thuyết và giả thiết nghiên cứu
Biến phụ thuộc: Trong nghiên cứu này,
nhóm tác giả chọn ch̉ tiêu ROA làm biến phụ
thuộc để nghiên cứu ṣ tác động của quản
trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lời (Juan
García-Teruel và Martinez-Solano, 2007;
Bhatia và Srivastava, 2016).
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA): Ch̉ tiêu này dùng để đo lường khả
nĕng sinh lợi so với tài sản, hay nói cách
khác phản ánh mức sinh lợi của vốn kinh
doanh, tức là cứ một đồng tài sản bỏ ra trong
kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
(Lợi nhuận ròng)
(Tổng tài sản bình quân)
Các biến độc lập tham gia vào mô hình:
Kỳ thu tiền bình quân (RCP): Kỳ thu
tiền bình quân (thời gian 1 vòng quay các
khoản phải thu) được xác định theo công thức
sau:
Kỳ thu tiền bình quân =
Bình quân các khoản phải thu ×365
Doanh thu thuần
Ch̉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích
thời gian mà công ty thu được khoản phải thu.
Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi
tiền càng nhanh, công ty ít bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại thời gian của một vòng quay càng
dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng ngày
càng chậm, số vốn công ty bị chiếm dụng
nhiều.
Thông thường khi phân tích ch̉ tiêu này
có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của
kỳ phân tích với kỳ kế hoạch hoặc so sánh với
thời gian bán hàng quy định ghi trong hợp
đồng kinh tế cho khách hàng. Qua phân tích
thấy được tình hình thu hồi nợ của công ty, để
từ đó có các biện pháp thu hồi nợ nhằm góp
phần ổn định tình hình tài chính.
Gỉ thít 1: Kỳ thu tìn bình quân(RCP)
t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty
niêm ýt ở Vịt Nam.
Kỳ trả tiền bình quân (PDP): Kỳ trả tiền
bình quân (thời gian 1 vòng quay các khoản
phải trả) được xác định theo công thức sau:
Kỳ trả tiền bình quân =
Bình quân các khoản phải trả ×365
Giá vốn hàng bán
Ch̉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích
thời gian bình quân mà công ty trả tiền cho
khoản mua chịu. Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng
tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng càng nhanh, khả
nĕng tài chính của công ty dồi dào. Nếu ch̉
tiêu này quá cao sẽ dẫn đến công ty chiếm
dụng vốn nhiều, công nợ sẽ dây dưa kéo dài,
ảnh hưởng đến chất lượng tài chính và uy tín
của công ty.
Thông thường khi phân tích ch̉ tiêu này
33
Tác động của quản trị ...
ta có thể so sánh với kỳ trả tiền bình quân của
kỳ phân tích với kỳ kế hoạch hoặc so sánh với
thời gian mua hàng chịu quy định ghi trong
hợp đồng kinh tế của người bán. Qua phân tích
thấy được tình hình thanh toán các khoản nợ
cho người bán, để từ đó có các biện pháp huy
động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán
góp phần ổn định tình hình tài chính và nâng
cao uy tín cho công ty.
Gỉ thít 2: Kỳ tr̉ tìn bình quân (PDP)
t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty
niêm ýt ở Vịt Nam.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP): Kỳ
luân chuyển hàng tồn kho (số ngày bình quân
của một vòng quay kho) được xác định theo
công thức sau:
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
Bình quân hàng tồn kho ×365
Giá vốn hàng bán
Ch̉ tiêu này cho biết thời gian bình quân
ḍ trữ hàng hóa. Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng
tỏ hàng tồn kho vận động càng nhanh, đó là
nhân tố góp phần tĕng doanh thu và lợi nhuận
của công ty. Nếu ch̉ tiêu này quá cao sẽ dẫn
đến công ty có lượng hàng tồn kho quá lâu,
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Qua phân tích thấy được tình hình
hàng tồn kho của công ty, để từ đó có các biện
pháp xúc tiến bán hàng nâng cao được kết quả
kinh doanh của công ty.
Gỉ thít 3: Kỳ luân chuỷn h̀ng tồn kho
(ICP) t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc
công ty niêm ýt ở Vịt Nam.
Chu kỳ chu chuyển tiền (CCC): Chu kỳ
chu chuyển tiền cũng là một cách hữu dụng
để đánh giá dòng tiền của công ty bởi vì nó
đo lường khoảng thời gian đã đầu tư vào vốn
luân chuyển, cách đo lường tính thanh khoản
này hiệu quả và toàn diện hơn so với phương
pháp truyền thống là sử dụng t̉ số thanh toán
hiện hành và t̉ số thanh toán nhanh vốn ch̉
tập trung vào các giá trị cố định trên bảng cân
đối kế toán.
Chu kỳ chu chuyển tiền của một công ty là
khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản
nợ đến khi thu được tiền, được xác định theo
công thức sau:
Như vậy, chu kỳ chu chuyển tiền có
thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian
chuyển đổi hàng tồn kho qua việc xử lý và bán
hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách rút ngắn
thời gian thu tiền khách hàng qua việc tĕng tốc
thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh
toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp.
Gỉ thít H4: Chu kỳ chu chuỷn tìn
(CCC) t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc
công ty niêm ýt ở Vịt Nam.
Các biến kiểm soát: Ḍa theo nghiên cứu
của (Juan García-Teruel & Martinez-Solano,
2007) ngoài các biến độc lập trên tác giả
thêm vào một số biến kiểm soát như quy mô
công ty (SIZE), tốc độ tĕng trưởng doanh thu
(SGROW), tỷ lệ tĕng trưởng GDP (GDPGR),
tỷ lệ nợ (DEBT) trong bài nghiên cứu.
Quy mô công ty (SIZE) được xác định
bằng công thức:
Ch̉ tiêu này nói lên rằng quy mô công ty
lớn thì nó sẽ có thế cạnh tranh trong việc thỏa
thuận mua bán tốt với thời gian nhanh nhất với
các nhà cung cấp. Quy mô công ty lớn cũng
giúp dễ dàng vay mượn hơn. Công ty sẽ có
kênh phân phối rộng, hình thức quảng cáo đa
dạng nên có thể dể dàng tiếp cận, đưa hàng
tới tay người tiêu dùng nhanh chóng. Do đó
những công ty có quy mô lớn thường có lợi
nhuận ổn định và luôn tĕng trưởng ở mức cao.
Như vậy, kỳ vọng đấu tác động của SIZE sẽ có
tác động dương tới ROA.
Tốc độ tĕng doanh thu (SGROW): Tốc
độ tĕng doanh thu cho biết mức tĕng trưởng
doanh thu tương đối (tính theo phần trĕm) của
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
kỳ này so với kỳ trước và được xác định bằng
công thức:
SGROW =
Doanh thu thuần
(năm t)
- Doanh thu thuần
(năm t-1)
Doanh thu thuần
(năm t-1)
Như vậy, biến SGROW này kỳ vọng tác
động tới ROA là dương.
Tỷ lệ nợ (DEBT): Tỷ lệ nợ là một tỷ số tài
chính đo lường nĕng ḷc sử dụng và quản lý
nợ của công ty, được xác định bằng công thức:
DEBT=
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trĕm
tài sản của công ty là từ đi vay. Qua đây biết
được khả nĕng ṭ chủ tài chính của công ty.
Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ công ty vay
ít. Điều này có thể hàm ý công ty có khả nĕng
ṭ chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm
ý là công ty chưa biết khai thác đòn bẩy tài
chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao
quá hàm ý công ty không có tḥc ḷc tài chính
mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều
này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của công ty
cao hơn. Trong nghiên cứu này, DEBT sẽ kỳ
vọng dấu tác động âm tới ROA.
Tỷ lệ tĕng trưởng GDP (GDPGR): GDP
là tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường
của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc
gia trong một thời kỳ nhất định. Tỷ lệ tĕng
trưởng GDP của nĕm nghiên cứu được thu
thập ḍa vào các báo cáo hằng nĕm của Tổng
Cục Thống kê Việt Nam. Như vậy, GDPGR
kỳ vọng có tác động dương đến ROA.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu thu thâp qua báo cáo của các công
ty phi tài chính được niêm yết trên thị sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội hoạt động liên tục và các báo cáo đã
kiểm toán để đảm bảo tính chính xác. Loại trừ
các công ty thuộc ngành tài chính như ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, các quỹ do
đặc thù của những ngành này không phù hợp
cho mục tiêu nghiên cứu. Thống kê mô tả là
phương pháp có liên quan đến việc thu thập
số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô
tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một
cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
Bảng 1: Th́ng kê mô t̉ dữ lịu
Biến Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
ROA 1,158 0.1074049 0.0938562 0.000612 0.807954
RCP 1,158 46.78912 37.90051 0.000514 335.6188
PDP 1,158 29.94061 25.43272 0.093971 258.6577
ICP 1,158 76.40644 55.94792 0.007704 329.2076
CCC 1,158 93.52393 62.26227 1.053188 361.5125
SIZE 1,158 26.66431 1.289557 23.5496 30.8014
SGROW 1,158 0.2174411 0.6322322 -0.62609 17.50935
DEBT 1,158 0.4668951 0.2068901 0.031957 0.927543
GDPR 1,158 0.05815 0.0055241 0.0525 0.0678
Nguồn: Ḱt qủ phân t́ch c̉a t́c gỉ
35
Tác động của quản trị ...
Bảng 1 mô tả tổng quan về giá trị trung
bình, trung vị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất,
độ lệch chuẩn của các biến trong toàn bộ mẫu
khảo sát. Tất cả các biến trong mô hình đều có
1.158 quan sát. Nhìn chúng số liệu không có
dấu hiệu bất thường, đáp ứng yêu cầu làm dữ
liệu đầu vào cho phân tích hồi quy.
Bảng 2: Ḥ ś tương quan
Biến ROA RCP PDP ICP CCC SIZE SGROW DEBT GDPGR
ROA 1
RCP -0.249 1
PDP -0.1852 0.483 1
ICP -0.1187 0.2184 0.4481 1
CCC -0.1777 0.6074 0.3159 0.8461 1
SIZE -0.0641 -0.0316 -0.0555 0.038 0.03 1
SGROW 0.1372 -0.0599 0.1669 -0.0787 -0.0871 -0.0217 1
DEBT -0.4951 0.14 0.2139 0.0794 0.0706 0.2772 0.0842 1
GDPGR 0.0585 -0.036 -0.0037 -0.0306 -0.0447 -0.0655 0.1543 -0.0142 1
Nguồn: Ḱt qủ phân t́ch c̉a t́c gỉ
Bảng 2 cho thấy tương quan của các biến
được sử dụng trong mô hình. Th́ nhất, mối
tương quan nghịch chiều có ý nghĩa thống
kê giữa ROA và RCP là khá phù hợp với kết
quả nghiên cứu trước với quan điểm cho rằng
thời gian thu tiền của khách hàng từ việc bán
hàng càng ngắn thì càng có nhiều tiền mặt
sẵn có để bổ sung vốn cho kinh doanh, chi
phí ḍ phòng cho những khoản phải thu khó
đòi cũng giảm từ đó làm gia tĕng tỷ suất sinh
lợi. Th́ hai, mối tương quan nghịch chiều
có ý nghĩa thống kê giữa ROA và PDP là khá
phù hợp theo nghiên cứu của (Juan García-
Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori
& Muhammad, 2012) và các nghiên cứu
trong nước cho thấy các công ty nếu trì hoãn
việc thanh toán cho nhà cung cấp càng lâu
thì lợi nhuận sẽ giảm. Th́ ba, biến ICP và
ROA có mối tương quan nghịch chiều, điều
này cho thấy thời gian luân chuyển hàng tồn
kho càng tĕng thì lợi nhuận của các công ty
càng giảm do tiền bị ứ đọng nhiều trong nhiều
trong hàng tồn kho tại khâu sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, làm gia tĕng chi phí tồn trữ,
lưu kho. Th́ tư, biến CCC và ROA có mối
tương quan nghịch chiều. Kết quả cho thấy
càng rút ngắn CCC thì ROA càng gia tĕng.
Nghĩa là thời gian từ khi trả tiền mua nguyên
vật liệu thô đến khi thu về tiền bán hàng càng
ngắn lại thì lợi nhuận càng cao. Nghĩa là công
ty muốn gia tĕng tỷ suất sinh lợi bằng cách
rút ngắn chu kỳ chu chuyền tiền thông qua rút
ngắn thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua
việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn, giảm
thời gian thu tiền khách hàng qua việc tĕng
tốc thu nợ hoặc kéo dài thời gian thanh toán
qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp.
3.2. Mô hình nghiên cứu
Từ các nghiên cứu của (Juan García-
Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori
36
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
0 1 2 3 4 5 (1)it it it it it it itROA RCP SIZE SGROW DEBT GDPGRβ β β β β β ε=+ + + + + +
0 1 2 3 4 5 (2)it it it it it it itROA ICP SIZE SGROW DEBT GDPGRβ β β β β β ε=+ + + + + +
0 1 2 3 4 5 (3)it it it it it it itROA PDP SIZE SGROW DEBT GDPGRβ β β β β β ε=+ + + + + +
0 1 2 3 4 5 (4)it it it it it it itROA CCC SIZE SGROW DEBT GDPGRβ β β β β β ε=+ + + + + +
& Muhammad, 2012) nhóm tác giả đề xuất
mô hình hồi quy để phân tích tác động 4 biến:
RCP, PDP, ICP, CCC. Phương trình hồi quy
thể hiện như sau:
Trong đó: 0β là hệ số chặn của mô hình,
RCP (Receivables collection period): Kỳ
thu tiền bình quân; PDP (Payables deferral
period): Kỳ trả tiền bình quân; ICP (Inventory
conversion period): Kỳ luân chuyển hàng
tồn kho; CCC (Cash conversion cycle): Chu
kỳ chu chuyển tiền; SIZE (Firm size): Quy
mô công ty; DEBT (Debts ratio): Tỷ lệ nợ;
SGROW (Sales growth): Tốc độ tĕng trưởng
doanh thu; GDPGR (Gross domestic product
growth): Tỷ lệ tĕng trưởng GDP và itε là thành
phần sai số.
3.3. Phương pháp ước lượng mô hình
Một số phương pháp hồi quy và kiểm tḥc
hiện trong nghiên cứu này. Một số phương
pháp dùng để ước lượng cho mô hình sử dụng
dữ liệu bảng đó là phương pháp Pooled OLS
(Pooled Ordinary Least Squares), phương
pháp FEM (Fixed Effects) và phương pháp
REM. Sau khi ḷa chọn phương pháp chạy mô
hình phù hợp, tác giả sẽ kiểm tra phương sai
thay đổi, đa cộng tuyến, ṭ tương quan. Trong
trường hợp này sẽ sử dụng phương pháp FGLS
(Feasible Generalized Least Squares).
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3: Ḱt qủ hồi quy bằng Pooled OLS
Biến Kỳ ṿng Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
SIZE -/+ 0.00557*** 0.00564*** 0.00660*** 0.00659***
[2.99] [2.98] [3.50] [3.52]
SGROW + 0.0249*** 0.0290*** 0.0259*** 0.0250***
[6.74] [7.68] [6.88] [6.70]
DEBT - -0.230*** -0.232*** -0.240*** -0.238***
[-19.58] [-19.22] [-20.32] [-20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18_17_9644_2165671.pdf