Tài liệu Tác động của đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học đến nhận thức và thái độ đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nh n v n, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh: Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
72
Tỏc động của đỏnh giỏ chất lượng chương trỡnh đào tạo đại học
đến nhận thức và thỏi độ đối với hoạt động giảng dạy
của giảng viờn trường Đại học Khoa học Xó hội và Nh n v n,
Đại học Quốc gia Hồ Chớ Minh
Nguyễn Phi V 1, Nguyễn Thị Hảo2
1
Trung tõm nghiờn cứu Giỏo dục đại học, Hiệp hội cỏc Trường Cao đ ng, Đại học Việt Nam
2Đại học Khoa học Xó hội và Nh n v n – Đại học Quốc gia Hồ Chớ Minh
phivu204@yahoo.com, haonguyenpy2@hcmussh.edu.vn
Túm tắt
Xó hội ngày càng yờu cầu cao đối với chất lượng nguồn nhõn lực tốt nghiệp từ cỏc trường đại
học Việt Nam. Trước bối cảnh đú, trường Đại học Khoa học Xó hội và Nh n v n, Đại học Quốc
gia Hồ Ch Minh (ĐHKHXH&NV) đúng vai trũ quan trọng trong việc cung ứng nguồn nhõn
lực chất lượng cao cho sự phỏt triển của đất nước. Bài viết này trỡnh bày kết quả nghiờn cứu
định lượng về tỏc động của hoạt động đỏnh giỏ chất lượng chương trỡnh đào tạo đến nhận thức
và thỏi...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học đến nhận thức và thái độ đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nh n v n, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
72
Tỏc động của đỏnh giỏ chất lượng chương trỡnh đào tạo đại học
đến nhận thức và thỏi độ đối với hoạt động giảng dạy
của giảng viờn trường Đại học Khoa học Xó hội và Nh n v n,
Đại học Quốc gia Hồ Chớ Minh
Nguyễn Phi V 1, Nguyễn Thị Hảo2
1
Trung tõm nghiờn cứu Giỏo dục đại học, Hiệp hội cỏc Trường Cao đ ng, Đại học Việt Nam
2Đại học Khoa học Xó hội và Nh n v n – Đại học Quốc gia Hồ Chớ Minh
phivu204@yahoo.com, haonguyenpy2@hcmussh.edu.vn
Túm tắt
Xó hội ngày càng yờu cầu cao đối với chất lượng nguồn nhõn lực tốt nghiệp từ cỏc trường đại
học Việt Nam. Trước bối cảnh đú, trường Đại học Khoa học Xó hội và Nh n v n, Đại học Quốc
gia Hồ Ch Minh (ĐHKHXH&NV) đúng vai trũ quan trọng trong việc cung ứng nguồn nhõn
lực chất lượng cao cho sự phỏt triển của đất nước. Bài viết này trỡnh bày kết quả nghiờn cứu
định lượng về tỏc động của hoạt động đỏnh giỏ chất lượng chương trỡnh đào tạo đến nhận thức
và thỏi độ đối với hoạt động giảng dạy của giảng viờn; trờn cơ sở đú s đưa ra những kiến nghị
cần thiết nhằm cải tiến chất lượng giảng dạy tại ĐHKHXH&NV. Kết quả nghiờn cứu ch ra
giảng viờn cú sự thay đ i tớch cực trong nhận thức và thỏi độ đối với hoạt động giảng dạy dưới
tỏc động của hoạt động đỏnh giỏ chất lượng chương trỡnh đào tạo. Nghiờn cứu này cú ý ngh a
thực tiễn cao trong bối cảnh Trường quan t m đến chất lượng đào tạo trong bối cảnh toàn cầu
hoỏ hiện nay.
đ 2018 Journal science and Technology - NTTU
Nhận 10.01.2018
Được duyệt 26.01.2018
Cụng bố 01.02.2018
Từ khúa
đỏnh giỏ chất lượng
chương trỡnh đào tạo, nhận
thức và thỏi độ đới với
hoạt động giảng dạy,.
1. Đ t vấn đề
Sự phỏt triển kinh tế - x hội trong bối cảnh toàn cầu húa
đ t ra những yờu cầu mới đối với người lao động, do đú
c ng đ t ra những yờu cầu mới cho sự nghiệp giỏo dục thế
hệ tr và đào tạo nguồn nh n lực. Một trong những định
hướng cơ bản của việc đ i mới giỏo dục là chuyển từ nền
giỏo dục mang t nh hàn l m xa rời thực tiễn sang một nền
giỏo dục ch trọng việc hỡnh thành n ng lực hành động,
phỏt huy t nh chủ động sỏng tạo của người học. Để đạt
được điều đú, cú nhiều biện phỏp được thực hiện, một trong
những biện phỏp v n c n g y hoài nghi cho những người
liờn quan chớnh là đỏnh giỏ và kiểm định chất lượng chương
trỡnh đào tạo được thực hiện trong thời gian qua.
Để tạo nờn chất lượng của chương trỡnh đào tạo khụng thể
khụng nhắc đến vai tr của đội ng giảng dạy cú ảnh hưởng
to lớn và l u dài đến người học. Họ ảnh hưởng trực tiếp đến
việc người học học như thế nào, học cỏi gỡ, hiệu quả học tập
đến mức nào. Do vậy, việc tỡm hiểu nhận thức và thỏi độ
của họ cú thay đ i theo chiều hướng t ch cực dưới tỏc động
của hoạt động đỏnh giỏ chất lượng chương trỡnh đào tạo
(ĐGCLCTĐT) là một việc làm cú ý ngh a cấp thiết.
Hiện nay, vấn đề nghiờn cứu này chưa nhận được sự quan
t m của cỏc học giả trong nước. Qua t ng quan những tài
liệu, ch ng tụi ch cú thể ch ra những nghiờn cứu liờn quan
đến hoạt động kiểm tra đỏnh giỏ học tập, cụng tỏc đảm bảo
chất lượng của nhà trường và t chức hoạt động dạy học ở
đại học (Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2004). Trờn thế giới, vấn
đề nghiờn cứu này thu h t được sự quan t m của cộng đồng
nghiờn cứu. Cụ thể, nhúm tỏc giả Orlanda Tavares, Cristina
Sin, Pedro Videira & Alberto Amaral (2016) nghiờn cứu về
ảnh hưởng của đảm bảo chất lượng bờn trong lờn hoạt động
dạy và học đ ch ra m c d cú sự tỏc động t ch cực của
cụng tỏc bảo đảm chất lượng nội bộ lờn sự n ng cao nhận
thức về chất lượng giảng dạy nhưng trong thực tế ảnh
hưởng lại diễn ra theo xu hướng gia t ng sự quan liờu trong
hoạt động quản lý hơn là cải tiến bền vững hoạt động giảng
dạy và học tập. Bờn cạnh đú, việc sử dụng thụng tin để cải
Đại học Nguyễn Tất Thành
73 Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
tiến và t ng cường sự đúng gúp của giảng viờn trong việc
nõng cao cụng tỏc đảm bảo chất lượng đ tạo ra những thay
đ i t ch cực trong hoạt động dạy và học. Dựa vào kết quả
nghiờn cứu nhúm tỏc giả đ đề xuất những giải phỏp cải
tiến dành cho cỏc đơn vị cú liờn quan. Một nghiờn cứu khỏc
của Sara Bubb và Peter Earley (2008), về “Tự đỏnh giỏ để
cải thiện trường: tầm quan trọng của việc phỏt triển đội ng
nh n viờn hiệu quả” (Self – evaluation to school
improvement: the importance of effective staff
development) cho thấy sự ra đời của Tự đỏnh giỏ đ làm
ảnh hưởng t ch cực đến chất lượng giỏo dục của trường,
phương phỏp thực hiện bằng nhiều cỏch, bao gồm: khuyến
kh ch hoàn toàn và mở rộng phạm vi đỏnh giỏ cụng việc
của trường; cung cấp sự hiểu biết hơn về việc tự đỏnh giỏ;
đ i h i nhiều người tham gia vào cụng việc Tự đỏnh giỏ;
ch ý và cam kết đến cỏc hoạt động của cỏc bờn liờn quan.
Hoàn thiện Tự đỏnh giỏ cú thể làm cho mọi người nhận ra
sự cần thiết phải thay đ i cỏc định hướng chiến lược của
trường và suy ngh ưu tiờn để cải tiến (James H. Stronge,
2007). Liờn quan đến vấn đề này c ng cú thể kể đến một
nghiờn cứu khỏc của Hiệp hội cỏc trường Trung học, đại
học của New England thực hiện n m 2006 về ảnh hướng
của kiểm định lờn chất lượng giỏo dục với mục tiờu ch nh là
đo lường ảnh hưởng của kiểm định đến chất lượng giỏo dục
của cỏc trường thành viờn bao gồm cả những trường cụng
lập và tư thục từ tiểu học đến đại học. Kết quả nghiờn cứu
đ ch ra sự ảnh hưởng s u sắc và l u dài của của kiểm định
đến chất lượng giỏo dục của cỏc trường tham gia vào m u
khảo sỏt.
Trong bài viết này, một số khỏi niệm cơ bản được hiểu như
sau:
Chương trỡnh đào tạo: hiện nay cú hai thuật ngữ liờn quan
đến chương trỡnh đào tạo đú là chương trỡnh đào tạo của
một ngành học (Program) và chương trỡnh dạy học
(Curriculum). Trong nghiờn cứu này ch ng tụi d ng thuật
ngữ chương trỡnh đào tạo của một ngành học (program).
Theo đú, “Chương trỡnh đào tạo của một ngành học
(Program) ở một trỡnh độ cụ thể bao gồm: Mục tiờu, chu n
kiến thức, kỹ n ng, thỏi độ của người học cần đạt được sau
khi tốt nghiệp: nội dung, phương phỏp và hoạt động đào
tạo; Điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật, cơ cấu t chức,
chức n ng, nhiệm vụ và cỏc hoạt động học thuật của đơn vị
được giao nhiệm vụ triển khai đào tào ngành học đú”
(BGD&ĐT, 2016).
Đỏnh giỏ chất lượng chương trỡnh đào tạo: Hoạt động giảng
dạy của giảng viờn được xem là một bộ phận cấu thành quỏ
trỡnh dạy học hay hoạt động dạy học. Trong đú, quỏ trỡnh
dạy học hay hoạt động dạy học được hiểu là quỏ trỡnh thống
nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của người giảng viờn
và hoạt động học của sinh viờn nhằm thực hiện cỏc nhiệm
vụ dạy học. Theo đú, giảng viờn đúng vai tr là chủ thể của
hoạt động dạy trong khi sinh viờn đúng vai tr là chủ thể
của hoạt động học. Với vai tr chủ thể của hoạt động giảng
dạy, người giảng viờn giữ vai tr chủ đạo trong việc t
chức, điều khiển, l nh đạo hoạt động học của sinh viờn.
Giảng viờn là người chủ động đề ra mục đ ch, yờu cầu nhận
thức của sinh viờn; thiết kế hoạt động dạy học; t chức hoạt
động dạy và học trờn lớp; k ch th ch và duy trỡ t nh t ch cực
và chủ động của sinh viờn; kiểm tra đỏnh giỏ kết quả học
tập của sinh viờn để điều ch nh và sửa chữa kịp thời.
(Nguyễn Thị B ch Hạnh & Trần Thị Hương, 2004)
Bộ tiờu chu n đỏnh giỏ cấp chương trỡnh đào tạo theo
AUN-QA
2. T chức nghiờn cứu
Nghiờn cứu này được thực hiện trong n m học 2015-2016
tại cỏc Khoa đ tham gia đỏnh giỏ và được cụng nhận chất
lượng chương trỡnh đào tạo theo tiờu chu n AUN-QA trước
thỏng 5/2016 như: Quan hệ Quốc tế, Ngữ v n Anh, Bỏo ch
– Truyền thụng và Việt Nam học. Mục tiờu chớnh tỡm hiểu
tỏc động của hoạt động ĐGCLCTĐT đến nhận thức và thỏi
độ đối với hoạt động giảng dạy của giảng viờn qua cảm
nhận, ý kiến từ chớnh giảng viờn chứ khụng nhằm tỡm hiểu
về hoạt động học tập của sinh viờn trong mối quan hệ biện
chứng với hoạt động dạy c ng như đỏnh giỏ của sinh viờn
về hoạt động dạy học của giảng viờn.
Trong nghiờn cứu này sử dụng chủ yếu phương phỏp
nghiờn cứu tài liệu và phương phỏp điều tra giỏo dục. Qua
phương phỏp nghiờn cứu tài liệu, sỏch và tài liệu cú nội
dung liờn quan đến hoạt động dạy học, ĐGCLCTĐT theo
chu n AUN-QA được phõn tớch và t ng hợp nhằm phục vụ
cho mục tiờu nghiờn cứu. Phương phỏp điều tra giỏo dục
được thực hiện trờn 50 m u nghiờn cứu của cỏc Khoa Quan
hệ Quốc tế, Ngữ v n Anh, Bỏo ch – Truyền thụng và Việt
Nam học. Dữ liệu điều tra được xử lý bằng phần mềm
SPSS với cỏc đại lượng thống kờ mụ tả và kiểm định phự
hợp.
3. Kết quả và thảo luận
3.1 Mụ tả m u khảo sỏt
Bảng 1. Giới tớnh của m u khảo sỏt
Giới tớn Tần số Tỉ lệ (%)
Nam 23 46
Nữ 27 54
Tụ̉ng cụ̣ng 50 100
Theo kết quả khảo sỏt cho thấy, trong 50 người trả lời cho
cõu h i về giới tớnh thỡ cú 23 GV, chiếm tỷ lệ 46% là Nam
và 27 GV, chiếm tỷ lệ 54% là nữ. Tỷ lệ này phản ỏnh được
thực tế tỷ lệ nữ GV của cỏc Khoa trong m u khảo sỏt luụn
cao hơn tỷ lệ nam GV.
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
74
Bảng 2. Tu i và thõm niờn giảng dạy của GV tham gia khảo sỏt
Nội dung N Trung bỡnh ĐLC
Tu i 51 40.9 8.9
Th m niờn giảng dạy 51 14.1 9.5
Với kết quả bảng 2 cho thấy, trung bỡnh tu i của GV tham
gia trả lời phiếu h i là 41 tu i và trung bỡnh số n m giảng
dạy là 14 n m. Với độ lệch chu n tương đối lớn (9.5) của
thõm niờn giảng dạy cho thấy cú sự chờnh lệch lớn về số
n m kinh nghiệm giữa những người tham gia m u khảo sỏt.
Điều này rất dễ lý giải vỡ hiện nay ngoài việc tuyển dụng
những ứng viờn cú bằng thạc s trở lờn vào ngạch giảng dạy
trường cũn cú một kờnh tuyển dụng truyền thống là giữ cỏc
cử nhõn xuất sắc ở lại Khoa để đào tạo trở thành GV trong
tương lai. Kết quả biểu đồ 2.1 c ng phản ỏnh thực tế đú với
4% m u khảo sỏt cú bằng đại học. Tỷ lệ GV cú bằng thạc s
chiếm 53% và tỷ lệ GV cú bằng tiến s chiếm 43% trong
m u khảo sỏt.
Biểu đồ 1. Bằng cấp chuyờn mụn của GV trong m u khảo sỏt
Biểu đồ 2. V n bằng, chứng ch sư phạm GV trong m u khảo sỏt
đ đạt được
Nhỡn vào biểu đồ 2 cho thấy v n c n 20% GV chưa cú v n
bằng hay chứng ch về nghiệp vụ sư phạm. Tỷ lệ GV xuất
thõn từ cỏc chương trỡnh cử nh n sư phạm chiếm 15%,
trong khi cú 61% GV được đào tạo qua cỏc chương trỡnh
ngắn hạn cấp chứng ch nghiệp vụ sư phạm. Ngoài ra cú
4% GV cú chứng ch lý luận dạy học đại học. Tham gia
m u khảo sỏt này cú 94% là GV cơ hữu của trường, ch cú
6% là GV th nh giảng.
Từ bảng 3 cho thấy, tỷ lệ GV đến từ cỏc ngành đào tạo xấp
x nhau với 26% GV ngành Việt Nam học, 27% ngành Ngữ
v n Anh, 25% ngành Quan hệ Quốc tế và 22% ngành Bỏo
chớ – Truyền thụng. Trong tương quan với t ng số GV cơ
hữu thực cú đến từ cỏc ngành đào tạo thỡ GV ngành Ngữ
v n Anh chiếm tỷ lệ thấp nhất.
Bảng 3. Chương trỡnh giảng dạy GV đang tham gia ch nh
Khoa Tần số Tỉ lệ (%)
Việt Nam học 13 26
Ngữ v n Anh 14 27
Quan hệ quốc tế 13 25
Bỏo chớ – Truyền thụng 11 22
Tụ̉ng cụ̣ng 51 100
Như vậy, từ việc khảo sỏt cỏc biến nhõn kh u học liờn quan
đến GV ĐHKHXH&NV đ cho ch ng ta thấy được bức
tranh chất lượng GV tham gia cỏc chương trỡnh đào tạo
được đỏnh giỏ tại cỏc Khoa. Cỏc Khoa cú đội ng GV mạnh
với bằng cấp chuyờn mụn và nghiệp vụ sư phạm đỏp ứng
qui định trỡnh độ GV đại học, phụ trỏch phần lớn nội dung
giảng dạy ở khối kiến thức cơ sở ngành và chuyờn ngành
của chương trỡnh đào tạo, cú thõm niờn giảng dạy cao và
phần lớn lại là GV cơ hữu của cỏc Khoa. Đ y là một điều
kiện thuận lợi giỳp cỏc Khoa chủ động hơn về chất lượng
đào tạo trong bối cảnh xó hội cú nhiều phản ứng với chất
lượng người lao động tốt nghiệp từ cỏc chương trỡnh đào
tạo của cỏc trường đại học ở Việt Nam.
3.2 Kết quả khảo sỏt về tỏc động của đỏnh giỏ chất lượng
chương trỡnh đào tạo đến nhận thức và thỏi độ đối với hoạt
động dạy của giảng viờn tại ĐHKHXH&NV
Bảng h i khảo sỏt chớnh của nghiờn cứu này sử dụng thang
đo Likert 5 mức từ (1) hoàn toàn khụng đồng ý đến (5) rất
đồng ý và giảng viờn được yờu cầu cho điểm về mức độ
đồng ý đối với từng phỏt biểu vào hai thời điểm khỏc nhau:
thời điểm trước khi Khoa tham gia ĐGCLCTĐT (viết tắt là
Trước) và thời điểm trong và sau khi Khoa được
ĐGCLCTĐT (viết tắt là Trong và Sau). Kết quả khảo sỏt
được xử lý theo trị trung bỡnh và độ lệch chu n. Kết quả
khảo sỏt được trỡnh bày trong cỏc bảng sau:
Bảng 4. Sự thay đ i nhận thức của GV về hoạt động dạy học vào
cỏc thời điểm Trước, Trong và Sau khi Khoa ĐG CLCTĐT
Thời điểm N TB ĐLC Sig. Nội dung
Trước 50 3.2 1.04 0.000 Tụi hiểu rừ sứ
mạng, triết lý
giỏo dục của
nhà trường
Trong và
Sau
50 4.2 0.85
Trước 51 3.7 1.00 0.000 Tụi hiểu rừ
chương trỡnh
đào tạo của
Khoa
Trong và
Sau
51 4.5 0.67
Kết quả khảo sỏt ở bảng 4 cho thấy: Trước khi Khoa tham
gia ĐGCLCTĐT mức độ đồng ý với phỏt biểu Tụi hiểu rừ
sứ mạng, triết lý giỏo dục của nh tr ờng ch đạt trị trung
bỡnh 3.2, trong khi đú Trong và Sau khi khoa được
ĐGCLCTĐT mức độ đồng ý của GV t ng lờn 4.2. M t
4%
53%
43%
Đại học
Thạc sĩ
Tiến sĩ
15%
61%
20%
4%
0
10
20
30
40
50
60
70
Cử nh n đại
học sư phạm
Chứng ch bồi
dưỡng nghiệp
vụ sư phạm
Chưa cú Khỏc
Đại học Nguyễn Tất Thành
75 Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
khỏc, với độ lệch chu n thấp của thời điểm Trong và Sau
cho thấy kiến của GV về vấn đề này đồng nhất hơn so với
thời điểm Trước.
Với phỏt biểu Tụi hiểu rừ ch ơng tr nh đ o tạo của Khoa
c ng cú kết quả khảo sỏt tương tự như phỏt biểu Tụi hiểu rừ
sứ mạng, triết lý giỏo dục của nh tr ờng, điều đú cú ngh a
là GV thể hiệu sự hiểu biết tốt hơn về chương trỡnh đào tạo
của Khoa ở thời điểm Trong và Sau khi khoa được
ĐGCLCTĐT so với thời điểm trước đú. Với độ lệch chu n
thấp ở trả lời cho thời điểm Trong và Sau chứng t GV cú
sự thống nhất cao. Nếu so sỏnh phỏt biểu Tụi hiểu rừ sứ
mạng, triết lý giỏo dục của nh tr ờng thỡ phỏt biểu Tụi
hiểu rừ ch ơng tr nh đ o tạo của Khoa cú trị trung bỡnh cao
hơn và độ lệch chu n thấp hơn ở cả hai thời điểm Trước l n
Trong và Sau. Qua đú cho thấy GV cú sự hiểu biết rừ hơn
về chương trỡnh đào tạo mà họ tham gia trực tiếp hơn là
hiểu biết về triết lý giỏo dục của nhà trường. Đ y c ng là
điều dễ hiểu vỡ quỏ trỡnh chu n bị cho việc ĐGCLCTĐT,
GV được yờu cầu điều ch nh đề cương mụn học và tham gia
nhiều lần họp để hiểu rừ hơn về chương trỡnh đào tạo của
Khoa. Kết quả kiểm định sự khỏc biệt về trị trung bỡnh cho
thấy cú khỏc biệt về m t thống kờ (sig.=0.000).
Kết quả này cho thấy ĐGCLCTĐT đ làm thay đ i nhận
thức của GV về triết lý giỏo dục của Trường, chương trỡnh
đào tạo của Khoa. Đ y là tiền đề quan trọng giỳp GV gắn
bú và làm tốt cụng tỏc giảng dạy của bản thõn và chắc chắn
s cống hiến và theo đu i triết lý giỏo dục đú trong hoạt
động nghề nghiệp của họ. M t khỏc, việc hiểu rừ chương
trỡnh đào tạo s gi p cho GV cú cơ sở cải tiến, nõng cao
chất lượng giảng dạy mụn học mỡnh phụ trỏch hơn. Đ y là
những dấu hiệu rất tốt giỳp cho việc cải tiến hoạt động liờn
tục của GV diễn ra trong tương lai.
Bảng 5. Sự thay đ i trong thỏi độ của GV về hoạt động dạy học
vào cỏc thời điểm Trước, Trong và Sau khi Khoa ĐGCLCTĐT
T ời điểm N TB ĐLC Sig. Nụ̣i dung
Trước 50 4.0 0.96 0.000 Tụi luụn ch ý đến việc cải tiến hoạt
động giảng dạy Trong và Sau 50 4.7 0.57
Trước 50 3.7 0.90 0.000 Mọi người cú trỏch nhiệm đối với hoạt
động giảng dạy của bản th n Trong và Sau 50 4.4 0.70
Trước 51 3.7 0.99 0.000 Cảm nhận được yờu cầu, đ i h i cao
của x hội đối với mụn học của mỡnh Trong và Sau 51 4.4 0.78
Trước 51 4.0 0.99 0.000 Tụi luụn suy ngh đến việc cải tiến
hoạt động giảng dạy sau m i bu i học Trong và Sau 51 4.6 0.72
Trước 51 3.9 1.00 0.000 Tụi ngh rằng mỡnh đầu tư nhiều thời
gian vào việc chu n bị bài giảng Trong và Sau 51 4.6 0.76
Trước 51 2.3 1.59 0.424 Tụi ngh rằng giảng dạy và đỏnh giỏ
học tập là hai việc khụng liờn quan
nhau nhiều lắm
Trong và Sau 51 2.2 1.56
Trước 49 4.4 6.06 0.948 Tụi rất thận trọng trong lựa chọn nội
dung và cụng cụ, phương phỏp đỏnh
giỏ kết quả học tập của SV
Trong và Sau 49 4.3 0.97
Trước 50 4.3 0.93 0.026 Tụi yờu th ch việc giảng dạy
Trong và Sau 50 4.5 0.74
Trước 48 4.2 0.78 0.001 Tụi ngh rằng SV hài l ng với giờ
giảng của tụi Trong và Sau 48 4.6 0.61
Trước 50 4.1 0.87 0.001 Tụi cảm thấy tự tin với m i bải giảng
của mỡnh Trong và Sau 50 4.6 0.63
Với Tụi luụn chỳ ý đến việc cải tiến hoạt động giảng dạy
thu được trị trung bỡnh 4.0 và độ lệch chu n 0.96 cho đỏnh
giỏ thời điểm Trước và với thời điểm Trong và Sau trị trung
bỡnh cú được 4.7 và độ lệch chu n 0.57. Từ kết quả này cú
thể thấy rừ sự khỏc biệt cú ý ngh a thống kờ trong đỏnh giỏ
của GV đối với việc ch ý đến cải tiến hoạt động giảng dạy
Trước và Trong, Sau khi chương trỡnh đào tạo của Khoa
được đỏnh giỏ chất lượng (sig. =0.00). Cụ thể, GV đồng ý
cao hơn với phỏt biểu cho thời điểm Trong và Sau so với
thời điểm Trước. Điều đú cho thấy ĐGCLCTĐT thực sự cú
tỏc động tớch cực đến thỏi độ sẵn sàng cải tiến hoạt động
giảng dạy của GV. Với độ lệch chu n khỏ bộ (0.57) chứng
t GV cú sự đồng thuận cao trong ý kiến đối với trả lời cho
thời điểm Trong và Sau.
Với phỏt biểu Mọi ng ời cú trỏch nhiệm đối v i hoạt động
giảng dạy của bản thõn c ng nhận được kết quả tương tự
như trờn. Kết quả khảo sỏt về sự đồng ý của GV đối với
phỏt biểu này nhận được trị trung bỡnh 4.0 và 4.7 tương ứng
cho hai thời điểm Trước, Trong và Sau khi chương trỡnh
đào tạo của Khoa được đỏnh giỏ chất lượng. Kết quả kiểm
định cho thấy sự khỏc biệt cú ý ngh a thống kờ (sig.=0.000).
Điều này cú thể được lý giải như sau: dưới ỏp lực của việc
lấy ý kiến nhận xột từ sinh viờn và đỏnh giỏ giờ giảng của
đồng nghiệp thụng qua hoạt động dự giờ, GV tự thấy mỡnh
cần phải cú trỏch nhiệm cao hơn với hoạt động giảng dạy
nếu khụng muốn ảnh hưởng đến uy tớn nghề nghiệp vỡ phản
hồi khụng tốt từ người học và đồng nghiệp của họ.
ĐGCLCTĐT đ cú tỏc động tớch cực đến tinh thần trỏch
nhiệm đối với hoạt động giảng dạy của GV. Ngoài ra một
lý do khỏc c ng cú thể sử dụng để lý giải cho sự thay đ i
thỏi độ trỏch nhiệm đối với hoạt động giảng dạy của GV
ch nh là GV đ cú sự Cảm nhận đ ợc yờu cầu, đũi h i cao
của xó hội đối v i mụn học của mỡnh. Kết quả khảo sỏt
c ng ch ra sự khỏc biệt cú ý ngh a về m t thống kờ đối với
việc cảm nhận được yờu cầu, đ i h i cao đối với mụn học
GV phụ trỏch (sig.=0.000) với trị trung bỡnh của Trước
(3.7) nh hơn Trong và Sau (4.4). Từ đ y cú thể thấy, qua
quỏ trỡnh thực hiện ĐGCLCTĐT GV cú cơ hội làm việc
nhiều hơn với cựu sinh viờn, nhà tuyển dụng thụng qua cỏc
cuộc g p m t trao đ i, lấy ý kiến phản hồi về chất lượng
chương trỡnh đào tạo của Khoa. Đến lỳc này họ s nhận ra
được ý ngh a của mụn học đối với chương trỡnh và c ng
thấy được nhu cầu, đ i h i của xó hội đối với n ng lực của
người lao động tốt nghiệp từ chuyờn ngành đào tạo của
Khoa, trong đú cú ch rừ những kiến thức, kỹ n ng và ph m
chất do mụn học mỡnh phụ trỏch. Từ đú thỏi độ của GV
thay đ i hướng đến việc khụng ngừng hoàn thiện và cải tiến
giảng dạy mụn học để đỏp ứng được đ i h i và nhu cầu của
xó hội dành cho mụn học của mỡnh.
Xuất phỏt từ đ i h i, yờu cầu của xó hội đối với mụn học
của mỡnh, GV luụn suy nghĩ đến việc cải tiến hoạt động
giảng dạy sau mỗi buổi học và đầu t nhiều thời gian vào
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
76
việc chuẩn bị bài giảng. Ch ng tụi c ng thu được kết quả
tương tự so với cỏc phỏt biểu khỏc về sự thay đ i trong thỏi
độ của GV đối với hoạt động giảng dạy. Cụ thể, GV cú mức
độ đồng ý với m i phỏt biểu ở thời điểm Trước luụn thấp
hơn nhiều so với thời điểm Trong và Sau. Kiểm định sự
khỏc biệt trong mức độ đồng ý c ng ch ra sự khỏc biệt cú ý
ngh a về m t thống kờ với trị số sig. rất b (=0.000). Như
vậy, cú thể thấy tỏc động tớch cực của ĐGCLCTĐT đến thỏi
độ tớch cực của GV đối với việc cải tiến và đầu tư kỹ cho
hoạt động giảng dạy của m i GV.
Kết quả kiểm định sự khỏc biệt về mức độ đồng ý cho cỏc
phỏt biểu sau: Tụi nghĩ rằng giảng dạy v đỏnh giỏ học tập
là hai việc khụng liờn quan nhau nhiều lắm và Tụi r t thận
trọng trong lựa chọn nội dung và cụng cụ, ph ơng phỏp
đỏnh giỏ kết quả học tập của SV khụng thể hiện được sự
khỏc biệt cú ý ngh a về m t thống kờ giữa hai thời điểm liờn
quan. Phỏt biểu Tụi nghĩ rằng giảng dạy v đỏnh giỏ học
tập là hai việc khụng liờn quan nhau nhiều lắm nhận được
trị trung bỡnh rất thấp ở cả hai thời điểm đỏnh giỏ (2.3 và
2.2) chứng t GV trường ĐHKHXH&NV cú hiểu biết khỏ
tốt về vấn đề này. Thờm vào đú phỏt biểu Tụi r t thận trọng
trong lựa chọn nội dung và cụng cụ, ph ơng phỏp đỏnh giỏ
kết quả học tập của SV lại nhận được trị trung bỡnh khỏ cao
cho cả hai thời điểm (4.4 và 4.3) c ng chứng t rằng GV đ
cú sự thận trọng đối với việc lựa chọn nội dung, cụng cụ và
phương phỏp đỏnh giỏ kết quả học tập của SV.
Tụi yờu thớch việc giảng dạy; Tụi nghĩ rằng SV hài lũng v i
giờ giảng của tụi; Tụi cảm th y tự tin v i mỗi bài giảng của
mỡnh đều thể hiện sự khỏc biệt cú ý ngh a về m t thống kờ
với độ tin cậy 95% giữa hai thời điểm Trước, Trong và Sau
chương trỡnh đào tạo của Khoa được đỏnh giỏ chất lượng.
Đ y là những thay đ i tớch cực do ĐGCLCTĐT mang lại.
Túm lại, dưới tỏc động của ĐGCLCTĐT GV đ cú những
chuyển biến tớch cực về nhận thức và thỏi độ đối với hoạt
động dạy học. Đ y là một minh chứng vững chắc giỳp cho
nhà trường tiếp tục hoàn thiện và đ y mạnh hoạt động đảm
bảo chất lượng trong quỏ trỡnh phỏt triển của nhà trường.
Kết quả nghiờn cứu này c ng gi p cho GV cỏc Khoa vững
tin vào ý ngh a và hiệu quả của việc tham gia vào quỏ trỡnh
ĐGCLCTĐT hiện nay.
4. Kết luận và đề xuất
Bài viết đ ph n t ch được tỏc động của ĐGCLCTĐT đến
nhận thức và thỏi độ của GV trường ĐHKHXH&NV đối
với hoạt động giảng dạy. Kết quả nghiờn cứu ch ra hoạt
động ĐGCLCTĐT cú ảnh hưởng tớch cực đến nhận thức và
thỏi độ của GV trường ĐHKHXH&NV đối với hoạt động
giảng dạy tại trường. Tuy nhiờn, để tỏc động của
ĐGCLCTĐT đến nhận thức và thỏi độ của GV toàn trường
ĐHKHXH&NV, khụng ch riờng cỏc Khoa đ và đang thực
hiện đỏnh giỏ thỡ nhà trường cần t chức cỏc bu i toạ đàm
ho c chuyờn đề để giao lưu, chia s thực tiễn hay của hoạt
động ĐGCLCTĐT đến nhận thức và thỏi độ của GV. Cú
được điều này s giỳp GV cỏc Khoa cú kế hoạch
ĐGCLCTĐT trong thời gian tới chủ động hơn, sẵn sàng
hơn đối với hoạt động này, nhờ đ1o chất lượng đào tạo s
được n ng cao hơn.
Đại học Nguyễn Tất Thành
77 Tạp chớ Khoa học & Cụng nghệ Số 1
Tài liệu tham khảo
27. Bộ Giỏo dục và Đào tạo. Thụng tư 04/2016/TT-
BGDĐT ngày 14 thỏng 03 n m 2016 của Bộ Giỏo dục
và Đào tạo ban hành Quy định về tiờu chu n đỏnh giỏ
chất lượng chương trỡnh đào tạo cỏc trỡnh độ của giỏo
dục đại học, 2016
28. Nguyễn Thị Bớch Hạnh, Trần Thị Hương. Lý luận dạy
học. Tài liệu lưu hành nội bộ, 2004
29. James H. Stronge. (người dịch Lờ V n Canh). Những
ph m chất của người giỏo viờn hiệu quả. NBX. Giỏo
dục Việt Nam, 2007
30. Nguyễn Thị Hồng Thắm. Cải tiến cụng tỏc đỏnh giỏ
chất lượng học tập của sinh viờn trong lớp học tại
trường Đại học Khoa học – Xó hội và Nh n v n Thành
phố Hồ Ch Minh, đề tài NCKH cấp trường, TP. HCM,
2004
31. New England Association of Schools and Colleges.
The Impact of Accrediation on the Quality of
Education: Results of the Resional Accreditation &
Quality of Education Survey, 2006. Truy cập từ web
https://www.neasc.org/downloads/SURVEY_REPORT
_IN_FULL.pdf, ngày 2 thỏng 2 n m 2017
32. Orlanda Tavares, Cristina Sin, Pedro Videira &
Alberto Amaral. The impact of internal assurance on
teaching and learning in academics‟ perceptions. 11th
European Quality Assurance Forum, 2016
Impact of undergraduate program evaluation on lecturers‟ congnitions and attitudes of teaching
activities at University of Social Sciences and Humanities – Vietnam National University
Nguyen Phi Vu, Nguyen Thi Hao
University of Social Sciences and Humanities, Vietnam National University HCM City
Abstract Vietnamese society has increasing high demand for workforce graduated from higher education. To meet this
demand, University of Social Sciences and Humanities – Vietnam National University Ho Chi Minh City (HCMUSSH) will
continue to play an important role in providing high quality education to Vietnames for development of the nation. This
paper reports the results of the one-year mixed methods study conducted at HCMUSSH. The particular focus of the study
was analyzing the impact of undergraduate program evaluation on lecturers‟ cognitions and attitudes of teaching activities;
recommending solutions to improve quality of teaching at the University. The results indicated that lecturers had changed
their cognitions and attitudes positively under the impact of undergraduate program evaluation. This study is significant for
teaching quality improvement at HCMUSSH in the context of globalization.
Keywords undergraduate program evaluation, cognitions and attitudes of teaching activities
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36342_117513_1_pb_0428_2122476.pdf