Tác động của biến đổi khí hậu đến một số khía cạnh xã hội tỉnh Vĩnh Long - Trần Thị Thúy

Tài liệu Tác động của biến đổi khí hậu đến một số khía cạnh xã hội tỉnh Vĩnh Long - Trần Thị Thúy: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 65 (5/2019) No. 65 (5/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 33 TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ KHÍA CẠNH XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG Assessment of climate change impacts to some social aspects in Vinh Long Province ThS. Trần Thị Thúy(1), TS. Lê Ngọc Tuấn(2) (1)Viện Khí tượng Thủy văn Hải văn và Môi trường (2)Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.HCM TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến một số khía cạnh xã hội tại tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, bao gồm sức khỏe, nơi cư trú, văn hóa, giáo dục. Các yếu tố tác động được xem xét bao gồm ngập lụt do triều, xâm nhập mặn (XNM), hạn hán, sạt lở, giông lốc, nhiệt độ và lượng mưa. Bằng phương pháp thu thập và xử lý số liệu, GIS, ma trận đánh giá rủi ro và tham vấn chuyên gia, kết quả nghiên cứu cho thấ...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của biến đổi khí hậu đến một số khía cạnh xã hội tỉnh Vĩnh Long - Trần Thị Thúy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 65 (5/2019) No. 65 (5/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 33 TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ KHÍA CẠNH XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG Assessment of climate change impacts to some social aspects in Vinh Long Province ThS. Trần Thị Thúy(1), TS. Lê Ngọc Tuấn(2) (1)Viện Khí tượng Thủy văn Hải văn và Môi trường (2)Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.HCM TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến một số khía cạnh xã hội tại tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, bao gồm sức khỏe, nơi cư trú, văn hóa, giáo dục. Các yếu tố tác động được xem xét bao gồm ngập lụt do triều, xâm nhập mặn (XNM), hạn hán, sạt lở, giông lốc, nhiệt độ và lượng mưa. Bằng phương pháp thu thập và xử lý số liệu, GIS, ma trận đánh giá rủi ro và tham vấn chuyên gia, kết quả nghiên cứu cho thấy ngập lụt là vấn đề đáng quan tâm nhất tại địa phương, sức khỏe cùng nơi cư trú là những khía cạnh có khả năng chịu nhiều tác động do BĐKH và thiên tai, các khu vực cần quan tâm nâng cao năng lực thích ứng bao gồm huyện Vũng Liêm, Trà Ôn và thành phố Vĩnh Long. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược ứng phó BĐKH tại địa phương, góp phần hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Từ khóa: biến đổi khí hậu, ngập lụt, xâm nhập mặn ABSTRACT This work aimed at assessing impacts of climate change to some social aspects in Vinh Long province till 2020 related to health, residence, culture, and education. Considered impact factors were inundation, saltwater intrusion, landslide, storm, temperature, and precipitation. By data collecting and analysis, GIS, risk assessment matrix, and expert methods, inundation was found as the most concern issue in the local. Health and residence of community should be significantly affected by climate change and disasters. Areas needing improving adaptive capacity to climate change would include Vung Liem, Tra On districts and Vinh Long city. This work would provide certain basis for planning strategies to cope with climate change in the local, contributing to goals of sustainable development. Keywords: climate change, inundation, saltwater intrusion 1. Đặt vấn đề Biến đổi khí hậu (BĐKH) - mà trước hết là nóng lên toàn cầu và nước biển dâng (NBD) - là một thách thức lớn đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng là mối lo ngại hàng đầu của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, đặc biệt là các vùng đồng bằng và dải ven biển như đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với nguy cơ ngập lụt khoảng 39% diện tích nếu NBD 1m vào cuối thế kỉ 21 [1]. Theo đó, tác Email: lntuan@hcmus.edu.vn SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 34 động của BĐKH đến các ngành kinh tế cũng như lĩnh vực xã hội cần được đánh giá -cung cấp cơ sở để thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, giám sát góp phần nâng cao năng lực thích ứng của hệ thống. Tác động của BĐKH đến lĩnh vực xã hội được chú trọng ở nhiều khía cạnh [2]: (i) Di dân [3-5]; (ii) Sức khỏe cộng đồng và y tế [6-8]; (iii) Cơ sở hạ tầng xã hội như trường học, di tích văn hóa lịch sử [9- 13]. Nhìn chung, tùy vào mục tiêu và quy mô nghiên cứu, các khía cạnh trên được lựa chọn đánh giá đơn lẻ hoặc kết hợp một cách phù hợp. Vĩnh Long là khu vực được cảnh báo ngập lụt nặng nhất trong bối cảnh nước biển ngày càng dâng cao [1]. Bên cạnh đó, xâm nhập mặn (XNM) cũng là vấn đề đáng quan tâm khi diễn biến độ mặn cực đại theo không gian trên các con sông chính tỉnh Vĩnh Long tăng dần qua các năm (2007-2016) và ngày càng lấn sâu vào nội địa. Ngoài ra, các thiên tai như sạt lở, giông lốc, hạn hán cũng xảy ra khá thường xuyên [14], theo đó là nguy cơ gây tác động nghiêm trọng đến đời sống xã hội tại địa phương, đặc biệt trong bối cảnh BĐKH. Vì vậy, việc đánh giá tác động của BĐKH đến lĩnh vực xã hội tỉnh Vĩnh Long đóng vai trò quan trọng, cung cấp cơ sở hoạch định các chính sách, chiến lược, biện pháp thích ứng phù hợp trong từng điều kiện cụ thể, góp phần giảm thiểu rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững tại địa phương. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện đánh giá tác động của BĐKH thông qua các yếu tố có liên quan (như ngập lụt, XNM, hạn hán, giông lốc, lượng mưa và nhiệt độ) đến một số khía cạnh xã hội (sức khỏe, nơi cư trú, văn hóa, giáo dục) trên toàn địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gồm Tp Vĩnh Long, huyện Vũng Liêm, Mang Thít, Trà Ôn, Tam Bình, Bình Tân, Bình Minh và Long Hồ). 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu và xử lý số liệu Các tài liệu, số liệu liên quan đến lĩnh vực xã hội, tình hình BĐKH tỉnh Vĩnh Long, kế hoạch ứng phó với BĐKH được thu thập, sau đó xử lý bằng phần mềm Excel. Bên cạnh đó, nghiên cứu hướng đến việc đánh giá tác động do BĐKH nên các kết quả mô phỏng kịch bản BĐKH bằng phần mềm SIMCLIM theo tiếp cận trong báo cáo AR4 của IPCC, nguy cơ XNM và ngập lụt do triều (sau đây gọi là ngập lụt) trong bối cảnh BĐKH được kế thừa [15] (Bảng 1 và Hình 1). Bảng 1: Kịch bản BĐKH năm 2020 cho tỉnh Vĩnh Long [15] Kịch bản Lượng mưa (mm) Nhiệt độ (oC) Nước biển dâng (cm) B2 1491,80 27,64 9 A1FI 1492,86 27,67 9 B2 – Kịch bản phát thải trung bình; A1FI – Kịch bản phát thải cao TRẦN THỊ THÚY - LÊ NGỌC TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 35 (a) (b) Hình 1: Nguy cơ (a) xâm nhập mặn và (b) ngập lụt do triều năm 2020 – AIFI [15] 2.2. Phương pháp GIS (Geographic Information System – Hệ thống thông tin địa lý) Phần mềm Mapinfo 11.5 và ArGIS được sử dụng để thành lập bản đồ tác động, bản đồ rủi ro do các yếu tố liên quan đến BĐKH như ngập lụt, XNM, nhiệt độ, lượng mưa gây ra đối với các lĩnh vực xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020. 2.3. Phương pháp ma trận đánh giá rủi ro do BĐKH Được sử dụng để đánh giá tính rủi ro do BĐKH, qua đó, xác định khu vực có các lĩnh vực xã hội đáng quan tâm và yếu tố BĐKH cần thích ứng. Tính rủi ro tổng hợp được xác định trên cơ sở tính rủi ro của từng yếu tố BĐKH cụ thể, gọi là rủi ro thành phần. Tùy vào khả năng xảy ra và các thiệt hại liên quan, tính rủi ro bởi một yếu tố BĐKH tại mỗi địa phương được đánh giá và phân cấp theo thang điểm sau: Bảng 2: Thang đánh giá tính rủi ro do BĐKH 0 < RR ≤ 1 1 < RR ≤ 2 2 < RR ≤ 3 3 < RR ≤ 4 4 < RR ≤ 5 Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao 2.4. Phương pháp chuyên gia Mối quan hệ giữa các lĩnh vực xã hội và các yếu tố BĐKH là khác nhau, do vậy, việc xác định trọng số của 07 yếu tố BĐKH được xét là cần thiết. Các bước thực hiện như sau: - Tham vấn 20 chuyên gia trong lĩnh vực môi trường và BĐKH (từ các trường đại học, viên nghiên cứu) để xếp hạng tầm quan trọng của các yếu tố (yếu tố càng quan trọng, điểm xếp hạng càng cao). - Xác định điểm xếp hạng của mỗi yếu tố: mi = Tổng điểm của yếu tố i / Tổng số phiếu câu hỏi - Tính trọng số trung gian của mỗi yếu tố (wi'): (i) Chấp nhận mi nhỏ nhất có wi’ bằng 1; (ii) Tính wi’ của các yếu tố khác bằng công thức: i i i m m w (min) ' - Tính trọng số chính thức của mỗi yếu tố: wi =  n i i w w 1 ' ' SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 36 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực xã hội tỉnh Vĩnh Long 3.1.1. Sức khỏe cộng đồng Nhiệt độ Nhiệt độ tối cao tỉnh Vĩnh Long dao động trong khoảng 35oC – 36,5oC (giai đoạn 1986 – 2005) là điều kiện thuận lợi cho các loài vi khuẩn, nấm mốc phát triển, tăng khả năng gây ra dịch bệnh, nhất là sự bùng phát dịch bệnh liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường như tiêu chảy, sốt xuất huyết, đau mắt, sốt rét, bệnh giun sán ký sinh trùng, suy dinh dưỡng trẻ em, ngộ độc thức ăn sốt rét, sốt xuất huyết, viêm màng não, các bệnh đường ruột, suy dinh dưỡng.v.v. Lượng mưa Nhiệt độ ngày càng tăng cao cùng với sự thay đổi thất thường của lượng mưa trong các mùa góp phần gây nên các bệnh về đường tiêu hóa. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho muỗi phát triển gây ra các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác. Sạt lở, giông lốc, xâm nhập mặn Giai đoạn 2011 – 2014 ghi nhận những tác động do sạt lở, giông lốc và xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh: lần lượt gây thương vong cho 03 người tại Thành phố Vĩnh Long, 01 người tại huyện Trà Ôn [14] và nhiễm mặn nguồn nước ở các huyện phía nam của tỉnh (Hình 2). Ngập lụt BĐKH còn ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng y tế thể hiện qua số lượng cơ sở y tế bị ngập. Bảng 3 và Hình 3a trình bày hiện trạng số cơ sở y tế nằm trong diện tích đất bị ngập phân theo các huyện/thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Tình hình ngập lụt ở Vĩnh Long năm 2020 theo kịch bản A1FI có xu thế tăng so với hiện trạng (Hình 3b). Bên cạnh đó, theo quy hoạch, diện tích đất y tế năm 2020 gia tăng đáng kể so với hiện trạng (2,65 lần), theo đó gia tăng mối quan tâm đối với vấn đề ngập lụt các khu vực phục vụ y tế tại địa phương. Tóm lại, nhiệt độ, lượng mưa và ngập lụt là 3 yếu tố có khả năng gây nhiều tác động đến sức khỏe cộng đồng tỉnh Vĩnh Long, trong khi XNM, hạn hán chưa có biểu hiện ảnh hưởng. Diện tích đất y tế huyện Trà Ôn có nguy cơ bị ảnh hưởng cao nhất, sau đó là Thị xã Bình Minh và Thành phố Vĩnh Long. Bảng 3: Hiện trạng số cơ sở y tế trong vùng có nguy cơ ngập lụt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long TT Huyện/TP Số cơ sở y tế bị ngập TT Huyện/TP Số cơ sở y tế bị ngập 1 Tam Bình 7/12 5 Bình Tân 4/10 2 Vĩnh Long 8/12 6 Bình Minh 4/6 3 Mang Thít 8/11 7 Trà Ôn 6/13 4 Vũng Liêm 10/18 8 Long Hồ 10/13 TRẦN THỊ THÚY - LÊ NGỌC TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 37 Hình 2: Xâm nhập mặn (năm 2020-A1FI) và vị trí các cơ sở y tế tỉnh Vĩnh Long (a) (b) Hình 3: Cơ sở y tế trong vùng có nguy cơ ngập lụt tại tỉnh Vĩnh Long: (a) Hiện trạng, (b) 2020 – A1FI 3.1.2. Nơi cư trú Vĩnh Long là tỉnh chịu đồng thời tác động của chế độ lũ ở thượng nguồn và mực nước triều biển Đông. Trong khi đó, cộng đồng dân cư chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng ven sông nên ảnh hưởng của BĐKH và NBD đến đời sống người dân tương đối lớn, đặc biệt là ngập lụt nơi cư trú. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 38 Bảng 4: Thống kê diện tích đất ở bị ngập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long STT Huyện/ thành phố Hiện trạng Năm 2020–B2 Diện tích đất ở bị ngập (km2) Tỷ lệ* (%) Diện tích đất ở bị ngập (km2) Tỷ lệ* (%) 1 Tam Bình 1.045,62 16,4 1381,69 18,8 2 Vĩnh Long 785,86 53,4 1405,77 61,2 3 Mang Thít 724,77 21,5 1211,17 29,2 4 Vũng Liêm 1.668,77 23,7 2927,52 35,4 5 Bình Tân 423,62 18,6 640,38 20,8 6 Bình Minh 774,13 41,0 1296,34 50,5 7 Trà Ôn 938,38 15,3 1479,02 20,6 8 Long Hồ 1.412,83 29,3 2415,79 41,6 *: Tỷ lệ diện tích đất bị ngập/tổng diện tích đất tự nhiên Bảng 4 cho thấy Thành phố Vĩnh Long là khu vực có tỷ lệ diện tích đất ở bị ngập nhiều nhất (53,4% vào 2014 và 61,2% vào 2020-B2). Các khu vực ít bị ảnh hưởng bởi ngập lụt là huyện Bình Tân, Tam Bình, Trà Ôn, Mang Thít. Năm 2020, tình hình ngập lụt có xu hướng gia tăng, dẫn đến diện tích đất ở cũng bị ngập nhiều hơn. Bên cạnh ngập lụt, nơi ở của người dân tỉnh Vĩnh Long còn bị ảnh hưởng bởi giông, lốc xoáy. 3.1.3. Văn hóa – Giáo dục Đối với lĩnh vực giáo dục BĐKH đa phần ảnh hưởng đến cơ sở vật chất giáo dục. Nhiều cơ sở giáo dục (CSGD) trên địa bàn có nguy cơ bị ngập như trình bày ở Bảng 5 và Hình 4. Bảng 5: Hiện trạng số cơ sở giáo dục trong vùng ngập tại tỉnh Vĩnh Long TT Huyện/TP Số CSGD bị ngập TT Huyện/TP Số CSGD bị ngập 1 Tam Bình 37/75 5 Bình Tân 11/27 2 Vĩnh Long 23/28 6 Bình Minh 13/22 3 Mang Thít 45/62 7 Trà Ôn 45/93 4 Vũng Liêm 99/133 8 Long Hồ 52/73 TRẦN THỊ THÚY - LÊ NGỌC TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 39 Năm 2020, độ sâu và phạm vi ngập lụt ở các huyện thay đổi [15], tuy nhiên quy hoạch các CSGD trên địa bàn đến năm 2020 không thay đổi nhiều, do đó các tác động liên quan có khả năng thay đổi không đáng kể. Đối với lĩnh vực văn hóa BĐKH và NBD làm ngập các khu di tích, văn hóa nằm ở các khu vực đất thấp của tỉnh Vĩnh Long như Văn Thánh Miếu, Chùa Phước Hậu, Chùa Tiên Châu, Đình Long Thanh, Đình Tân Hoa (Đình Cái Đôi), Lăng Ông Tiền quân thống chế điều bát Nguyễn Văn Tồn, Miếu Công Thần, Thánh tịnh Ngọc Sơn Quang, Thất Phủ miếu (chùa Ông), sẽ ít nhiều làm ảnh hưởng đến đời sống tinh thần, nét văn hóa đặc trưng của tỉnh. Tóm lại, BĐKH đang có xu hướng gia tăng, thể hiện khá rõ qua các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, giông lốc, XNM đáng quan tâm nhất là ngập lụt. Sức khỏe và nơi cư trú là các khía cạnh xã hội có khả năng chịu nhiều tác động do BĐKH và thiên tai, theo đó cần quan tâm thích ứng. Các đối tượng tác động chủ yếu là ngập lụt và giông lốc. Lĩnh vực xã hội của Thành phố Vĩnh Long có khả năng bị ảnh hưởng bởi BĐKH nhiều nhất (ngược lại là huyện Bình Tân). Dự báo năm 2020, tác động của BĐKH đến lĩnh vực xã hội tỉnh Vĩnh Long sẽ gia tăng, đặc biệt tại các huyện Long Hồ, Trà Ôn, Tam Bình, Mang Thít và TP.Vĩnh Long. (a) (b) Hình 4: Cơ sở giáo dục có nguy cơ bị ngập tại tỉnh Vĩnh Long: (a) hiện trạng, (b) năm 2020 (A1FI) 3.2. Xác định đối tượng tác động và khu vực đáng quan tâm Như đã đề cập, ngập lụt gây nhiều tác động đến sức khỏe, đời sống, văn hóa giáo dục trên địa bàn nên mức độ rủi ro do hiện tượng này cũng cao hơn; theo sau là giông bão, lốc xoáy, nhiệt độ và hạn hán. Chỉ số rủi ro do BĐKH đối với lĩnh vực xã hội tỉnh Vĩnh Long được trình bày ở Bảng 6, trong đó, huyện Vũng Liêm, Trà Ôn và Thành phố Vĩnh Long là các khu vực đáng quan tâm (Hình 5). Đến năm 2020, mức độ rủi ro bởi BĐKH có xu hướng gia tăng do sự tăng cường XNM, đặc biệt tại Vũng Liêm, Mang Thít, Trà Ôn (Hình 6, Bảng 6). SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 40 (a) (b) Hình 5: Hiện trạng chỉ số rủi ro do BĐKH tỉnh Vĩnh Long: (a) Trung bình; (b) Cực đại Bảng 6: Chỉ số rủi ro do BĐKH đối với lĩnh vực xã hội tỉnh Vĩnh Long Nhiệt độ Lượng mưa Ngập lụt XNM Hạn hán Sạt lở Giông bão, lốc xoáy TB Max Trọng số 0,20 0,11 0,20 0,05 0,15 0,14 0,15 Tx Bình Minh Hiện trạng 1 1 2 0 1 0 1 1,01 2 Năm 2020 1 1 2 0 1 0 1 1,01 2 Bình Tân Hiện trạng 1 1 1 0 1 0 1 0,81 1 Năm 2020 1 1 1 0 1 0 1 0,81 1 Long Hồ Hiện trạng 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Năm 2020 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Mang Thít Hiện trạng 1 1 1 1 1 0 1 0,86 1 Năm 2020 1 1 1 2 1 0 1 0,91 2 Tam Bình Hiện trạng 1 1 1 0 1 1 1 0,95 1 Năm 2020 1 1 1 0 1 1 1 0,95 1 Trà Ôn Hiện trạng 2 1 1 0 1 1 2 1,3 1 Năm 2020 2 1 1 2 1 1 2 1,4 2 Tp Vĩnh Long Hiện trạng 1 1 2 1 1 2 0 1,19 2 Năm 2020 1 1 2 1 1 2 0 1,19 2 Vũng Liêm Hiện trạng 2 1 2 2 1 0 2 1,46 2 Năm 2020 2 1 2 3 1 0 2 1,51 3 TRẦN THỊ THÚY - LÊ NGỌC TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 41 (a) (b) Hình 6: Chỉ số rủi ro do BĐKH tỉnh Vĩnh Long năm 2020-B2: (a) Trung bình; (b) Cực đại 4. Kết luận Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác động của BĐKH đến một số khía cạnh xã hội tỉnh Vĩnh Long. Kết quả cho thấy sức khỏe và nơi cư trú có khả năng chịu nhiều tác động do BĐKH và thiên tai, đặc biệt do ngập lụt ở cả hiện tại và tương lai (2020). Đối với tính rủi ro do BĐKH, trong số 7 yếu tố được xét, ngập lụt và nhiệt độ chiếm tỷ trọng cao; đáng quan tâm tại huyện Vũng Liêm, Trà Ôn và Thành phố Vĩnh Long. Đến năm 2020, xu hướng ngập lụt và XNM gia tăng, theo đó là sự gia tăng mức độ rủi ro do BĐKH tại hầu hết các địa phương, đòi hỏi hoạch định các giải pháp ứng phó tương thích, góp phần đảm bảo hiệu quả kinh tế, an sinh xã hội và mục tiêu phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016. Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam [2] Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 2011. Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. [3] Lê Anh Tuấn, 2010. Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng lên tính đa dạng sinh học và xu thế di dân vùng bán đảo Cà Mau, đồng bằng sông Cửu Long. Hội thảo khoa học “Bảo tồn các giá trị dự trữ sinh quyển và hỗ trợ cư dân vùng ven biển tỉnh Cà Mau trước biến đổi khí hậu”, Thành phố Cà Mau, tr1-9. [4] Black, Richard, Stephen R.G. Bennett, Sandy M. Thomas & John R. Beddington. 2011. Climate change: Migration as adaptation. Nature 478: 447-449. [5] Lương Ngọc Thúy, Phan Đức Nam, 2015. Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và di cư của người nông dân. Tạp chí Xã hội học số 1 (129), tr 82-92. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019) 42 [6] Wlokas HL, 2008. The impacts of climate change on food security and health in Southern Africa. Journal of Energy in Southern Africa, Vol. 19 (4), 12-20 [7] Hales, S., et al., 2002. Potential effect of population and climate changes on global distribution of dengue fever: an empirical model. Lancet, 360, 830-834. [8] Ahern M., R.S. Kovats, P. Wilkinson, R. Few, and F. Matthies (2005), Global health impacts of floods: epidemiologic evidence, Epidemiologic Reviews, Vol. 27, 36–46. [9] Adger, W.N., Kelly, P.M., 1999. Social vulnerability to climate change and the architecture of entitlements. Mitigation and Adaptation Strategies for Global Change, 4, 253–266. [10] Adger, W.N., 1999. Social Vulnerability to Climate Change and Extremes in Coastal Vietnam. World Development Vol. 27, No. 2, pp. 249-269 [11] Dolan, A.H., Walker I.J., 2006. Understanding Vulnerability of Coastal Communities to Climate Change Related Risks, Journal of Coastal Research, Special Issue No. 39. Proceedings of the 8th International Coastal Symposium (ICS 2004), Vol. III (Winter 2006), pp. 1316-1323. [12] Handmer, J.W., Dovers S., Downing T.E, 1999. Societal Vulnerability to Climate Change and Variability, Mitigation and Adaptation Strategies for Global Change 4, 267-281. [13] Katharine Vincent, 2004. Creating an Index of Social Vulnerability to Climate Change for Africa, Tyndall Centre for Climate Change Research, Working Paper 56. [14] Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Vĩnh Long, 2015. Báo cáo kết quả phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Vĩnh Long 2015. [15] Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, 2016. Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Long. Ngày nhận bài: 07/5/2017 Biên tập xong: 15/5/2019 Duyệt đăng: 20/5/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf21_7844_2214926.pdf
Tài liệu liên quan