Tài liệu Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 51
SUY YẾU VÀ TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI
Nguyễn Văn Tân*,**, Lê Dưỡng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy yếu làm gia tăng các biến chứng trong thời gian nằm viện cũng như sau khi xuất viện, đặc
biệt trên những bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi. Tuy nhiên, nghiên cứu về tiên lượng ngắn hạn trên
những bệnh nhân suy yếu bị hội chứng vành cấp (HCVC) cao tuổi chưa được thực hiện tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa suy yếu và biến chứng nội viện, thời gian nằm viện,
tử vong nội viện, tử vong do mọi nguyên nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi ở bệnh nhân hội chứng vành
cấp cao tuổi.
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả và cắt ngang trên 324 bệnh nhân HCVC cao tuổi nhập viện điều trị từ
tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018 tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Tỷ lệ suy yếu chiếm 47,5% ở bệnh nhân ca...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 51
SUY YẾU VÀ TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI
Nguyễn Văn Tân*,**, Lê Dưỡng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy yếu làm gia tăng các biến chứng trong thời gian nằm viện cũng như sau khi xuất viện, đặc
biệt trên những bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi. Tuy nhiên, nghiên cứu về tiên lượng ngắn hạn trên
những bệnh nhân suy yếu bị hội chứng vành cấp (HCVC) cao tuổi chưa được thực hiện tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa suy yếu và biến chứng nội viện, thời gian nằm viện,
tử vong nội viện, tử vong do mọi nguyên nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi ở bệnh nhân hội chứng vành
cấp cao tuổi.
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả và cắt ngang trên 324 bệnh nhân HCVC cao tuổi nhập viện điều trị từ
tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018 tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Tỷ lệ suy yếu chiếm 47,5% ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì HCVC theo thang điểm báo cáo suy
yếu Edmonton. Bệnh nhân suy yếu có tỉ lệ phân độ Killip (II, III, IV) cao hơn nhóm không suy yếu (36,36% so
với 20%, p=0,001); các biến chứng suy tim (61,48% so với 44,94%, p=0,008), rối loạn nhịp tim (49,35% so với
27,06%, p<0,001), viêm phổi bệnh viện (35,71% so với 14,12%, p<0,001) đều cao hơn ở nhóm bệnh nhân suy
yếu. Thời gian nằm viện ở nhóm bệnh nhân suy yếu và nhóm không suy yếu khác nhau không có ý nghĩa thống
kê (p=0,09). Suy yếu làm tăng 2,84 lần nguy cơ tử vong nội viện (KTC 95%,1,28 - 6,32, p=0,01). Suy yếu làm
tăng 2,71 lần nguy cơ tái nhập viện do nguyên nhân tim mạch (KTC 95% 1,36 – 5,4, p=0,005), tăng 3,56 lần
nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân (KTC 95%,1,73 - 7,3; p = 0,001) tại thời điểm 30 ngày theo dõi.
Kết luận: Suy yếu làm gia tăng phân độ Killip, biến chứng suy tim, rối loạn nhịp tim và viêm phổi bệnh
viện trong thời gian nằm viện trên những bệnh nhân HCVC cao tuổi. Suy yếu làm tăng tỉ lệ tử vong nội viện
cũng như tái nhập viện do nguyên nhân tim mạch, tử vong do mọi nguyên nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi.
Từ khóa: suy yếu, bệnh nhân cao tuổi, hội chứng vành cấp, tiên lượng ngắn hạn, tái nhập viện, tử vong
ABSTRACT
FRAILTY AND SHORT-TERM OUTCOME IN ELDERLY WITH ACUTE CORONARY SYNDROME
Nguyen Van Tan, Le Duong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 51 - 57
Background: Frailty is increases complications during hospital stay as well as after discharge, especially in
the elderly patients with acute coronary syndrome. However, studies on short-term outcome in the elderly
patients with frailty and acute coronary syndrome have not been conducted in Vietnam.
Objectives: Investigation of the association between frailty and in-hospital complications, length of hospital
stay, in-hospital mortality, and all-cause mortality at 30 days of follow-up in the elderly patients with acute
coronary syndrome.
Methods: Descriptive, cross-sectional and longitudinal study in 324 elderly patients with acute coronary
syndrome to hospitalization from September 2017 to April 2018 at Thong Nhat Hospital and Cho Ray Hospital,
Ho Chi Minh City.
*Bộ môn Lão khoa – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Lê Dưỡng ĐT: 0374538207 Email: duonglent123 @gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 52
Results: The frailty prevalence was 47.5% in cases of acute coronary syndrome. The rate of Killip (II, III, IV)
in frail group was higher than that in non frail group (36.36% vs 20%, p=0.001); complications in frail group
including heart failure (61.48% vs 44.94%, p=0,008), arrhythmias (49.35% vs 27.06%, p<0.001), hospital-
acquired pneumonia (35.71% vs 14.12%, p<0.001) were higher than those in non frail patient. The difference in
hospital stay was not statistically significant between frail patients and non-frail patients (p=0.09). Frailty
increased 2.84 folds of in-hospital mortality (CI 95%,1.28 – 6.32, p=0.01). Frailty also increased 2.71 folds of
rehospitalization due to cardiovascular causes (CI 95% 1.36 – 5.4, p=0.005) and 3.56 folds of mortality for all
causes in 30-day follow-up period.
Conclusions: Frailty increased the severity of Killip at admission, complications of heart failure,
arrhythmias and hospital-acquired pneumonia during hospital stay. Frailty increased in- hospital mortality as
well as rehospitalization due to cardiovascular causes, mortality for all causes in 30-day follow-up period.
Keywords: frailty, elderly patients, acute coronary syndrome, short-term outcome, rehospitalization, mortality
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hằng năm, tại Hoa Kỳ có hơn một triệu
người nhập viện vì nhồi máu cơ tim (NMCT)
cấp, có hơn 300.000 người tử vong trước khi
nhập viện và cứ mỗi 25 giây có một người Hoa
Kỳ chết vì NMCT cấp(3,14). Tuổi cao là một trong
những yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch, đặc
biệt là bệnh động mạch vành. Những thay đổi
về mặt sinh lý học xảy ra trên người cao tuổi
theo tiến trình lão hóa, cùng với tình trạng đồng
mắc nhiều bệnh làm cho người cao tuổi khi bị
biến cố cấp tính thường có tiên lượng nặng hơn
những người không cao tuổi.
Suy yếu là một hội chứng lâm sàng thường
gặp ở người cao tuổi, dự báo nguy cơ cao
những bất lợi về sức khỏe như tình trạng té
ngã, khuyết tật, tăng số lần nhập viện và thậm
chí là tử vong(6). Suy yếu đã được chứng minh
là yếu tố tiên lượng độc lập và quan trọng trên
bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi qua
nhiều nghiên cứu ở ngoài nước.
Mặc dù hiểu biết suy yếu có tầm quan
trọng tiên lượng trên bệnh nhân hội chứng
vành cấp cao tuổi là vậy, nhưng tại Việt Nam
chưa có nghiên cứu về vấn đề suy yếu và tiên
lượng ngắn hạn trên bệnh nhân hội chứng
vành cấp (HCVC) cao tuổi. Do đó, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này nhằm: “Khảo sát
mối liên quan giữa suy yếu và biến chứng nội
viện, thời gian nằm viện, tử vong nội viện, tử
vong do mọi nguyên nhân tại thời điểm 30
ngày theo dõi ở bệnh nhân hội chứng vành cấp
cao tuổi”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥60 tuổi) được
chẩn đoán HCVC từ tháng 09/2017 đến tháng
04/2018 tại khoa Nội Tim Mạch Bệnh viện Chợ
Rẫy, khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Chợ
Rẫy, khoa Tim Mạch Cấp cứu – Can thiệp Bệnh
viện Thống Nhất.
Chúng tôi loại ra khỏi nghiên cứu những
trường hợp HCVC cao tuổi có thông khí cơ học,
rối loạn huyết động tại thời điểm đánh giá hoặc
tử vong ngay khi mới nhập viện, bệnh nhân
không hiểu tiếng Việt, mê sảng, sa sút trí tuệ
nặng và không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả, cắt ngang và theo dõi dọc.
Thu thập dữ liệu từ bệnh nhân
Chúng tôi tiến hành ghi nhận đầy đủ các
thông tin về mặt lâm sàng (các triệu chứng cơ
năng, triệu chứng thực thể, tiền căn bệnh lý), cận
lâm sàng và phương pháp điều trị (điều trị nội
khoa, can thiệp mạch vành qua da), các biến cố
trong thời gian nằm viện; đồng thời chúng tôi
cũng tiến hành phỏng vấn đánh giá hội chứng
suy yếu ở bệnh nhân theo thang điểm báo cáo
suy yếu Edmonton.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 53
Chúng tôi theo dõi bệnh nhân để ghi nhận
biến cố tim mạch nặng trong thời gian nằm
viện và sau khi xuất viện bằng cách theo dõi
tại phòng khám hoặc gọi điện thoại sau xuất
viện 30 ngày.
Các xét nghiệm cận lâm sàng được thu thập
như công thức máu, đường huyết, urê, creatinin,
ion đồ máu, SGOT, SGPT, men tim (CKMB,
Troponin T hs, Troponin I), BNP hoặc NT pro
BNP, siêu âm tim (đo phân suất tống máu thất
trái bằng phương pháp Simpson).
Các tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán NMCT cấp theo tiêu chuẩn của
định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ
tim năm 2012(12). Chẩn đoán đau thắt ngực
không ổn định (ĐTNKOĐ) theo tiêu chuẩn của
Hội Tim Mạch Châu Âu năm 2015(11).
Phân độ mức độ suy tim dựa theo phân độ
Killip lúc bệnh nhân vào viện tại khoa cấp
cứu(2,9). Các tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết
áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, béo phì, bệnh
thận mạn, viêm phổi bệnh viện, rối loạn nhịp
tim đều dựa theo các tiêu chuẩn chẩn đoán mới
nhất hiện nay.
Các biến cố tim mạch nặng: tử vong do mọi
nguyên nhân, tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ
tim, đột quỵ và xuất huyết nặng theo định nghĩa
của ACC/AHA về các biến cố tim mạch trong
nghiên cứu lâm sàng năm 2014.
Phân tích thống kê
Các số liệu được trình bày dưới dạng tỉ lệ
đối với biến định tính và trung bình ± độ lệch
chuẩn, nếu phân bố không chuẩn: trung vị, giá
trị tương ứng với 25% và 75% đối với biến
định lượng. Dùng phép kiểm định chi bình
phương (có hiệu chỉnh Fisher) để kiểm định sự
khác biệt tỷ lệ giữa 2 nhóm của biến số định
tính. Đối với biến số định lượng, xác định có
phân phối chuẩn bằng phép kiểm Kolmogorov
– Smirnov. Phép kiểm định t-student(nếu phân
phối chuẩn) cho 2 giá trị trung bình giữa 2
nhóm của biến số định lượng, sự khác biệt
giữa hai nhóm được xem là có ý nghĩa thống
kê khi p <0,05; hoặc phép kiểm Mann-Whitney
nếu phân phổi không chuẩn. Phân tích hồi quy
logistic đa biến để xác định yếu tố nguy cơ
độc lập.
Tất cả các số liệu đều được xử lý bằng phần
mềm thống kê SPSS 22.0 for Window.
Y đức nghiên cứu
Đây là nghiên cứu quan sát, không can
thiệp vào quá trình điều trị, tất cả thông tin
của bệnh nhân được giữ kín chỉ để phục vụ
cho mục đích nghiên cứu và đề tài đã được
thông qua Hội đồng Y đức của Đại Học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh, Hội đồng Y đức của
Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Thống Nhất TP.
Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 324 bệnh nhân HCVC cao tuổi nhập viện
trong thời gian nghiên cứu thỏa điều kiện chọn
mẫu. Tỉ lệ suy yếu theo thang điểm báo cáo suy
yếu Edmonton ở bệnh nhân hội chứng vành cấp
cao tuổi là 47,5%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ các biến
chứng như suy tim, phân độ Killip cao (II, III,
IV), tái nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, viêm
phổi bệnh viện cao hơn có ý nghĩa thống kê (p <
0,05) ở nhóm bệnh nhân suy yếu so với nhóm
không suy yếu (Bảng 1).
Bảng 1: Mối liên quan giữa suy yếu và biến chứng trong thời gian nằm viện (N = 324)
Suy yếu n (%) Không suy yếu n (%) P
Suy tim (n = 280) 75 (61,48) 71 (44,94) 0,008
Killip (II, III, IV) (lúc nhập viện) 56 (36,36) 34 (20) 0,001
Tái nhồi máu cơ tim 5 (3,25) 0 (0) 0,02
Tai biến mạch máu não mới 5 (3,25) 1 (0,59) 0,11
Truyền máu 11 (7,14) 4 (2,35) 0,06
Rối loạn nhịp tim 76 (49,35) 46 (27,06) < 0,001
Viêm phổi bệnh viện 55 (35,71) 24 (14,12) <0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 54
Thời gian nằm viện trung bình là 8,7 ± 5,6
ngày. Thực hiện phép kiểm Kolmogorov –
Smirnov đối với biến định lượng thời gian nằm
viện p < 0,05, do đó chúng tôi dùng kiểm định
phi tham số Mann – Whitney để khảo sát mối
liên quan giữa suy yếu và thời gian nằm viện.
Với p = 0,09 > 0,05 nên thời gian nằm viện trung
bình giữa 2 nhóm bệnh nhân có suy yếu và
không suy yếu khác nhau không có ý nghĩa
thống kê.
Suy yếu làm tăng tử vong nội viện gấp 2,84
lần (KTC 95%,1,28 - 6,32, p = 0,01). Suy tim làm
tăng tỉ lệ tử vong nội viện 4,72 lần (KTC 95%,
1,73 – 12,84, p = 0,002). Không có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa nhóm tuổi,
bệnh thận mạn, phân nhóm HCVC, phân độ
Killip (II, III, IV) và tử vong nội viện (Bảng 2).
Bảng 2: Phân tích đa biến mối liên quan giữa tuổi,
tình trạng suy yếu, tiền căn bệnh lý nội khoa, biến
chứng và tử vong nội viện (N = 324)
p OR (KTC 95%)
Tuổi
60-69 0,41
70-79 0,23 1,72 (0,72 – 4,11)
≥ 80 0,77 1,16 (0,43 – 3,13)
Bệnh thận mạn 0,09 3,4 (0,84 – 13,76)
Nhóm
HCVC
ĐTNKOĐ 0,22
NMCTCKSTCL 0,08 6,6 (0,78 – 56,11)
NMCTCSTCL 0,1 6,2 (0,73 – 52,82)
Suy yếu 0,01 2,84 (1,28 - 6,32)
Killip II, III, IV 0,06 2 (1 – 4,09)
Suy tim 0,002 4,72 (1,73 – 12,84)
Số lượng bệnh nhân tái nhập viện do mọi
nguyên nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi là 54
bệnh nhân chiếm 20,38%, trong đó đa phần bệnh
nhân nhập viện do nguyên nhân tim mạch
chiếm đến 83,33% (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Phân bố nguyên nhân tái nhập viện sau 30 ngày theo dõi
Suy yếu làm tăng nguy cơ tái nhập viện lên
2,71 lần (KTC 95% 1,36 – 5,4). Suy tim làm giảm
nguy cơ tái nhập viện tại thời điểm 30 ngày (p =
0,005, OR = 0,4; KTC 95% 0,21 – 0,76) (Bảng 3).
Bảng 3: Phân tích đa biến các biến số ảnh hưởng
đến tái nhập viện do mọi nguyên nhân sau 30 ngày
theo dõi
p OR (KTC 95%)
Tuổi
60 – 69 0,5
70 – 79 0,57 1,25 (0,57 – 2,74)
≥ 80 0,24 1,64 (0,72 – 3,73)
Suy yếu 0,005 2,71 (1,36 – 5,4)
Suy tim 0,005 0,4 (0,21 – 0,76)
Bảng 4: Phân tích đa biến mối liên quan giữa tuổi,
tình trạng suy yếu, tiền căn bệnh lý nội khoa, biến
chứng và tử vong do mọi nguyên nhân sau 30 ngày
theo dõi
p OR (KTC95%)
Tuổi
60-69 0,68
70-79 0,43 1,38 (0,62 – 3,11)
≥ 80 0,44 1,42 (0,58 – 3,49)
Bệnh thận mạn 0,05 6,27 (1,03 – 38,19)
Nhóm
HCVC
ĐTNKOĐ 0,04
NMCTCKSTCL 0,01 19,67 (1,97 – 196,86)
NMCTCSTCL 0,01 17,57 (1,8 – 171,9)
Suy yếu 0,001 3,56 (1,73 – 7,3)
Killip II, III, IV 0,18 1,59 (0,81 – 3,14)
Suy tim < 0,001 5,09 (2,13 – 12,17)
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
tim mạch rối loạn tiền
đình
viêm phổi rối loạn tiêu
hóa
té ngã
83.33%
5.56% 5.56% 3.70% 1.85%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 55
Số lượng bệnh nhân tử vong do mọi nguyên
nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi là 68 bệnh
nhân chiếm 25,66%. Suy yếu làm tăng tử vong
sau 30 ngày gấp 3,56 lần (KTC 95%,1,73 - 7,3, p =
0,001). Suy tim làm tăng tử vong sau 30 ngày
gấp 5,09 lần (KTC 95%,2,13 - 12,17, p < 0,001
(Bảng 4)).
Suy yếu làm tăng 5 lần biến cố lâm sàng bao
gồm tái nhập viện và tử vong do mọi nguyên
nhân (KTC 95%, 2,78 – 8,98, p<0,001) (Bảng 5).
Bảng 5: Mối liên quan giữa suy yếu và kết cục lâm
sàng tại thời điểm 30 ngày theo dõi
p OR
(KTC95%)
Tuổi
60-69 0,19
70-79 0,24 1,49 (0,77 – 2,87)
≥ 80 0,08 1,97 (0,93 – 4,15)
Bệnh thận mạn 0,66 1,38 (0,33 – 5,8)
Nhóm HCVC
ĐTNKOĐ 0,05
NMCTCKSTCL 0,03 2,65 (1,13 – 6,27)
NMCTCSTCL 0,02 2,79 (1,17 – 6,65)
Suy yếu < 0,001 5 (2,78 – 8,98)
Killip II, III, IV 0,67 1,16 (0,6 – 2,24)
Suy tim 0,26 1,43 (0,77 – 2,66)
BÀN LUẬN
Mối liên quan giữa suy yếu và biến chứng nội
viện, thời gian nằm viện, tử vong nội viện
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
suy yếu là yếu tố nguy cơ làm gia tăng tỉ lệ
phân độ Killip cao (II, III, IV), biến chứng suy
tim, tái nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim và
viêm phổi bệnh viện một cách có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). So sánh với các nghiên cứu
đã thực hiện, chúng tôi ghi nhận suy yếu làm
tăng 2,29 lần (KTC 95%, 1,39 – 3,77) nguy cơ
bệnh nhân HCVC cao tuổi nhập viện có phân
độ Killip cao hơn (II, III, IV). Nghiên cứu của
Gonzalo Luis Alonso Salinas và cộng sự(1) cũng
cho thấy tỉ lệ bệnh nhân NMCT cấp phân độ
Killip (II, III) lúc nhập viện ở nhóm suy yếu
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
không suy yếu, với p<0,001.
Graham và cộng sự(5) cho thấy tỉ lệ suy tim ở
nhóm suy yếu cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm không suy yếu, với p < 0,001. Nghiên
cứu của Gonzalo Luis Alonso Salinas và cộng
sự(1) cũng cho thấy tỉ lệ rối loạn nặng chức năng
thất trái ở nhóm suy yếu cao hơn nhóm không
suy yếu, với p = 0,04. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng gần tương tự hai tác giả trên.
Suy yếu làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim
lên 2,63 lần (KTC 95%, 1,65 – 4,17). Chúng tôi
không ghi nhận được tỉ lệ biến chứng rối loạn
nhịp tim trên bệnh nhân HCVC cao tuổi ở các
nghiên cứu trong và ngoài nước.
Suy yếu làm tăng nguy cơ viêm phổi bệnh
viện lên 3,38 lần (KTC 95%, 1,96 – 5,82). Chúng
tôi cũng không ghi nhận được tỉ lệ viêm phổi
bệnh viện trong các nghiên cứu về suy yếu trên
bệnh nhân HCVC cao tuổi. Viêm phổi bệnh viện
là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân nội viện,
đặc biệt hơn nữa là ở bệnh nhân có bệnh lý tim
mạch, gây khó khăn cho việc điều trị, tăng tỉ lệ
tử vong. Bệnh nhân cao tuổi suy yếu vốn dĩ có
sức khỏe, sức đề kháng yếu hơn người cao tuổi
khỏe mạnh, gặp thêm biến cố HCVC nữa càng
làm cho bệnh nhân dễ nhiễm trùng hơn, đặc biệt
là viêm phổi bệnh viện. Vì vậy cần có nhiều
nghiên cứu hơn nữa để đánh giá đầy đủ mối liên
quan giữa suy yếu và viêm phổi bệnh viện trong
tương lai.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
nằm viện trung bình ở bệnh nhân HCVC cao
tuổi là 8,7 ± 5,6 ngày, thời gian nằm viện trung
bình ở nhóm bệnh nhân suy yếu và không suy
yếu không có sự khác biệt, p= 0,09. Điều này trái
ngược với kết quả của nhiều nghiên cứu suy yếu
ở bệnh nhân HCVC cao tuổi khác như của
Graham và cộng sự(5), Hilmer và cộng sự(7),
Osborne và cộng sự(10), đều cho thấy thời gian
nằm viện ở nhóm bệnh nhân có suy yếu cao hơn
nhóm không suy yếu với sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi
cho kết quả tương tự với tác giả Gonzalo Luis
Alonso Salinas và cộng sự(1), trong đó thời gian
nằm viện trung bình ở cả hai nhóm không khác
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 56
biệt nhau, với p = 0,67. Lý giải cho sự khác biệt
này giữa nghiên cứu của chúng tôi và những
nghiên cứu khác đến từ những vấn đề khách
quan như sau: đa số bệnh nhân trong nghiên
cứu của chúng tôi là ở bệnh viện Chợ Rẫy (162
bệnh nhân khoa Nội tim mạch, 69 bệnh nhân
khoa tim mạch can thiệp). Đây là bệnh viện hạng
đặc biệt khu vực phía Nam, vì vậy số lượng
bệnh nhân nhập viện hằng ngày rất đông, các
khoa ở bệnh viện, đặc biệt khoa Nội tim mạch
luôn trong tình trạng quá tải. Do đó, tình trạng
bệnh nhân nằm đôi, nằm băng ca luôn diễn ra.
Áp lực cho bệnh nhân xuất viện là rất lớn, dẫn
đến nhiều trường hợp cho bệnh nhân xuất viện
sớm hơn dự kiến. Đây là lý do làm cho khác biệt
đến kết quả giữa nghiên cứu của chúng tôi với
các nghiên cứu khác.
Tỉ lệ tử vong nội viện trong nghiên cứu của
chúng tôi là 14,81% (48 bệnh nhân). Qua phân
tích đơn biến chúng tôi thấy rằng tiền căn bệnh
thận mạn, phân nhóm HCVC, suy yếu, phân độ
Killip (II, III, IV) và suy tim là những yếu tố ảnh
hưởng đến tử vong nội viện có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Sau khi đưa vào phân tích đa biến để
khử nhiễu, chúng tôi ghi nhận bệnh thận mạn,
phân nhóm hội chứng vành cấp, phân độ Killip
(II, III, IV) không còn là yếu tố ảnh hưởng đến tỉ
lệ tử vong nội viện có ý nghĩa thống kê nữa. Các
yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong nội viện
trong nghiên cứu của chúng tôi là suy yếu và
suy tim: suy yếu làm tăng nguy cơ tử vong nội
viện 2,47 lần (KTC 95%, 1,07 - 5,69), kết quả này
phù hợp với nhiều nghiên cứu khác trên bệnh
nhân cao tuổi như Gonzalo Luis Alonso Salinas
và cộng sự(1) ghi nhận tỉ lệ biến cố tử vong do
tim mạch trong thời gian nằm viện cao hơn ở
nhóm suy yếu so với nhóm không suy yếu là
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,004,
nghiên cứu của Niklas Ekerstad và cộng sự(4)
trên đối tượng NMCTCKSTCL cao tuổi cũng
cho thấy suy yếu làm tăng nguy cơ tử vong nội
viện 4,6 lần (KTC 95%, 1,3- 16,8); suy tim làm
tăng nguy cơ tử vong lên 4,72 lần (KTC 95%, 1,73
– 12,84), kết quả này cũng tương tự với kết quả
của tác giả Niklas Ekerstad và cộng sự(4). Điều
này có thể được lý giải là do bệnh nhân HCVC
có biến chứng suy bơm thường là nặng hơn, cơ
tim tổn thương nhiều hơn so với nhóm bệnh
nhân có chức năng co bóp cơ tim bảo tồn; do đó
tiên lượng tử vong cũng cao hơn hẳn.
Mối liên quan giữa suy yếu và tỉ lệ tái nhập
viện do nguyên nhân tim mạch, tử vong do mọi
nguyên nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi
Với thời gian theo dõi 30 ngày, chúng tôi ghi
nhận mất mẫu là 59 bệnh nhân chiếm 18,21%.
Đây cũng là một trong những hạn chế nghiên
cứu của chúng tôi, có thể ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu.
Nghiên cứu có 54 bệnh nhân tái nhập viện
chiếm tỉ lệ 20,38%. Tỉ lệ tái nhập viện trong
nghiên cứu của chúng tôi tương tự như nghiên
cứu của tác giả Harlan M. Krumholz và cộng
sự(8) với tỉ lệ tái nhập viện do mọi nguyên nhân
là 18,9%. Đa phần bệnh nhân tái nhập viện trong
nghiên cứu của chúng tôi do nguyên nhân tim
mạch, chiếm đến 83,33%. Chúng tôi chưa ghi
nhận được phân bố tỉ lệ tái nhập viện theo các
nguyên nhân ở các nghiên cứu trước đây. Chúng
tôi ghi nhận số lượng bệnh nhân tử vong là 68
bệnh nhân, chiếm 25,66% tại thời điểm 30 ngày
theo dõi. Tỉ lệ tử vong này cao hơn nghiên cứu
theo dõi 30 ngày của tác giả Trần Hòa(13) với tỉ lệ
tử vong là 20,8%; cao hơn so với tỉ lệ tử vong sau
30 ngày 9,1% của Niklas Ekerstad và cộng sự(4).
Có thể sự khác biệt này đến từ việc điều trị,
chăm sóc bệnh nhân ở các quốc gia phát triển
phương Tây tốt hơn chúng ta.
Sau khi phân tích đa biến các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong sau 30 ngày, kết quả
ghi nhận suy yếu, phân nhóm HCVC và suy tim
làm tăng tỉ lệ tử vong sau 30 ngày có ý nghĩa
thống kê (p <0,05). Nghiên cứu của Niklas
Ekerstad và cộng sự(4) theo dõi sau 30 ngày cũng
cho thấy suy yếu làm giảm tiên lượng sống ở
bệnh nhân HCVC cao tuổi, với p = 0,042.
Với biến cố lâm sàng gồm tử vong hoặc tái
nhập viện do nguyên nhân tim mạch, khi phân
tích chúng tôi thấy suy yếu và phân nhóm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 57
HCVC làm tăng nguy cơ biến cố lâm sàng tử
vong, tái nhập viện ở bệnh nhân hội chứng
vành cấp cao tuổi ở thời điểm 30 ngày theo
dõi. Chúng tôi chưa ghi nhận kết quả này ở các
nghiên cứu đánh giá mối liên hệ giữa suy yếu
với tử vong ngắn hạn sau 30 ngày nhập viện vì
HCVC, đa phần các nghiên cứu khác thực hiện
có thời gian theo dõi dài hơn; vì vậy đây cũng
là một trong những hạn chế của nghiên cứu
chúng tôi.
KẾT LUẬN
Suy yếu làm gia tăng phân độ Killip, biến
chứng suy tim, rối loạn nhịp tim và viêm phổi
bệnh viện trong thời gian nằm viện trên những
bệnh nhân HCVC cao tuổi. Suy yếu làm tăng tỉ
lệ tử vong nội viện cũng như tái nhập viện do
nguyên nhân tim mạch, tử vong do mọi nguyên
nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alonso SGL, Sanmartin FM, Pascual IM, et al (2016). "Frailty
is a short-term prognostic marker in acute coronary
syndrome of elderly patients". Eur Heart J Acute Cardiovasc
Care. 5 (5): pp. 434-440.
2. Bourdariaset JP, Jondeau G (2000). “Infarctus Myocardique
aigu”. Chapitre IIIC, pp. 1-27.
3. Christoffenson RD, Griffin BP, Topol EJ (2009). “Acute
Myocardial Infarction”. Manual of cardiovascular medicine,
Third Edition, Lippincott Williams et Wilkins, pp.1-25.
4. Ekerstad N, Swahn E, Janzon M, et al (2014). "Frailty is
independently associated with 1-year mortality for elderly
patients with non-ST-segment elevation myocardial
infarction". Eur J Prev Cardiol, 21(10): pp. 1216-1224.
5. Graham MM, Galbraith PD, O’Neill D, et al (2013). "Frailty
and outcome in elderly patients with acute coronary
syndrome". Can J Cardiol, 29 (12): pp. 1610-1615.
6. Hamerman D (1999). "Toward an understanding of frailty".
Ann Intern Med, 130 (11): pp. 945-950.
7. Hilmer SN, Perera V, Mitchell S, et al (2009). "The
assessment of frailty in older people in acute care". Australas
J Ageing, 28 (4): pp. 182-188.
8. Krumholz HM, Lin Z, Keenan PS, et al (2011). "An
administrative claim measure suitable for profiling hospital
performance based on 30-day all-cause readmission rates
among patients with acute myocardial infarction". Circ
Cardiovasc Qual Outcomes, 4 (2): pp. 243.
9. Nguyễn Lân Việt (2007). “Nhồi máu cơ tim cấp”- Thực hành
bệnh tim mạch. NXB Y học Hà Nội, tr. 21-49.
10. Osborne C, Charles A, Hare A, et al (2015). "658 Frailty
predicts length of hospital stay in urology patients".
European Urology Supplements, 14 (2): pp. e658.
11. Roffi M, et al (2016). 2015 ESC Guidelines for the
management of acute coronary syndromes in patients
presenting without persistent ST-segment elevation". Eur
Heart J, 37: pp. 267.
12. Thygesen K, Alpert JS, White HD, et al (2012). "Third
universal definition of myocardial infarction". Circulation,
126 (16): pp. 2020-2035.
13. Trần Hòa (2010). "Nghiên cứu giá trị của BNP trong tiên
lương gần hội chứng vành cấp". Luận văn Thạc Sĩ Y Học, Đại
Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
14. Vũ Đình Huy, Richard CP (2000). “Nhồi máu cơ tim cấp”-
Các Nguyên Lý Y Học Nội Khoa Harrison tập 3, NXB Y Học,
tr. 210-228.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- suy_yeu_va_tien_luong_ngan_han_hoi_chung_vanh_cap_o_benh_nha.pdf