Tài liệu Sự tương hợp giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với týp và nồng độ virút dengue trong sốt xuất huyết dengue trẻ em: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 4 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Nhi Đồng 1 năm 2017 39
04 SỰ TƯƠNG HỢP GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VỚI TÝP VÀ NỒNG ĐỘ VIRÚT DENGUE
TRONG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TRẺ EM
Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) nhưng cũng
có nhiều điều chưa sáng tỏ, trong đó có vai trò của virus Dengue (DENV).
Mục tiêu: Xác định sự tương hợp giữa triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng với týp và nồng độ DENV trong
SXHD.
Phương pháp: Đoàn hệ tiền cứu.
Kết quả: Có 481 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu và các kết quả ghi nhận: cao nhất là nhiễm DENV-1
(44,7%). Khả năng vào sốc của bệnh nhân nhiễm DEN-2 và DEN-1 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các týp
khác. Nồng độ virus Dengue giảm dần theo ngày sốt. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ
DENV, tình trạng sơ nhiễm-tái nhiễm trong nhóm SXHD không sốc và ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự tương hợp giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với týp và nồng độ virút dengue trong sốt xuất huyết dengue trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 4 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Nhi Đồng 1 năm 2017 39
04 SỰ TƯƠNG HỢP GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VỚI TÝP VÀ NỒNG ĐỘ VIRÚT DENGUE
TRONG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TRẺ EM
Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm**
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Mặc dù đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) nhưng cũng
cĩ nhiều điều chưa sáng tỏ, trong đĩ cĩ vai trị của virus Dengue (DENV).
Mục tiêu: Xác định sự tương hợp giữa triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng với týp và nồng độ DENV trong
SXHD.
Phương pháp: Đồn hệ tiền cứu.
Kết quả: Cĩ 481 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu và các kết quả ghi nhận: cao nhất là nhiễm DENV-1
(44,7%). Khả năng vào sốc của bệnh nhân nhiễm DEN-2 và DEN-1 cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với các týp
khác. Nồng độ virus Dengue giảm dần theo ngày sốt. Khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa nồng độ
DENV, tình trạng sơ nhiễm-tái nhiễm trong nhĩm SXHD khơng sốc và cĩ sốc.
Kết luận: Týp virus DENV cĩ ý nghĩa tiên lượng sốc SXHD, khơng tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ virus
Dengue với các triệu chứng lâm sàng và cận lậm sàng được khảo sát.
Từ khĩa: Sự tương hợp, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, týp, nồng độ virus Dengue, sốt xuất huyết
Denge.
ABSTRACT
THE CORELATION OF CLINICAL AND SUBCLINICAL PRESENTATIONS
WITH DENGUE SEROTYPES AND PLASMA VIRAL LOAD IN DENGUE HEMORRHAGIC FEVER
IN CHILDREN
Tran Thanh Hai, Ta Van Tram
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 4 - 2017:
Background: There have been numerous studies on Dengue hemorrhagic fever (DHF) patients; however,
various issues of this disease have remained unclear including the characteristics of dengue virus (DENV).
Objective: Determine the correlation of clinical and subclinical presentations with dengue serotypes and
plasma viral load.
Methods: Prospective cohort.
Results: This study selected 481 patients who suffer fever less than 72 hours. The result presents the patients
with DENV-1 infection were highest (44.7%). The progression of disease to DSS of DENV-2 and DENV-1 infected
patients were significantly higher than the other serotypes (DENV-3 and DENV-4). There was not the statistically
differences between DENV viremia in non- shock DHF and DSS groups.
Conclusions: Dengue serotypes could be utilized for the prognosis of DSS and DENV. There was no
corelation of dengue plasma viral load with clinical and subclinical presentations in this study.
Keywords: Correlation, clinical, subclinical presentations, Dengue serotypes, plasma viral load, Dengue
hemorrhagic fever (DHF).
* Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang, ** Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
Tác giả liên lạc: PGS TS Tạ Văn Trầm, ĐT: 0913771779 Email: tavantram@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Nhi Đồng 1 năm 2017 40
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh
nhiễm trùng cấp tính do virus Dengue gây ra và truyền
cho người qua muỗi Aedes, chủ yếu là muỗi vằn Aedes
Aegypty. Trên lâm sàng, bệnh SXHD cĩ khuynh
hướng vào sốc giảm thể tích do thất thốt huyết tương
kèm theo rối loạn đơng máu dẫn đến xuất huyết nặng
và tử vong. SXHD là vấn đề y tế quan trọng ở các
nước nhiệt đới, trong đĩ cĩ Việt Nam. Theo Tổ chức
Y tế Thế giới (TCYTTG), cĩ khoảng 2,5 – 3 tỷ người
thuộc hơn 100 quốc gia cĩ nguy cơ nhiễm virus
Dengue. Hằng năm, cĩ khoảng 20 triệu người nhiễm
dengue dẫn đến khoảng 24.000 trường hợp tử
vong(2,10).
Chẩn đốn lâm sàng và điều trị SXHD đã được
TCYTTG chuẩn hĩa và hồn thiện dần bằng phác đồ.
Tuy nhiên vẫn cịn nhiều trường hợp SXHD tử vong.
Theo y văn, cĩ một số nghiên cứu về các yếu tố liên
quan đến độ nặng và tử vong trong SXHD như độc
lực virus, tình trạng sơ nhiễm – tái nhiễm, yếu tố cơ
địa (tuổi, tình trạng dinh dưỡng, giới,), do bệnh
nặng (xuất huyết tiêu hĩa, suy gan, toan chuyển
hĩa,), do xử trí (phát hiện trễ, điều trị muộn, xử trí
khơng thích hợp, theo dõi khơng sát)(2,3,6,8). Sự hiểu
biết được những yếu tố liên quan này gĩp phần quan
trọng trong việc xử trí và cải thiện điều trị, tiên lượng
SXHD. Các nghiên cứu tiền cứu ở Châu Mỹ Latinh và
Đơng Nam Á đã kết luận hầu hết các trường hợp sốc
SXHD đều liên quan đến các đáp ứng miễn dịch thứ
phát. Các yếu tố như virus hoặc cơ địa bệnh nhân
cũng đĩng vai trị quan trọng, gĩp phần vào những thể
bệnh nặng. Lượng virus trong cơ thể cĩ lẽ cũng quan
trọng vì nồng độ virus ở những trường hợp sốc SXHD
thường cao. Ở một số nước, độc lực virus khác nhau
được xem như là thủ phạm gây nên những hậu quả
khác nhau(1,9). Hiểu được sự liên quan giữa cơ thể
người bệnh và virus cũng như các yếu tố về miễn dịch
sẽ gĩp phần quan trọng trong tiên lượng bệnh nhân
SXHD. Chúng tơi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu xác
định về sự tương hợp giữa sự thay đổi týp và nồng độ
virus Dengue với các biểu hiện lâm sàng, cận lâm
sàng trong SXHD ở trẻ em. Đây là một vấn đề mới
quan trọng trong lĩnh vực chẩn đốn và xử trí căn
bệnh cĩ khả năng gây tử vong này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp đồn hệ tiền cứu
Dân số nghiên cứu
Tất cả trẻ em được chẩn đốn SXHD nhập Khoa
Nhi, Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang trong thời gian từ
tháng 12/2007 đến tháng 11/2014.
Tiêu chí chọn bệnh
Bệnh nhân nhập Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa
Tiền Giang được sự đồng ý của gia đình về việc tham
gia nghiên cứu, cĩ tiền sử sốt ít hơn 72 giờ và được
bác sĩ điều trị nghĩ nhiều là bệnh SXHD với các tiêu
chuẩn theo Tổ chức Y tế Thế giới (2009)(11) và Hướng
dẫn chẩn đốn và điều trị SXHD của Bộ Y tế (2011).
Tiêu chí loại trừ
Các trẻ bị SXHD cĩ kèm theo các bệnh lý khác
như suy gan, suy thận, hội chứng thận hư, suy tim, tim
bẩm sinhhoặc khơng được sự đồng ý của gia đình
bệnh nhân.
Cỡ mẫu
Được xác định theo cơng thức:
2
2
21
221111
)(
)1()1()1(2(
2
pp
ppppZppZ
n
Trong đĩ:
2
)( 21 ppp
- Độ tin cậy mong muốn được chọn là 95% - : sai lầm loại 1 là 0,05 Z(1- /2) = 1,96
- : sai lầm loại 2, =10% Z1 - = 1,28 - P1: xác suất sốc SXHD ở nhĩm nhiễm một týp DENV
- P2: xác suất sốc SXHD ở nhĩm khơng nhiễm týp DENV đĩ
Theo báo cáo của Bộ Y tế về týp virus Dengue
phân lập được trong năm 2001 ở các tỉnh phía Nam,
ghi nhận như sau:
Bảng 1: Týp vi rút Dengue phân lập được trong năm
2001 ở các tỉnh phía Nam(2)
Phân độ nhiễm
DENV
Týp virus Dengue Tổng
cộng DENV-1 DENV-2 DENV-3 DENV-4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 4 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Nhi Đồng 1 năm 2017 41
Sốt Dengue 01 11 06 25 43
77
SXHD độ I - II 01 09 03 11 24
SXHD độ III - IV 01 13 01 02 17 17
Tổng cộng 03 33 10 38 94 94
Từ đĩ cỡ mẫu được tính như sau:
Bảng 2: Kết quả các nghiên cứu về mối liên quan
giữa sốc SXHD và týp DENV
Týp DENV
được khảo sát
Tỷ lệ sốc/Týp
DENV được khảo
sát (p1)
Tỷ lệ sốc/Týp DENV
khơng được khảo sát
(p2)
N
DENV-1 1/94 (0,01) 16/94 (0,17) 65
DENV-3 1/94 (0,01) 16/94 (0,17) 65
DENV-4 2/94 (0,02) 15/94 (0,16) 66
Vậy chúng tơi chọn cỡ mẫu cho mỗi nhĩm nhiễm
DENV-là 66, tổng cộng N=264.
Phân tích dữ liệu
Phần mềm SPSS 16.0 for Window
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Từ 12/2007 đến 11/2014 cĩ 481 bệnh nhân trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang được xác định mắc SXHD đạt
điều kiện được đưa vào nghiên cứu, các kết quả ghi
nhận được như sau:
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 4: Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng lâm
sàng
Triệu chứng và ngày xuất hiện Số lượng Tỉ lệ %
Nơn ĩi
Khơng nơn 288 59,9
Cĩ nơn 193 40,1
- Ngày 1 21 4,4
- Ngày 2 64 13,3
- Ngày 3 108 22,4
Đau bụng
Khơng đau bụng 339 70,5
Cĩ đau bụng 142 29,5
- Ngày 2 40 8,3
- Ngày 3 59 12,3
- Ngày 4 26 5,4
- Ngày 5 17 3,5
Xuất huyết
dưới da
Khơng cĩ 296 61,5
Cĩ xuất huyết dưới da 185 38,5
- Ngày 2 31 6,4
- Ngày 3 91 19,0
- Ngày 4 41 8,5
- Ngày 5 22 4,6
Xuất huyết
niêm mạc
Khơng cĩ 295 61,3
Cĩ xuất huyết niêm mạc 186 38,7
- Ngày 2 39 8,1
- Ngày 3 93 19,4
Triệu chứng và ngày xuất hiện Số lượng Tỉ lệ %
- Ngày 4 31 6,4
- Ngày 5 23 4,8
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình 38,62 ± 0,66
Ngày nhiệt độ cao nhất 481 100
- Ngày 1 22 4,6
- Ngày 2 166 34,5
- Ngày 3 217 45,1
- Ngày 4 41 8,5
- Ngày 5 14 2,9
- Ngày 6 21 4,4
Gan to
Khơng cĩ 383 79,6
Cĩ gan to 98 20,4
- Ngày 3 16 3,3
- Ngày 4 38 7,9
- Ngày 5 31 6,5
- Ngày 6 13 2,7
Sốc
Khơng cĩ 457 95,0
Cĩ sốc 24 5,0
- Ngày 3 02 0,4
- Ngày 4 11 2,3
- Ngày 5 10 2,1
- Ngày 6 01 0,2
Cĩ 40,1% bệnh nhân cĩ triệu chứng nơn ĩi, trong
đĩ nhiều nhất là bắt đầu nơn từ ngày thứ 3 của bệnh
(22,4%).
Cĩ 29,5% bệnh nhân cĩ đau bụng, cao nhất là vào
ngày 3 của bệnh chiến 12,3%.
Cĩ 38,5% bệnh nhân cĩ xuất huyết dưới da, triệu
chứng này cũng bắt đầu xuất hiện vào ngày thứ 3 của
bệnh, chiếm 19%.
Cĩ 38,7% bệnh nhân cĩ xuất huyết niêm mạc,
triệu chứng này cũng bắt đầu xuất hiện vào ngày thứ 3
của bệnh, chiếm 19,4%.
Cĩ 20,4% bệnh nhân cĩ gan to, xuất hiện triệu
chứng này nhiều nhất là vào thứ 4 của bệnh (7,9%).
Tỉ lệ bệnh nhân SXHD khơng sốc (95%) cao hơn
nhiều tỉ lệ bệnh nhân SXHD cĩ sốc (5%), trong đĩ
chủ yếu sốc vào ngày 4 và 5 của bệnh chiếm tỉ lệ lần
lượt là 2,3% và 2,1% Như vậy, tỉ lệ sốc SXHD của
chúng tơi là thấp nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn
Thanh Hùng trên 62 trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng tuổi bị
SXHD gồm SXHD khơng sốc (độ II) 69,3% và sốc
SXHD (độ III 15 ca, độ IV 4 ca) 30,7%(6).
Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 5: Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng cận lâm
sàng
Đặc điểm và thời gian Số lượng Tỉ lệ %
Số lượng Trung bình:
4,718 ± 1,963/mm3
Comment [HNH1]: Khơng cĩ bảng 3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Nhi Đồng 1 năm 2017 42
Đặc điểm và thời gian Số lượng Tỉ lệ %
Bạch cầu
thấp nhất
Ngày cĩ số lượng BC
thấp nhất
481 100
- Ngày 2 60 12,5
- Ngày 3 76 15,8
- Ngày 4 105 21,8
- Ngày 5 102 21,2
- Ngày 6 84 17,5
- Ngày 7 54 11,2
AST cao
nhất
Trung bình 68,58 ± 9,0 U/L
Ngày cĩ AST cao nhất 481 100
- Ngày 3 31 6,4
- Ngày 4 198 41,2
- Ngày 5 252 52,4
ALT cao
nhất
Trung bình 40,61 ± 7,17 U/L
Ngày cĩ ALT cao nhất 481 100
- Ngày 3 31 6,4
- Ngày 4 198 41,2
- Ngày 5 252 52,4
Số lượng
tiểu cầu
thấp nhất
Trung bình 80.190 ± 33.905/mm3
Ngày cĩ số lượng tiểu cầu
thấp nhất
481 100
- Ngày 2 11 2,3
- Ngày 3 12 2,5
- Ngày 4 84 17,5
- Ngày 5 143 29,7
- Ngày 6 181 37,6
- Ngày 7 50 10,4
Hct cao
nhất
Trung bình 42,86 ± 4,3 %
Ngày cĩ Hct cao nhất 481 100
- Ngày 2 13 2,7
- Ngày 3 83 17,3
- Ngày 4 131 27,2
- Ngày 5 160 33,3
- Ngày 6 83 17,3
- Ngày 7 11 2,3
Số lượng Bạch cầu thấp nhất trung bình là 4,718 ±
1.963/mm3, phần lớn bệnh nhân cĩ số lượng bạch cầu
thấp nhất vào ngày 4 và ngày 5 của bệnh.
Nồng độ AST cao nhất trung bình là 68,58 ± 9,0
U/L. Trong đĩ phần lớn bệnh nhân cĩ nồng độ AST
cao nhất vào ngày thứ 4 và 5 của bệnh, chiếm 93,6%.
Nồng độ ALT cao nhất trung bình là 40,61 ± 7,17
U/L. Trong đĩ phần lớn bệnh nhân cĩ nồng độ AST
cao nhất vào ngày thứ 4 và 5 của bệnh, chiếm 93,6%.
Số lượng tiểu cầu thấp nhất trung bình là 80,190 ±
33,905/mm3, phần lớn bệnh nhân cĩ số lượng tiểu cầu
thấp nhất vào ngày 4, ngày 5 và ngày 6 của bệnh.
Nồng độ Hct cao nhất trung bình là 42,86 ± 4,3 %.
Trong đĩ phần lớn bệnh nhân cĩ nồng độ AST cao
nhất vào ngày thứ 4 và 5 của bệnh, tiếp đĩ là vào ngày
3 và ngày 6.
Phân bố bệnh nhân theo týp virus Dengue
Bảng 6: Phân bố bệnh nhân theo týp virus Dengue
Týp virus Dengue Số lượng Tỉ lệ %
DENV-1 215 44,7
DENV- 2 92 19,1
DENV-3 61 12,7
DENV-4 113 23,5
Tổng cộng 481 100
Phân bố bệnh nhân theo type DENV: cao nhất là
DENV-1 (44,7%), tiếp theo là DENV-4 (23,5%),
DENV-2 (19,1%) và thấp nhất là DENV-3 (12,7%).
Trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn(4), tỉ lệ
DENV-1 62,8%; DENV-2 27,4%, DENV-3 8,8% và
DENV-4 0,9%. Cĩ thể thấy rằng DENV-1 là type
huyết thanh gây bệnh chiếm ưu thế, tương tự trong
nghiên cứu của Anusyah Rathakrishnan(7) và DENV-4
vẫn là týp huyết thanh cĩ tần suất lưu hành tương đối
thấp ở khu vực phía Nam(2,10).
Nồng độ virus Dengue đo được
Bảng 7: Nồng độ virus Dengue đo được.
Đặc điểm Trung bình p
Nồng độ
DENV
(copies/ml)
Trung bình 3,5 x 108
Theo ngày sốt
Ngày 1 9,4 x 108
0,01 Ngày 2 4,5 x 108
Ngày 3 1,5 x 108
Tình trạng nhiễm
DENV
Sơ nhiễm 3,2 x 108
0,513
Tái nhiễm 3,7 x 108
Theo týp virus
DENV-1 4,6 x 108
0,645
DENV-2 1,4 x 108
DENV-3 8,4 x 108
DENV-4 0,5 x 108
Nồng độ DENV trung bình trong ngày đầu nhập
viện của bệnh nhân là 3,5 x 108 (copies/ml)
Khơng cĩ sự khác biệt về nồng độ DENV khi so
sánh các týp virus với nhau (p=0,645), cao nhất là
trong nhiễm DENV-3 và thấp nhất là trong nhiễm
DENV-4.
Nồng độ DENV trung bình là khác nhau theo thời
gian nhiễm DENV, trong đĩ nồng độ cao nhất vào
ngày 1 của sốt, trong sốt ngày 2 và ngày 3 thi nồng độ
virus máu giảm dần và sự khác biệt này cĩ ý nghĩa
thống kê với p=0,01.
Nồng độ DENV trung bình trong các trường hợp
tái nhiễm DENV (3,7 x 108 copies/ml) cao hơn các
trường hợp sơ nhiễm (3,2 x 108 copies/ml), nhưng sự
khác biệt này khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p=0,513).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 4 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Nhi Đồng 1 năm 2017 43
Sự tương hợp giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với týp và nồng độ virus Dengue
Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với týp và nồng độ virus Dengue
Bảng 8: Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với týp virus Dengue
Týp virus DENV-
Cĩ Khơng Cĩ Khơng Cĩ Khơng Cĩ Khơng Cĩ Khơng Cĩ Khơng
1
n 88 127 65 150 110 105 114 101 45 170 14 201
% 45,6% 44,1% 45,8% 44,2% 59,1% 35,6% 61,6% 34,1% 45,9% 44,4% 58,3% 44,0%
2
n 33 59 28 64 31 61 30 62 18 74 8 84
% 17,1% 20,5% 19,7% 18,9% 16,7% 20,7% 16,2% 20,9% 18,4% 19,3% 33,3% 18,4%
3
n 23 38 21 40 43 18 40 21 8 53 1 60
% 11,9% 13,2% 14,8% 11,8% 23,1% 6,1% 21,6% 7,1% 8,2% 13,8% 4,2% 13,1%
4
n 49 64 28 85 2 111 1 112 27 86 1 112
% 25,4% 22,2% 19,7% 25,1% 1,1% 37,6% 0,5% 37,8% 27,6% 22,5% 4,2% 24,5%
Tổng cộng
n 193 288 142 339 186 295 185 296 98 383 24 457
% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Khơng tìm thấy sự tương quan giữa týp virus
DENV với triệu chứng nơn, đau bụng, gan to trong
bệnh SXHD ở trẻ em (với p>0,05).
Nhĩm triệu chứng xuất huyết dưới da và xuất
huyết niêm mạc, chúng tơi ghi nhận chiếm tỉ lệ cao
nhất ở nhĩm bệnh nhân nhiễm DENV-1, tiếp theo là
nhĩm bệnh nhân nhiễm DENV-3 và DENV-2, thấp
nhất là bệnh nhân nhiễm DENV-4. Sự khác biệt cĩ ý
nghĩa thống kê với p=0,01.
Bảng 9: Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và
nồng độ virus Dengue
Lâm sàng n
Nồng độ virus DENV-
trung bình (copies/ml)
p
Nơn
Cĩ 193 2,80x108
0,18
Khơng 288 4,19x108
Đau bụng
Cĩ 142 2,65x108
0,52
Khơng 339 4,05x108
XH niêm
mạc
Cĩ 186 5,27x108
0,19
Khơng 295 2,60x108
XH dưới
da
Cĩ 185 4,72x108
0,38 Khơng 296 2,95x108
Gan to
Cĩ 98 6,77x108
0,34
Khơng 383 2,83x108
Sốc
Cĩ 24 3,44x108
0,96
Khơng 457 3,64x108
Cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa các týp
DENV với nhĩm SXHD khơng sốc và SXHD cĩ sốc
(p=0,027<0,05). Kết quả cho thấy nhĩm bệnh nhân
nhiễm DENV-1 và DENV-2 cĩ tỉ lệ vào sốc cao hơn
týp cịn lại, đặc biệt là DENV-2. Điều này tương tự
như trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn(6) ghi
nhận tỉ lệ các trường hợp vào sốc xảy ra ở nhĩm
nhiễm DENV-2 nhiều và nặng hơn so với nhĩm
nhiễm DENV-1.
Nồng độ DENV trung bình của bệnh nhân SXHD
cĩ nơn, cĩ đau bụng thấp hơn trong bệnh nhân SXHD
khơng cĩ nơn, khơng cĩ đau bụng, nhưng sự khác biệt
này khơng cĩ ý nghĩa thống kê với p=0,18 và p=0,52.
Nồng độ DENV trung bình của bệnh nhân SXHD
cĩ xuất huyết niêm mạc, xuất huyết dưới da, gan to
cao hơn trong bệnh nhân SXHD khơng cĩ các biểu
hiện trên, nhưng sự khác biệt này khơng cĩ ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
Nồng độ DENV trung bình của bệnh nhân sốc
SXHD thấp hơn trong bệnh nhân khơng sốc SXHD,
nhưng sự khác biệt này khơng cĩ ý nghĩa thống kê với
p=0,96. Nghiên cứu của Houghton(4) trên một nhĩm
38 bệnh nhân bị SXHD và sốt Dengue cũng cho thấy
nồng độ virus máu là khơng thể phân biệt giữa các
trường hợp SXHD nhẹ và nặng.
Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với týp và
nồng độ virus Dengue.
Bảng 10: Mối liên quan giữa đặc điểm cận lâm sàng
với týp virus Dengue
Cận lâm
sàng
Týp
DENV-
N Trung bình
Độ lệch
chuẩn
p
Số lượng
BC nhỏ
nhất (/mm3)
1 215 4,527 2,4858 0,01
2 92 4,318 1,7584
3 61 5,195 2,4475
4 113 5,149 2,0328
Nồng độ
AST lớn
nhất(U/L)
1 215 65,847 64,9778
0,38
2 92 75,185 70,3643
3 61 80,492 58,9648
4 113 61,982 33,4883
Nồng độ
ALT lớn
nhất (U/L)
1 215 40,330 53,3388
0,50
2 92 41,793 65,4404
3 61 50,295 11,9715
4 113 34,947 37,8703
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Nhi Đồng 1 năm 2017 44
Cận lâm
sàng
Týp
DENV-
N Trung bình
Độ lệch
chuẩn
p
Số lượng
TC nhỏ
nhất (/mm3)
1 215 77,89 36,749
0,01
2 92 73,61 30,947
3 61 83,26 31,309
4 113 88,27 30,438
Hct cao
nhất (%)
1 215 43,265 4,4113
0,01
2 92 43,957 4,3041
3 61 42,328 3,7891
4 113 41,504 4,0114
Số lượng bạch cầu, tiểu cầu trung bình thấp nhất ở
bệnh nhân nhiễm DENV-2, tiếp theo là nhĩm nhiễm
DENV-1. Sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê
(p=0,01).
Hct trung bình cao nhất ở nhĩm nhiễm DENV-2,
tiếp theo là nhĩm nhiễm DENV-1. Sự khác biệt này
cĩ ý nghĩa thống kê (p=0,01).
Khơng ghi nhận sự tương quan giữa nồng độ
AST, ALT cao nhất giữa các nhĩm bệnh nhân nhiễm
các týp virus DENV- khác nhau.
KẾT LUẬN
Về týp virus Dengue
+ Khả năng vào sốc của bệnh nhân nhiễm DEN-2
và DEN-1 cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với các týp
khác.
+ Nhĩm triệu chứng xuất huyết dưới da và xuất
huyết niêm mạc, chúng tơi ghi nhận chiếm tỉ lệ cao
nhất ở nhĩm bệnh nhân nhiễm DENV-1, tiếp theo là
nhĩm bệnh nhân nhiễm DENV-3 và DENV-2, thấp
nhất là bệnh nhân nhiễm DENV-4. Sự khác biệt cĩ ý
nghĩa thống kê với p=0,01.
+ Số lượng bạch cầu, tiểu cầu trung bình thấp nhất
ở bệnh nhân nhiễm DENV-2, tiếp theo là nhĩm nhiễm
DENV-1. Sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê
(p=0,01).
+ Hct trung bình cao nhất ở nhĩm nhiễm DENV-
2, tiếp theo là nhĩm nhiễm DENV -1. Sự khác biệt
này cĩ ý nghĩa thống kê (p=0,01).
+ Khơng tìm thấy sự tương quan giữa týp virus
DENV với triệu chứng nơn, đau bụng, gan to, nồng độ
AST và ALT trong bệnh SXHD ở trẻ em (với
p>0,05).
Về nồng độ virus Dengue
Khơng tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ virus
Dengue với các triệu chứng lâm sàng và cận lậm sàng
được khảo sát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bozza FA, Cruz OG, Zagne SMO (2009), “Multiplex cytokine
profile from dengue patients: MIP-1beta and IFN-gamma as
predictive factors for severity”, Journal of Virology, 76(23), pp.
1242–1249.
2. Đỗ Quang Hà (2003), Vi rút Dengue và dịch sốt xuất huyết, Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Houghton-Triviđo, Salgado, Rodríguez (2010), “Levels of soluble
ST2 in serum associated with severity of dengue due to tumour
necrosis factor alpha stimulation”, Journal of General Virology,
91(3), pp. 697-706.
4. Nguyễn Minh Tuấn, Lê Bích Liên, Lâm Thị Mỹ, Nguyễn Thanh
Hùng, Simmons Cameron, Wills Bridget (2009), “Đặc điểm sốt xuất
huyết Dengue ở trẻ em theo các týp virus”, Y học Thành phố Hồ Chí
Minh, tập 13(5), tr. 41-48.
5. Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Thanh Hùng, Lê Bích Liên, Hà Mạnh
Tuấn, Tạ Văn Trầm, Cameron Simmons, Jeremy Farrar (2012),
“Tình trạng đồng nhiễm các týp siêu vi Dengue và mức độ nặng của
bệnh sốt xuất huyết”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 16(2), tr.
168-171.
6. Nguyễn Thanh Hùng (2004), Đặc điểm lâm sàng, miễn dịch và điều
trị sốt xuất huyết Dengue ở trẻ nhũ nhi, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Rathakrishnan A, Wang SM, Hu Y (2012), “Cytokine Expression
Profile of Dengue Patients at Different Phases of Illness”, PLOS One,
7(12), pp. e52215.
8. Tạ Văn Trầm (2004), Các yếu tố liên quan đến sốc sốt xuất huyết
Dengue kéo dài ở trẻ em, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Tang Y, Kou Z, Zhang F (2010), “Both Viremia and Cytokine Levels
Associate with the Lack of Severe Disease in Secondary Dengue 1
Infection among Adult Chinese Patients”, PLOS One, 5(12), pp.
e15631.
10. Vũ Thị Quế Hương, Đặng Anh Tuấn, Vũ Đình Luân, Trần Ngọc
Hữu (2012), “Giám sát dịch tễ học phân tử virus Dengue týp 4 lưu
hành ở khu vực Phía Nam Việt Nam năm 2011”, Y học Thành phố
Hồ Chí Minh, tập 16(2), tr. 191-199.
11. WHO (2009), Dengue hemorrhagic fever: diagnosis, treatment and
control, Geneva.
Ngày nhận bài báo: 03/5/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/6/2017
Ngày bài báo được đăng: 10/8/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_tuong_hop_giua_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_voi_typ_va.pdf