Tài liệu Sự thay đổi của động mạch chủ mới và động mạch phổi mới sau phẫu thuật chuyển động mạch tại Bệnh viện Nhi đồng 1 qua theo dõi trung hạn: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 459
SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐỘNG MẠCH CHỦ MỚI
VÀ ĐỘNG MẠCH PHỔI MỚI SAU PHẪU THUẬT CHUYỂN ĐỘNG MẠCH
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 QUA THEO DÕI TRUNG HẠN
Nguyễn Thị Ly Ly *, Vũ Minh Phúc**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các biến chứng của động mạch chủ mới và động mạch phổi mới sau phẫu thuật
chuyển động mạch: hở van động mạch chủ, dãn vòng van và gốc động mạch chủ, tắc nghẽn đường thoát thất trái,
hẹp trên van động mạch phổi, đồng thời tìm các yếu tố liên quan của các biến chứng này.
Kết quả: Theo dõi dọc với thời gian trung vị là 56,5 tháng, từ 109 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu,
chúng tôi có 78 bệnh nhân được đánh giá ở lần tái khám cuối. Về động mạch chủ mới, có 41% hở van động mạch
chủ nhẹ, 19% hở van trung bình gặp ở nhóm hoán vị đại động mạch có thông liên thất (HVĐĐM/TLT) và phức
tạp; 11,5% dãn vòng van động mạch chủ nặng và 20,5% dãn...
10 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 295 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự thay đổi của động mạch chủ mới và động mạch phổi mới sau phẫu thuật chuyển động mạch tại Bệnh viện Nhi đồng 1 qua theo dõi trung hạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 459
SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐỘNG MẠCH CHỦ MỚI
VÀ ĐỘNG MẠCH PHỔI MỚI SAU PHẪU THUẬT CHUYỂN ĐỘNG MẠCH
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 QUA THEO DÕI TRUNG HẠN
Nguyễn Thị Ly Ly *, Vũ Minh Phúc**
TĨM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các biến chứng của động mạch chủ mới và động mạch phổi mới sau phẫu thuật
chuyển động mạch: hở van động mạch chủ, dãn vịng van và gốc động mạch chủ, tắc nghẽn đường thốt thất trái,
hẹp trên van động mạch phổi, đồng thời tìm các yếu tố liên quan của các biến chứng này.
Kết quả: Theo dõi dọc với thời gian trung vị là 56,5 tháng, từ 109 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu,
chúng tơi cĩ 78 bệnh nhân được đánh giá ở lần tái khám cuối. Về động mạch chủ mới, cĩ 41% hở van động mạch
chủ nhẹ, 19% hở van trung bình gặp ở nhĩm hốn vị đại động mạch cĩ thơng liên thất (HVĐĐM/TLT) và phức
tạp; 11,5% dãn vịng van động mạch chủ nặng và 20,5% dãn gốc động mạch chủ nặng, cũng chủ yếu ở nhĩm
HVĐĐM/TLT và phức tạp; 2,6% tắc nghẽn đường thốt thất trái. 18 bệnh nhân hở van động mạch chủ cĩ tiến
triển theo thời gian trong khi đĩ 16 bệnh nhân giảm mức độ hở van hay hết hở van ở lần tái khám cuối. Phân tích
đa biến cho thấy yếu tố nguy cơ độc lập của hở van động mạch chủ ở lần khám cuối là z-score gốc động mạch chủ
và yếu tố nguy cơ độc lập của dãn gốc động mạch chủ nặng là thể Taussig Bing. Về động mạch phổi mới, 3 bệnh
nhân hẹp trên van động mạch phổi nặng được tái can thiệp (3,9%), ở lần tái khám cuối tỉ lệ hẹp nhẹ 15,4%, hẹp
trung bình-nặng 5,1%. Chênh áp tối đa qua động mạch phổi trung vị ở lần khám cuối là 9 mmHg. Hẹp trên van
động mạch phổi khơng diễn tiến nặng theo thời gian. Nghiên cứu của chúng tơi khơng ghi nhận được yếu tố
nguy cơ của hẹp trên van động mạch phổi qua phân tích đơn biến và đa biến.
Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tơi, hở van động mạch chủ và dãn gốc động mạch chủ là biến chứng
phổ biến, tuy nhiên hẹp trên van động mạch phổi là biến chứng cần tái can thiệp sớm. Các biến chứng cần tiếp
tục theo dõi dài lâu.
Từ khĩa: phẫu thuật chuyển động mạch- Hốn vị đại động mạch-hở van động mạch chủ mới-dãn gốc động
mạch mới-hẹp trên van động mạch phổi
ABSTRACT
MID-TERM FOLLOW UP OF CHANGES IN NEO-AORTA AND NEO-PULMONARY ARTERY AFTER
ARTERIAL SWITCH OPERATION AT CHILDREN’S HOSPITAL N01
Nguyen Thi Ly Ly, Vu Minh Phuc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 459-468
Objective: To study the complications of neo-aorta and neo-pulmonary artery after arterial switch operation
(ASO), including neo-aortic regurgitation (NeoAR), neo-aortic annulus and root dilation, left ventricular
outflow obstruction (LVOT), supravalvar neo-pulmonary stenosis and to identify risk factors of these
complications.
Results: The median duration of follow up was 56.5 months. From 109 patients underwent ASO, 78
patients completed mid-term follow up. At last visit, 41% of the patients had mild NeoAR; 19% had moderate
NeoAR which was reported in groups of transpositon with ventricular septal defect (TGA/VSD) and complex
**Bệnh viện Nhi Đồng- Đồng Nai
****Bộ mơn Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Ly Ly ĐT: 0918436239 Email: ngthi_lyly@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 460
transposition; 11.5% had severe neo-aortic annulus dilation and 20.5% had severe neo-aortic root dilation, which
were also identified mainly in the groups of TGA/VSD and complex transposition; 2.6% had LVOT. Degree of
NeoAR increased in 18 patients while in other 16 patients NeoAR decreased or disappeared during follow up. On
multivariate analysis, the independent risk factor of NeoAR at last visit was Z-score of aortic root and the
independent risk factos of severe neo-aortic dilation were Taussig Bing anomaly. About the fate of and neo-
pulmonary artery, 3 patients with severe supravalvar neo-pulmonary stenosis were reintervented (3.9%), mild
supravalvar neo-pulmonary stenosis occurred in 15.4% of patients and moderate-severe stenosis occurred in
5.1%. Median peak gradient across neo-pulmonary artery at last follow-up was 9 mmHg. Neo-pulmonary
stenosis have not progressed during follow up. No risk factors of supravalvar neo-pulmonary stenosis were found
in our series on univariate and multivariate analysis.
Conclusion: In our series, NeoAR and neo-aortic root dilation were common complications, but supravalvar
neo-pulmonary stenosis was the cause for early reintervention. Close long-term surveillance is mandatory to
observe the progession of these complications.
Keywords: Transposition of great arteries (TGA), arterial switch operation (ASO), neo-aortic regurgitation-
supravalvar neo-pulmonary stenosis
Từ viết tắt: BN: bệnh nhân ĐMC: động mạch chủ HVĐĐM: hốn vị đại động mạch
VLTNV: vách liên thất nguyên vẹn CN: cân nặng ĐMP: động mạch phổi PT: phẫu thuật
PTCĐM: phẫu thuật chuyển động mạch TLT: thơng liên thất
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật chuyển động mạch (PTCĐM)
được Jatene khởi xướng năm 1975, tiếp theo đĩ
phẫu thuật được Lecomtp cải biên năm 1981, và
từ đĩ phẫu thuật được ứng dụng trên khắp thế
giới. Chỉ định PTCĐM ở sơ sinh và nhũ nhi hiện
nay chủ yếu ở nhĩm bệnh hốn vị đại động
mạch/ vách liên thất nguyên vẹn
(HVĐĐM/VLTNV), hốn vị đại động mạch cĩ
thơng liên thất (HVĐĐM/TLT), thất phải hai
đường ra thể Taussig-Bing. Đây là nhĩm bệnh cĩ
bất thường cấu trúc tim là tương hợp giữa nhĩ và
thất nhưng bất tương hợp giữa thất và đại động
mạch, cĩ nghĩa là, nhĩ trái nối với thất trái và cho
xuất phát ra động mạch phổi, nhĩ phải nối với
thất phải và cho xuất phát ra động mạch chủ.
Phẫu thuật chuyển động mạch này thực hiện
chuyển đổi vị trí động mạch chủ và động mạch
phổi, cắm lại động mạch vành, vì vậy sẽ cĩ
những ảnh hưởng lên động mạch chủ mới và
động mạch phổi mới sau phẫu thuật. Lịch sử của
phẫu thuật này đã bước sang thập niên thứ ba
với nhiều nghiên cứu ở các nước phát triển
nhằm theo dõi các biến chứng sớm, giữa kỳ và
lâu dài; tỉ lệ các biến chứng khác nhau tùy thuộc
vào các trung tâm và giai đoạn phẫu thuật.
Từ năm 2009, phẫu thuật chuyển động mạch
bắt đầu được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Đồng
1 thành phố Hồ Chí Minh, tiếp nối hàng loạt trẻ
sơ sinh HVĐĐM phía Nam được phẫu thuật.
Tuy nhiên, chưa cĩ cơng trình nghiên cứu nào
báo cáo kết quả trung hạn của phẫu thuật này.
Chúng tơi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá
các biến chứng của động mạch chủ mới và động
mạch phổi mới qua theo dõi trung hạn, là tiền đề
cho những nghiên cứu dài hạn về sau.
Mục tiêu
Xác định tỉ lệ các biến chứng của động mạch
chủ mới: hở van động mạch chủ, dãn vịng van
và gốc động mạch chủ, tắc nghẽn đường thốt
thất trái. Tìm các yếu tố liên quan giữa biến
chứng của động mạch chủ mới với các đặc điểm
dịch tễ, cấu trúc tim, can thiệp trước phẫu thuật.
Xác định tỉ lệ biến chứng của động mạch
phổi mới: hẹp trên van động mạch phổi. Tìm các
yếu tố liên quan giữa hẹp trên van động mạch
phổi mới với các đặc điểm dịch tễ, cấu trúc tim,
can thiệp trước phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mơ tả theo dõi dọc cĩ phân tích.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 461
Đối tượng nghiên cứu
Cỡ mẫu
Biến số kết quả là các tỉ lệ tử biến chứng,
thiết kế mơ tả, cĩ một mẫu nghiên cứu
n = Z2 1-α/2. P.(1-P)/ d2.
Biến chứng tim sau PTCĐM thường gặp
hiện nay là hở van động mạch chủ, chiếm 13,3-
28%(4,12).
Chúng tơi chọn p = 28%, sai số cho phép d là
0,1 và α = 0,05, Z 1-α/2 = 1,96. Tính được n = 77.
Chúng tơi cần đạt được cỡ mẫu theo dõi trung
hạn n > 77.
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí đưa vào: Bệnh nhi được chẩn đốn
HVĐĐM, bao gồm HVĐĐM/VLTNV,
HVĐĐM/TLT, thất phải hai đường ra cĩ
HVĐĐM (thể Taussig Bing), và được thực hiện
phẫu thuật chuyển đại động mạch tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2009-2015.
Tiêu chí loại ra
Bệnh nhân khơng tái khám sau xuất viện sẽ
bị loại khỏi nhĩm nghiên cứu ở năm đầu và
bệnh nhân khơng tái khám tối thiểu 24 tháng sẽ
bị loại ở nhĩm nghiên cứu kết quả trung hạn.
Định nghĩa các biến số chính
Hở van động mạch chủ được xác định bằng
siêu âm tim qua thành ngực, mức độ nhẹ (độ
rộng dịng phụt < 25% đường thốt thất trái,
đường kính dịng phụt < 3 mm) và trung bình
(độ rộng dịng phụt 25-64% đường thốt thất
trái, đường kính dịng phụt 3-6 mm).
Tắc nghẽn đường thốt thất trái được xác
định bằng siêu âm tim với vận tốc máu qua
đường thốt thất trái > 2m/s.
Dãn gốc động mạch chủ và dãn vịng van
động mạch chủ được xác định trên siêu âm, dãn
nhẹ - trung bình khi z-score đường kính 2,5-5 và
dãn nặng khi z-score > 5.
Hẹp trên van động mạch phổi được xác định
bằng siêu âm tim với chênh áp tối đa qua động
mạch phổi > 17mmHg.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu theo bệnh án mẫu từ hồ sơ
bệnh án, sổ lưu tái khám, và kết quả thăm khám
bệnh nhân định kỳ hằng năm.
Nhập dữ liệu bằng phần mềm Excel 2010, xử
lý số liệu bằng Stata 13. So sánh các tỉ lệ bằng
phép kiểm chi bình phương nếu mẫu lớn, hay
chính xác Fisher nếu mẫu nhỏ, so sánh 2 trung
bình bằng phép kiểm t hay nhiều trung bình
bằng ANOVA, kiểm định phi tham số hay
Kruswal Wallis nếu khơng thỏa diều kiện của t
hay ANOVA, với mức ý nghĩa p < 0,05.
Hội đồng y đức
Nghiên cứu được Hội đồng Y đức trong
nghiên cứu y sinh của bệnh viện Nhi Đồng 1
chấp thuận cho thực hiện. Việc theo dõi và phát
hiện các biến chứng sau phẫu thuật chuyển gốc
đại động mạch là cần thiết, nằm trong hướng
dẫn của Hiệp hội phẫu thuật tim mạch-lồng
ngực châu Âu, Hiệp hội Tim bẩm sinh và Nhi
khoa châu Âu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, đã cĩ 109 bệnh
nhân được PTCĐM và được phân thành 3
nhĩm: nhĩm 1 bao gồm 38 bệnh nhân
HVĐĐM/VLTNV (34,9%), nhĩm 2 bao gồm 53
bệnh nhân HVĐĐM/TLT (48,6%), nhĩm 3 được
gọi là HVĐĐM phức tạp cĩ 18 bệnh nhân
(16,5%) bao gồm 12 bệnh nhân thất phải hai
đường ra thể HVĐĐM, 6 bệnh nhân
HVĐĐM/TLT cĩ hẹp eo động mạch chủ hay
thiểu sản cung động mạch chủ hay bất thường
hồi lưu tĩnh mạch phổi về tim, hẹp đường thốt
thất trái hay hẹp đường thốt thất phải (Sơ đồ 1).
78 bệnh nhân tái khám và theo dõi trên 24
tháng được đưa vào nhĩm nghiên cứu trung
hạn. Thời gian theo dõi trung vị là 56,5 tháng, tối
thiểu 24 tháng, tối đa 116 tháng (khoảng tứ phân
vị 36-77 tháng).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 462
Sơ đồ 1: Sơ đồ phân bố bệnh nhân trong lơ nghiên cứu
Biến chứng của động mạch chủ mới
Đặc điểm của động mạch chủ mới ở lần tái
khám cuối
Dãn gốc động mạch chủ và hở van động
mạch chủ là biến chứng khá phổ biến. Nhĩm
HVĐĐM /TLT và phức tạp cĩ tỉ lệ hở van động
mạch chủ trung bình nhiều hơn, dãn gốc động
mạch chủ nặng hơn so với nhĩm VLTNV, sự
khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê.
2 trường hợp tắc nghẽn đường thốt thất trái
sau phẫu thuật bao gồm hẹp dưới và tại van
động mạch chủ: 1 trường hợp thể phức tạp đã cĩ
can thiệp hẹp đường thốt thất trái trước phẫu
thuật, tiếp tục hẹp sau phẫu thuật với chênh áp
tối đa 32 mmHg; 1 trường hợp thể TLT cĩ hẹp
dưới van và hẹp nặng tại van động mạch chủ
với chênh áp tối đa 82mmHg, đang chuẩn bị tái
can thiệp (Bảng 1).
Bảng 1: Đặc điểm của động mạch chủ mới ở lần tái khám cuối
Đặc điểm Nhĩm theo dõi
n=78 (%)
HVĐĐM/ VLTNV
n= 23 (%)
HVĐĐM/TLT
n=41 (%)
HVĐĐM phức
tạp n=14 (%)
p
Hở van ĐMC nhẹ
Hở van ĐMC trung bình
32 (41)
15 (19)
13 (56,5)
2 (8,7)
15 (36,6)
6 (14,6)
4 (28,6)
7 (50)
0,03*
Tắc nghẽn đường thốt thất trái 2 (2,6) 0 1 (2,4) 1 (7,1)
Z-score vịng van ĐMC 2,7 ±2,2 2,1±1,4 2,9±2,4 3±2,8 0,37†
Z-score gốc ĐMC 3,6±2 2,8±1,6 3,6±1,9 4,9±2,7 0,01†
Dãn vịng van ĐMC:
Nhẹ-trung bình
Nặng
29 (37,2)
9 (11,5)
10 (43,5)
0
16 (39)
6 (14,6)
3 (21,4)
3 (21,4)
0,16*
Dãn gốc ĐMC:
Nhẹ-trung bình
Nặng
35 (44,9)
16 (20,5)
13 (56,5)
1 (4,4)
19 (46,3)
8 (19,5)
3 (21,4)
7 (50)
0,03*
*kiểm định chi bình phương/chính xác Fisher †kiểm định ttest, unequal
Diễn tiến của hở van động mạch chủ từ lúc
xuất viện đến lần tái khám cuối
Tỉ lệ hở van động mạch chủ trung bình gia
tăng theo thời gian, từ 8,7% lúc xuất viện lên
19% ở lần khám cuối.
Trong 78 bệnh nhân ở nhĩm nghiên cứu
trung hạn, 18 bệnh nhân cĩ tình trạng hở van
động mạch chủ tiến triển theo thời gian, bao
gồm 10 bệnh nhân khơng hở van lúc xuất viện
diễn tiến hở van nhẹ ở lần khám cuối, 2 bệnh
nhân khơng hở van diễn tiến thành hở van
trung bình, 6 bệnh nhân hở van nhẹ diễn tiến
hở van trung bình. Ngược lại, 16 bệnh nhân
khác giảm mức độ hở van qua thời gian, bao
gồm 14 bệnh nhân hở van nhẹ lúc xuất viện
diễn tiến hết hở van ở lần khám cuối, 2 bệnh
nhân hở van trung bình giảm cịn hở van nhẹ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 463
và khơng hở van (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Sự thay đổi của tỉ lệ hở van động mạch chủ từ lúc xuất viện đến lần tái khám cuối của tồn lơ nghiên cứu
Các yếu tố liên quan hở van động mạch chủ mới
Bảng 2: So sánh sự khác biệt giữa hai nhĩm hở van
và khơng hở van động mạch chủ ở lần khám cuối
Đặc điểm Hở van ĐMC
n=47 (%)
Khơng hở van
ĐMC n=31
(%)
p
Ngày tuổi phẫu thuật Trung vị: 69
(4-951)
Trung vị: 51
(4-197)
0,94*
Tỉ lệ ĐMP/ĐMC ban
đầu ≥ 1,5
22 (46,8) 19 (61,3) 0,21†
Hẹp eo/thiểu sản cung
ĐMC
4 (8,5) 1 (3,2) 0,64†
Can thiệp thắt ĐMP 5 (10,6) 1 (3,2) 0,39†
Zscore vịng van ĐMC
ở lần khám cuối
3,1 ± 2,6 2,1 ±1,3 0,02‡
Zscore gốc ĐMC ở lần
khám cuối
4,1 ± 2,3 2,9 ± 1,4 0,00‡
*kiểm định phi tham số tương ứng (Mann Whitney)
†kiểm định chi bình phương ‡kiểm định ttest, unequal
Nhĩm hở van động mạch chủ ở lần tái khám
cuối cĩ Z-score vịng van và gốc động mạch chủ
lớn hơn, p < 0,05. Đồng thời nhĩm này cũng cĩ
ngày tuổi phẫu thuật muộn hơn, bệnh lý bất
thường cung động mạch chủ nhiều hơn, cĩ can
thiệp thắt động mạch phổi nhiều hơn, nhưng sự
khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (Bảng 2).
Bảng 3: Phân tích đơn biến và đa biến các yếu tố
nguy cơ của hở van động mạch chủ ở lần tái khám cuối
Chỉ số OR 95% khoảng
tin cậy
p
Phân tích đơn biến:
Tuổi phẫu thuật
Hiện diện thơng liên thất
Thể Taussig Bing
Xoang động mạch lệch mép
1,1
0,3
2,3
2,5
0,8 – 1,4
0,08 – 1,4
0,3-17,8
0,1 – 65
0,68
0,13
0,43
0,58
Chỉ số OR 95% khoảng
tin cậy
p
Tỉ lệ ĐMP/ĐMC ban đầu ≥ 1,5
Hẹp eo/thiểu sản cung ĐMC
Bất thường mạch vành
Can thiệp thắt ĐMP
Z-score vịng van ĐMC ở lần
khám cuối
Z-score gốc ĐMC ở lần khám
cuối
0,4
3,1
0,3
1,9
1,1
1,46
0,14-1,24
0,2 – 47,7
0,09-1,2
0,13 – 28,7
0,87-1,5
1 – 2,1
0,12
0,41
0,09
0,64
0,33
0,04
Phân tích đa biến:
Z-score gốc ĐMC ở lần khám
cuối
1,4
1,1 – 1,8
0,017
Sau phân tích đơn biến và đa biến, Z-score
gốc động mạch chủ là yếu tố nguy cơ độc lập: Z-
sore tăng 1 đơn vị, nguy cơ hở van tăng 1,4 lần
(Bảng 3).
Các yếu tố liên quan dãn gốc động mạch chủ nặng
Bảng 4: So sánh sự khác biệt giữa hai nhĩm dãn và
khơng dãn gốc động mạch chủ nặng
Đặc điểm z-score
gốc ĐMC ≥ 5
n = 16 (%)
z-score
gốc ĐMC < 5
n = 62 (%)
p
Ngày tuổi PT trung vị
Khoảng tứ phân vị
102
(52-177,5)
46,5
(20-99)
0,01*
Tỉ lệ ĐMP/ĐMC ban
đầu ≥ 1,5
8 (50%) 33 (53,2%) 0,82†
Hẹp eo/ thiểu sản
cung ĐMC
2 (12,5) 3 (4,8) 0,27†
Bất thường mạch
vành
5 (31,3) 14 (22,6) 0,5†
Thắt ĐMP 2 (12,5) 4 (6,5) 0,6†
* Trung vị (tứ phân vị 25th – 75th), kiểm định phi tham số
tương ứng (Mann Whitney)
†kiểm định chi bình phương
Nhĩm dãn gốc động mạch chủ nặng cĩ ngày
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 464
tuổi phẫu thuật muộn hơn, p < 0,05. Nhĩm này
cũng cĩ tỉ lệ bệnh lý cung động mạch chủ cao
hơn, tỉ lệ bất thường mạch vành cao hơn, tỉ lệ
can thiệp thắt động mạch phổi nhiều hơn, dù sự
khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (Bảng 4).
Bảng 5: Phân tích đơn biến và đa biến các yếu tố liên
quan dãn gốc động mạch chủ nặng
Chỉ số OR 95% khoảng
tin cậy
p
Phân tích đơn biến:
Tuổi phẫu thuật (tháng)
Thể Taussig Bing
Hiện diện thơng liên thất
Tỉ lệ ĐMP/ĐMC ban đầu ≥ 1,5
Hẹp eo/thiểu sản cung ĐMC
Bất thường mạch vành
Thắt ĐMP
1,34
6,6
8,3
1,2
2,8
1,56
2,1
1,04 – 1,73
1,5 – 28,5
1 – 66,7
0,4-3,6
0,43 – 18,4
0,46 – 5,24
0,34 – 12,47
0,02
0,01
0,048
0,74
0,28
0,47
0,43
Phân tích đa biến:
Thể Taussig Bing
6,6
1,5 – 28,5
0,012
Các yếu tố liên quan dãn gốc động mạch chủ
nặng qua phân tích đơn biến là tuổi phẫu thuật,
thể Taussig Bing và sự hiện diện thơng liên thất.
Sau phân tích đa biến, thể Taussig Bing là yếu tố
nguy cơ độc lập cùa dãn gốc động mạch chủ
nặng: thể Taussig Bing làm tăng nguy cơ dãn
gốc động mạch chủ 6,6 lần (Bảng 5).
Biến chứng của động mạch phổi mới
Tái can thiệp hẹp trên van động mạch phổi
Cĩ 3 bệnh nhân hẹp trên van động mạch
phổi nặng được tái can thiệp (Bảng 6).
Can thiệp tái phẫu thuật cĩ hiệu quả hơn
thơng tim đối với hẹp trên van động mạch phổi.
Đặc điểm của động mạch phổi mới ở lần tái
khám cuối
Biến chứng hẹp trên van động mạch phổi
và chênh áp tối đa qua động mạch phổi khơng
cĩ sự khác biệt giữa các nhĩm bệnh HVĐĐM
(Bảng 7).
Diễn tiến của hẹp trên van động mạch phổi
từ lúc xuất viện đến lần tái khám cuối
Tỉ lệ hẹp trên van động mạch phổi trung
bình-nặng (chênh áp tối đa ≥ 36 mmHg) giảm
dần theo thời gian (Biểu đồ 2).
Các yếu tố liên quan hẹp trên van động mạch phổi
Nhĩm hẹp trên van động mạch phổi cĩ cân
nặng lúc phẫu thuật nhỏ hơn, ngày tuổi phẫu
thuật sớm hơn, cĩ tương quan đại động mạch
kiểu liền kề nhiều hơn, và tỉ lệ thắt động mạch
phổi cao hơn so với nhĩm khơng cĩ hẹp trên van
động mạch phổi, tuy nhiên sự khác biệt khơng
cĩ ý nghĩa thống kê.
Chúng tơi khơng tìm thấy các yếu tố liên
quan hẹp trên van động mạch phổi qua phân
tích đơn biến và đa biến (Bảng 8).
Bảng 6: Đặc điểm bệnh nhân tái can thiệp
Đặc điểm BN 1 BN 2 BN 3
Thời gian tái can thiệp sau phẫu thuật 18 tháng 13 tháng 25 tháng
Phân loại thể bệnh HVĐĐM/TLT HVĐĐM/TLT Taussig Bing
Phương pháp tái can thiệp
Phẫu thuật
Thơng tim nong ĐMP
bằng bĩng
Phẫu thuật
Chênh áp tối đa qua ĐMP trước tái can
thiệp
68 mmHg 77 mmHg 121 mmHg
Chênh áp tối đa qua ĐMP sau tái can
thiệp
28 mmHg 54 mmHg 27 mmHg
Vị trí hẹp Thân ĐMP (mối nối trên van) Thân ĐMP và 2 nhánh Thân ĐMP (mối nối trên van)
Bảng 7: Đặc điểm của động mạch phổi mới ở lần tái khám cuối theo thể bệnh
Đặc điểm Nhĩm theo dõi
n=78
HVĐĐM/VLTNV
n= 23
HVĐĐM/TLT
n=41
HVĐĐM phức tạp
n=14
p
Hẹp trên van ĐMP
Nhẹ
TB-nặng
12 (15,4%)
4 (5,1%)
4 (17,4%)
1 (4,4%)
7 (17,1%)
3 (7,3%)
1 (7,1%)
0
0,84*
Chênh áp tối đa qua ĐMP
(mmHg)
Trung vị
9 (5,8-14,4)
Trung vị
7,8 (4,8-14,4)
Trung vị
9,8 (8,8-16)
Trung vị
9 (8,8-13)
0,44†
*kiểm định chính xác Fisher † Trung vị (tứ phân vị 25th – 75th), kiểm định Kruskal-Wallis
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 465
Biểu đồ 2: Sự thay đổi tỉ lệ hẹp trên van động mạch phổi theo chênh áp tối đa qua van động mạch phổi từ lúc
xuất viện đến lần tái khám cuối của toản lơ nghiên cứu.
Bảng 8: So sánh sự khác biệt giữa hai nhĩm hẹp và
khơng hẹp trên van động mạch phổi
Đặc điểm Hẹp trên van
ĐMP
n=16
Khơng hẹp
trên van
ĐMP n=62
p
Cân nặng lúc phẫu
thuật (kg)
Trung vị: 3,4
(3,1-4,1)
Trung vị: 3,7
(3,3-4,2)
0,28*
Ngày tuổi phẫu thuật Trung vị: 42
(18,5-92,5)
Trung vị: 70
(23-112)
0,35*
Tỉ lệ ĐMP/ĐMC ban
đầu ≥ 1,5
8 (50 %) 33 (53,2%) 0,82†
Bất thường mạch vành 4 (25%) 15 (24,2%) 0,95†
Tương quan đại động
mạch liền kề
3 (18,8%) 6 (9,7%) 0,31†
Hẹp eo/thiểu sản cung
ĐMC
1 (6,3%) 4 (6,5%) 1†
Can thiệp thắt ĐMP 2 (14,3%) 4 (6,3%) 0,3†
* Trung vị (tứ phân vị 25th – 75th), kiểm định phi tham số
tương ứng (Mann Whitney)
†kiểm định chi bình phương
BÀN LUẬN
Biến chứng của động mạch chủ mới
Đặc điểm của động mạch chủ mới ở lần tái
khám cuối
Qua theo dõi trung hạn với thời gian trung
vị 56,5 tháng (khoảng tứ vị 36-77 tháng), biến
chứng hở van động mạch chủ khá phổ biến với
41% hở van động mạch chủ nhẹ, 19% hở van
động mạch chủ trung bình và khơng cĩ trường
hợp nào hở van nặng. Tỉ lệ hở van động mạch
chủ dao động ở các nghiên cứu như Khairy
(46,8% hở van nhẹ và 3,4% hở van trung bình)(4),
Turon-Vinas (lần lượt 22% và 2,6%)(12). Co-Vu
ghi nhận tỉ lệ hở van động mạch chủ trung bình
là 14%(2). Tỉ lệ hở van động mạch chủ trung bình
trong nghiên cứu của chúng tơi cao hơn các
nghiên cứu khác. Hở van động mạch chủ sau
phẫu thuật được giải thích bởi nhiều lý do như
kỹ thuật phẫu thuật (đĩng thơng liên thất qua
van động mạch phổi và kích thước nút cắm
động mạch vành), do bản chất van động mạch
chủ mới chính là van động mạch phổi lúc sơ
sinh vốn mỏng hơn, do việc tăng dịng máu qua
van động mạch phổi trước phẫu thuật gĩp phần.
Bởi vậy, nếu tỉ lệ hở van động mạch chủ nhẹ cao
nhất ở nhĩm VLTNV (56,5%) thì tỉ lệ hở van
động mạch chủ trung bình của nhĩm cĩ TLT cao
hơn nhĩm VLTNV (14,6% so với 8,7%) và cao
nhất ở nhĩm phức tạp (50%), p < 0,05. Lange
cũng nhận thấy bệnh nhân thể Taussig Bing cĩ tỉ
lệ hở van trên trung bình cao hơn các thể bệnh
khác(8).
Z-score đường kính gốc động mạch chủ
trung bình tồn lơ nghiên cứu là 3,6 ± 2, mức độ
dãn của gốc động mạch chủ nhiều hơn so với
vịng van với z-score vịng van là 2,7 ± 2,2. Van
và gốc động mạch chủ ở nhĩm VLTNV dãn ít
hơn nhĩm cĩ TLT, và nhĩm phức tạp cĩ mức độ
dãn vịng van và gốc động mạch chủ nhiều nhất,
sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê ở nhĩm dãn gốc
động mạch chủ. Các trường hợp dãn nặng chủ
yếu gặp ở nhĩm cĩ TLT và phức tạp. Tác giả
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 466
Bové cĩ cùng nhận định với chúng tơi(1). Co-Vu
chọn điểm cắt là 2,5 và báo cáo 66% bệnh nhân
cĩ z-score đường kính gốc động mạch chủ ≥ 2,5,
tương đồng với kết quả của chúng tơi (65,4%)(2).
Trong nghiên cứu của McMahon, 25% bệnh
nhân dãn gốc động mạch chủ nặng (z-score ≥ 5),
tương đồng với kết quả của chúng tơi (20,5%)(9).
Nghiên cứu của chúng tơi cĩ 2 trường hợp
tắc nghẽn đường thốt thất trái sau phẫu thuật
(2,6%). Đây là biến chứng khá hiếm, ít nghiên
cứu báo cáo. Tắc nghẽn đường thốt thất trái ở
vị trí trên van nhiều hơn tại van và dưới van,
chủ yếu ở thể HVĐĐM phức tạp (cĩ TLT) hay
Taussig Bing(4,18). Villaiba báo cáo 9 trường hợp
(4%) tắc nghẽn đường thốt thất trái, với 5
trường hợp hẹp trên van và 4 trường hợp hẹp
dưới van(18).
Diễn tiến của hở van động mạch chủ từ lúc
xuất viện đến lần tái khám cuối
Ở lần tái khám trong năm đầu, tỉ lệ hở van
nhẹ gia tăng (từ 45,1% lên 47,7%) và ở lần tái
khám cuối, tỉ lệ hở van trung bình gia tăng (từ
7% lên 19%). 18 bệnh nhân cĩ tình trạng hở van
động mạch chủ tiến triển theo thời gian trong
khi đĩ 16 bệnh nhân khác giảm mức độ hở van
qua thời gian. Các tác giả khác như Lange, Lo
Rito đều nhận thấy mức độ hở van động mạch
chủ tăng dần theo thời gian(6,14). Nếu hở van
động mạch chủ tồn tại 1 năm, nên được xem là
một yếu tố tiên lượng, cha mẹ bệnh nhi được
cảnh báo về nguy cơ tiến triển hở van về sau và
được theo dõi sát trong tương lai, dù rằng tỉ lệ
hở van nặng thấp và nhu cầu tái can thiệp đối
với hở van động mạch chủ là khá hiếm qua các
nghiên cứu lâu dài(8).
Tuy nhiên, Losay lại nhận thấy tỉ lệ hở van
động mạch chủ cuối kỳ theo dõi thấp hơn lúc
xuất viện, bởi một số hở van động mạch chủ
rất nhẹ đến nhẹ biến mất ở lần siêu âm cuối
cùng. Đối với nhĩm hở van động mạch chủ rất
nhẹ lúc xuất viện, cĩ đến 70% bệnh nhân
khơng cịn hở van động mạch chủ sau đĩ; ở
nhĩm hở van nhẹ, 40% bệnh nhân hết hở van
hoặc giảm mức độ hở van(8).
Các yếu tố liên quan hở van động mạch chủ mới
So sánh giữa hai nhĩm cĩ và khơng cĩ hở
van động mạch chủ ở lần tái khám cuối, chúng
tơi nhận thấy nhĩm hở van động mạch chủ cuối
cùng cĩ z score vịng van, gốc động mạch chủ
lớn hơn, p < 0,05. Khi phân tích đa biến tìm yếu
tố liên quan của hở van động mạch chủ, chúng
tơi nhận thấy chỉ cĩ z score gốc động mạch chủ
là yếu tố nguy cơ độc lập của hở van động mạch
chủ cuối cùng. Các yếu tố nguy cơ của hở van
động mạch chủ được xác định trong nghiên cứu
của Co-Vu bao gồm dãn gốc động mạch chủ
(p<0,0001), thể thất phải hai đường ra (Taussig
Bing) (p=0,003), thơng liên thất (p=0,003), tắc
nghẽn đường thốt thất trái (p=0,007) và độ dài
thời gian theo dõi (p=0,05)(2).
Các yếu tố liên quan dãn gốc động mạch chủ nặng
Chúng tơi so sánh nhĩm cĩ và khơng cĩ dãn
gốc động mạch chủ nặng, nhận thấy dãn gốc
động mạch chủ nặng cĩ liên quan với ngày tuổi
phẫu thuật muộn, p < 0,05. Khi phân tích đa
biến, chúng tơi chỉ cĩ yếu tố nguy cơ độc lập của
dãn gốc động mạch chủ nặng là thể Taussig
Bing. Tác giả McMahon cũng nhận thấy yếu tố
liên quan dãn gốc động mạch chủ nặng là thắt
động mạch, hiện diện thơng liên thất và thể
Taussig Bing(9). Tỉ lệ thắt động mạch phổi trong
nghiên cứu của chúng tơi khá ít nên khĩ thấy
được sự liên quan này.
Biến chứng của động mạch phổi mới
Tái can thiệp hẹp trên van động mạch phổi
Dù hẹp trên van động mạch phổi khơng cịn
luơn luơn là biến chứng thường gặp nhất trong
các nghiên cứu gần đây, nhưng đây vẫn là
nguyên nhân tái can thiệp hàng đầu sau
PTCĐM(3,3). Hẹp trên van động mạch phổi sau
PTCĐM thường ở vị trí mối nối và rõ ràng do sự
phát triển khơng đủ của động mạch phổi mới,
hay cĩ thể do các nhánh động mạch phổi bị căng
bởi thủ thuật Lecompt hay bị chèn ép bởi gốc
động mạch chủ dãn. Bệnh nhân cĩ thể được tái
can thiệp bằng phẫu thuật hay thơng tim nong
động mạch phổi bằng bĩng đối với hẹp thân và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 467
hai nhánh động mạch phổi. Một số quan điểm
cho rằng tái phẫu thuật hiệu quả hơn nong bằng
bĩng. Nghiên cứu của tác giả Nellis nhận định
chọn lựa thơng tim nong bằng bĩng đối với hẹp
thân động mạch phổi và động mạch phổi trái chỉ
cĩ hiệu quả tạm thời và sẽ dẫn đến nhiều lần tái
can thiệp tiếp theo(10).
Đặc điểm của động mạch phổi mới ở lần tái
khám cuối
Tỉ lệ hẹp trên van động mạch phổi trung
bình trong nghiên cứu của chúng tơi khá ít, chỉ
5,1%, đồng thời tỉ lệ hẹp trên van động mạch
phổi nhẹ là 15,1%. Biến chứng hẹp trên van động
mạch phổi và chênh áp tối đa qua động mạch
phổi khơng cĩ sự khác biệt giữa các nhĩm bệnh
HVĐĐM. Hẹp đường thốt thất phải là biến
chứng thường gặp nhất trong nghiên cứu của
Khairy (62,2% với hẹp trên van động mạch phổi
37,8% hẹp động mạch phổi trái 22,2% và động
mạch phổi phải 24%)(4), trong khi đĩ Turon -
Vinas báo cáo hẹp trên van động mạch phổi 30%
với 22,6% hẹp nhẹ và 4,4% hẹp trung bình-nặng,
tương đương kết quả của chúng tơi(12). Các phẫu
thuật viên cũng đã cĩ nhiều cải tiến về mặt kỹ
thuật tái tạo động mạch phổi trong khi làm
PTCĐM cũng như giảm sự dịch chuyển gây
căng quá mức trong thủ thuật Lecompt, nhằm
giảm đi tần suất hẹp thân và nhánh động mạch
phổi. Nghiên cứu của tác giả Sun ở Trung Quốc
gần đây theo dõi trên 88 trẻ sau PTCĐM, sử
dụng kỹ thuật tái tạo động mạch phổi bằng
miếng vá màng ngồi tim khâu hình quần, với
thời gian theo dõi là 22 ± 4 tháng, khơng ghi
nhận trường hợp nào hẹp động mạch phổi cả:
vận tốc dịng máu qua động mạch phổi là 1,31 ±
0,4 m/s, chênh áp tối đa là 12,8 ± 5,4 mmHg(8).
Trung vị của chênh áp tối đa qua động mạch
phổi ở lần tái khám cuối trong nghiên cứu của
chúng tơi là 9 mmHg, cho thấy sự phát triển của
động mạch phổi nhìn chung là khá tốt.
Diễn tiến của hẹp trên van động mạch phổi từ
lúc xuất viện đến lần tái khám cuối
Về diễn tiến theo thời gian, tỉ lệ hẹp trên van
động mạch phổi trung bình-nặng với chênh áp
tối đa > 36 mmHg là 11,8% ở giai đoạn xuất viện,
giảm cịn 8,1% trong năm đầu và giảm tiếp cịn
5,1% ở lần tái khám cuối. Bên cạnh lý do cĩ 2
bệnh nhân đã được tái can thiệp thành cơng,
điều này cũng phản ánh hẹp trên van động
mạch phổi trong nghiên cứu của chúng tơi
khơng cĩ sự tiến triển. Prifti nhận thấy chênh áp
qua động mạch phổi tiến triển, với thời gian theo
dõi 2,3 ±0,6 năm, chênh áp trung bình qua động
mạch phổi là 12,8 ± 5,4 mmHg so với lúc xuất
viện là 5,6 ± 4,3 mmHg(11). Sinzohabamvya
nghiên cứu ở nhĩm Taussig Bing cho thấy 39%
bệnh nhân cĩ chênh áp tối đa qua động mạch
phổi tiến triển, đặc biệt khi chênh áp > 40
mmHg, trong khi 50% bệnh nhân lại cĩ chênh áp
giảm theo thời gian(15).
Các yếu tố liên quan hẹp trên van động mạch phổi
So sánh giữa nhĩm cĩ hẹp và khơng hẹp trên
van động mạch phổi, chúng tơi nhận thấy nhĩm
hẹp trên van động mạch phổi cĩ cân nặng lúc
phẫu thuật nhỏ hơn, ngày tuổi phẫu thuật sớm
hơn, cĩ tương quan đại động mạch kiểu liền kề
nhiều hơn, và tỉ lệ thắt động mạch phổi cao hơn
so với nhĩm khơng cĩ hẹp trên van động mạch
phổi, tuy nhiên sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa
thống kê. Ủng hộ cho luận điểm hẹp trên van
động mạch phổi là do sự căng tại đường nối
trong quá trình cơ thể trẻ lớn lên nhanh, Prifti
kết luận bệnh nhân cĩ tuổi thực hiện PTCĐM
càng lớn sẽ càng giảm tiến triển hẹp trên van
động mạch phổi trong tương lai(11). Khi phân tích
đa biến, Lim nhận thấy chẩn đốn Taussig Bing
và bất thường cung động mạch chủ là yếu tố
nguy cơ độc lập(7). Chúng tơi khơng tìm thấy các
yếu tố liên quan hẹp trên van động mạch phổi
qua phân tích đơn biến và đa biến, cĩ thể do số
ca bị biến chứng này trong nghiên cứu của
chúng tơi ít hơn hẳn các nghiên cứu khác.
KẾT LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu, 109 bệnh nhân
được phẫu thuật chuyển động mạch bao gồm 38
bệnh nhân HVĐĐM/VLTNV (34,9%), 53 bệnh
nhân HVĐĐM/TLT (48,6%), 18 bệnh nhân
HVĐĐM phức tạp (16,5%). Trong đĩ, 93 bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 468
nhân sống xuất viện, 86 bệnh nhân tiếp tục theo
dõi trong năm đầu và 78 bệnh nhân tái khám
trên 24 tháng được nghiên cứu trung hạn với
thời gian theo dõi trung vị là 56,5 tháng.
Biến chứng của động mạch chủ mới bao gồm
41% hở van động mạch chủ nhẹ, 19% hở van
trung bình, gặp ở nhĩm HVĐĐM/TLT và phức
tạp; 11,5% dãn vịng van động mạch chủ nặng
và 20,5% dãn gốc động mạch chủ nặng, cũng
chủ yếu ở nhĩm HVĐĐM/TLT và phức tạp;
2,6% tắc nghẽn đường thốt thất trái. 18 bệnh
nhân hở van động mạch chủ cĩ tiến triển theo
thời gian trong khi đĩ 16 bệnh nhân giảm mức
độ hở van hay hết hở van ở lần tái khám cuối.
Phân tích đa biến cho thấy yếu tố nguy cơ độc
lập của hở van động mạch chủ ở lần khám cuối
là Z-score gốc động mạch chủ và yếu tố nguy cơ
độc lập của dãn gốc động mạch chủ nặng là thể
Taussig Bing.
Biến chứng của động mạch phổi mới là hẹp
trên van động mạch phổi với 3 bệnh nhân tái can
thiệp (3,9%), ở lần tái khám cuối tỉ lệ hẹp nhẹ
15,4%, hẹp trung bình-nặng 5,1%. Chênh áp tối
đa qua động mạch phổi trung vị ở lần khám cuối
là 9 mmHg. Hẹp trên van động mạch phổi
khơng tiến triển theo thời gian. Nghiên cứu của
chúng tơi khơng ghi nhận được yếu tố nguy cơ
của hẹp trên van động mạch phổi qua phân tích
đơn biến và đa biến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bové T, De Meulder F, Vandenplas G et al (2008). "Midterm
assessment of the reconstructed arteries after the arterial switch
operation". The Annals of thoracic surgery, 85(3):pp.823-830.
2. Co-Vu J, Ginde S et al (2013). "Long-Term Outcomes of the
Neoaorta After Arterial Switch Operation for Transposition of
the Great Arteries". Ann Thorac Surg, 95:pp.1654-1659.
3. Fricke T, d’Udekem Y et al (2012). "Outcomes of the Arterial
Switch Operation for Transposition of the Great Arteries: 25
Years of Experience". Ann Thorac Surg, 94:pp.139-145.
4. Hovels-Gurich H, Seghaye M et al (2003). "Long-term results of
cardiac and general health status in children after neonatal
arterial switch operation". Ann Thorac Surg, 75:pp.935-943.
5. Khairy P, Clair M, Fernandes SM et al (2013). "Cardiovascular
Outcomes After the Arterial Switch Operation for D-
Transposition of the Great Arteries". Circulation, 127(3):pp.331-339.
6. Lange R, Cleuziou J et al (2008). "Risk factors for aortic
insufficiency and aortic valve replacement after the arterial
switch operation". European Journal of Cardio-thoracic Surgery,
34:pp.711-717.
7. Lim H, Kim W et al (2013). "Long-term results of the arterial
switch operation for ventriculo-arterial discordance". European
Journal of Cardio-Thoracic Surgery, 43:pp.325-334.
8. Losay J, Touchot A et al (2006). "Aortic Valve Regurgitation
After Arterial Switch Operation for Transposition of the Great
Arteries. Incidence, Risk Factors, and Outcome". Journal of the
American College of Cardiology, 47(10):pp.2057-2062.
9. McMahon C, Ravekes W et al (2004). "Risk factors for neo-aortic
root enlargement and aortic regurgitation following arterial
switch operation". Pediatr Cardiol, 25(4):pp.329-335.
10. Nellis JR, Turek JW, Aldoss OT et al (2016). "Intervention for
Supravalvar Pulmonary Stenosis After the Arterial Switch
Operation". The Annals of Thoracic Surgery, 102(1):pp.154-162.
11. Prifti E, Crucean A et al (2002). "Early and long term outcome of
the arterial switch operation for transposition of the great
arteries: predictors and functional evaluation". European Journal
of Cardio-thoracic Surgery 22:pp.864-873.
12. Puras MJ, Cabeza-Letrán L, Romero-Vazquianez M et al (2014).
"Mid-term Morbidity and Mortality of Patients After Arterial
Switch Operation in Infancy for Transposition of the Great
Arteries". Revista Espađola de Cardiología (English Edition),
67(03):pp.181-188.
13. Raju V, Burkhart HM, Durham LA et al. (2013). "Reoperation
After Arterial Switch: A 27-Year Experience". The Annals of
Thoracic Surgery, 95(6):pp.2105-2113.
14. Rito ML, Fittipaldi M et al (2015). "Long-term Fate of Aortic
Valve after Arterial Switch 0peration". Journal of Thoracic and
Cardiovascular Surgery, 149:pp.1089-1094.
15. Sinzobahamvya N, Blaschczok C et al (2007). "Right ventricular
outflow tract obstruction after arterial switch operation for the
Taussig—Bing heart". European Journal of Cardio-thoracic Surgery,
31:pp.873-878.
16. Sun B, Fang S et al (2015). "Reconstruction of a new pulmonary
artery in arterial switch operation". World J Pediatr, 11(2):pp.177-180.
17. Turon-Viđas A et al (2014). "Characteristics and Outcomes of
Transposition of Great Arteries in the Neonatal Period". Rev Esp
Cardiol, 67(2):pp.114-119.
18. Villalba C, Lafuente M, Mouratian M et al (2016). "Arterial
Switch Operation: Long-term Outcome". Argentine Journal of
Cardiology, 84(5):pp.438-445.
Ngày nhận bài báo: 31/01/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/02/2019
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_thay_doi_cua_dong_mach_chu_moi_va_dong_mach_phoi_moi_sau.pdf