Sự kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh phẩm đường hô hấp dưới tại Bệnh viện Đại học Y dược TP. HCM trong một năm (01/5/2015-30/4/2016)

Tài liệu Sự kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh phẩm đường hô hấp dưới tại Bệnh viện Đại học Y dược TP. HCM trong một năm (01/5/2015-30/4/2016): Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 132 SỰ KHÁNG THUỐC CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG BỆNH PHẨM ĐƯỜNG HÔ HẤP DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM TRONG MỘT NĂM (01/5/2015-30/4/2016) Nguyễn Ngọc Lân*, Cao Minh Nga*, Huỳnh Kim Ngân*, Nguyễn Thanh Bảo* TÓM TẮT Mở đầu: Theo tổ chức World Lung Foundation thì mỗi năm trên thế giới có khoảng 4,25 triệu người tử vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Trong đó kháng sinh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp do vi khuẩn gây nên. Sự đề kháng kháng sinh là vấn đề thời sự y học trên qui mô toàn cầu, kể cả Việt Nam. Tình trạng này làm làm tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong và cả gánh nặng chi phí. Giám sát thường xuyên mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn là rất cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và sự đề kháng sinh của chúng trong bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản. Phương pháp: Hồi cứ...

pdf9 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh phẩm đường hô hấp dưới tại Bệnh viện Đại học Y dược TP. HCM trong một năm (01/5/2015-30/4/2016), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 132 SỰ KHÁNG THUỐC CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG BỆNH PHẨM ĐƯỜNG HÔ HẤP DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM TRONG MỘT NĂM (01/5/2015-30/4/2016) Nguyễn Ngọc Lân*, Cao Minh Nga*, Huỳnh Kim Ngân*, Nguyễn Thanh Bảo* TÓM TẮT Mở đầu: Theo tổ chức World Lung Foundation thì mỗi năm trên thế giới có khoảng 4,25 triệu người tử vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Trong đó kháng sinh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp do vi khuẩn gây nên. Sự đề kháng kháng sinh là vấn đề thời sự y học trên qui mô toàn cầu, kể cả Việt Nam. Tình trạng này làm làm tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong và cả gánh nặng chi phí. Giám sát thường xuyên mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn là rất cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và sự đề kháng sinh của chúng trong bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản. Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu nhập dữ liệu về định danh vi khuẩn từ các loại bệnh phẩm và kết quả kháng sinh đồ tại BV. Đại Học Y Dược TP. HCM trong một năm (01/5/2015-30/4/2016). Kết quả: Trong một năm (01/5/2015-30/4/2016), phân lập được 850 chủng vi khuẩn từ bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản. Các loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp là: Streptococcus spp. (19,76%), Staphylococcus spp. (18,71%), Klebsiella spp. (18,59%), Acinetobacter spp. (12,59%), Pseudomonas spp. (9,88%), E. coli (8,47%). Có sự khác biệt về mức kháng thuốc giữa các nhóm vi khuẩn. Các vi khuẩn đường ruột đều kháng với nhiều loại kháng sinh mức độ thấp hơn với các trực khuẩn gram âm không lên men. Ghi nhận 1 chủng vi khuẩn S. aureus kháng Vancomycin (trong tổng số 66 chủng S. areus phân lập được). Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn để hạn chế sự kháng thuốc của vi khuẩn. Từ khóa: vi khuẩn gây bệnh, kháng kháng sinh ABSTRACT DRUG RESISTANCE OF COMMON PATHOGENIC BACTERIA IN LOWER RESPIRATORY TRACT SAMPLES AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER IN ONE YEAR (01/5/2015-30/4/2016) Nguyen Ngoc Lan, Cao Minh Nga, Huynh Kim Ngan, Nguyen Thanh Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 132 - 140 Introduction: According to the World Lung Foundation, there are about 4.25 million deaths worldwide every year from acute respiratory infections. In that, antibiotics play a very important role for treating bacterial respiratory tract infections. Disease-causing microbes that have become resistant to antibiotic therapy are public health problems worldwide. It makes morbidity, mortality and the costs for health increase dramatically. The surveillance of antibiotic resistance of these bacteria is useful. Purpose: To investigate distribution of common pathogenic bacteria in sputum and bronchoalveolar lavage samples and its antibiotic resistance. Method: Retrospective, descriptive and cross-sectional methods were used. Data of pathogenic bacteria and *Bộ môn Vi sinh – Khoa Y – Khoa Y – Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: Ths. Bs Nguyễn Ngọc Lân ĐT: 0972359150 Email: lannnguyen@ymail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tiêu Hóa 133 antibiogram results were collected at University Medical Center in one year (01/5/2015-30/4/2016). Results: In one year (01/5/2015-30/4/2016), 850 pathogenic bacteria were isolated from sputum and bronchoalveolar lavage samples. All of them tested antibiotic sensitivity. Six common bacteria were Streptococcus spp. (19.76%), Staphylococcus spp. (18.71%), Klebsiella spp. (18.59%), Acinetobacter spp. (12.59%), Pseudomonas spp. (9.88%) and E. coli (8.47%). Each bacterium had different level of antibiotic resistance. The Enterobacteriacae was resistant to other antibiotics with low level. Pseudomonas and Acinetobacter were resistant to antibiotics in high level. There was one vancomycine-resistant S. aureus in the survey (in total of 66 S. areus isolated). Conclusion: A reasonable antibiotic use is needed in treatment of infectious diseases to limit resistance of pathogenic bacteria. Key words: pathogenic bacteria, antibiotic resistance ĐẶT VẤN ĐỀ Theo tổ chức World Lung Foundation thì mỗi năm trên thế giới có khoảng 4,25 triệu người tử vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp(14). Đây là một trong những nguyên nhân lớn gây tử vong trên thế giới, nhất là ở những nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình. Kháng sinh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp do vi khuẩn gây nên. Tuy nhiên, một trong những vấn đề thời sự trên qui mô toàn cầu, kể cả ở Việt nam là sự đề kháng kháng sinh. Việc sử dụng kháng sinh rộng rãi là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự phát triển và gia tăng của tình trạng kháng kháng sinh(1,3,11,13). Trong số các nước thuộc mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng thuốc châu Á (ANSORP)(12), Việt Nam có mức độ kháng penicillin cao nhất và kháng erythromycin đến 91,2%. Kháng thuốc ở vi khuẩn gram âm cũng được ghi nhận. Đặc biệt, khoảng 70% vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện kháng với ít nhất một trong số các kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn thông thường(12,14). Để thông tin kịp thời đến các Bác sĩ lâm sàng, hỗ trợ trong việc sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả, chúng tôi tiến hành khảo sát “Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh phẩm đường hô hấp dưới tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM trong một năm (01/5/2015-30/4/2016). Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM trong một năm (01/5/2015-30/4/2016). Xác định mức độ kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hồi cứu, thiết kế cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Là những vi khuẩn gây bệnh phân lập được từ các bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản của những bệnh nhân nội và ngoại trú tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM, có chỉ định cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ trong một năm (01/5/2015-30/4/2016). Tiêu chuẩn chọn mẫu Các vi khuẩn phân lập được theo thời gian và địa điểm nêu trên, có đầy đủ kết quả kháng sinh đồ theo tiêu chuẩn của từng loại vi khuẩn. Tiêu chuẩn loại trừ Những vi khuẩn cùng loại trên cùng bệnh nhân trong những lần phân lập sau. Nghi ngờ tạp nhiễm, ngoại nhiễm. Phương pháp nghiên cứu Phân lập, định danh vi khuẩn gây bệnh theo thường qui của Tổ chức Y tế Thế giới và xác định mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân lập được bằng phương pháp khuếch tán trên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 134 thạch Kirby-Bauer theo hướng dẫn của CLSI- 2014 (Hoa kỳ) với đĩa giấy tẩm kháng sinh của công ty Nam khoa tại Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HCM. Thu nhập và nhập dữ liệu vào mẫu “Phiếu nghiên cứu’’ cho từng loại vi khuẩn. Xử lý kết quả theo các phương pháp thống kê y học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong một năm (01/5/2015-30/4/2016), Khoa Vi sinh của Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM đã nhận được 1106 mẫu bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản, Trong đó, 806 mẫu phân lập được vi khuẩn chiếm 72,88%, với tổng số chủng vi khuẩn phân lập được từ mẫu đàm và dịch rửa phế quản được nghiên cứu là 850 chủng (có 44 mẫu bệnh phẩm phân lập được 2 loại vi khuẩn) và thu được các kết quả sau: Kết quả cấy – định danh vi khuẩn gây bệnh Bảng 1. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn tổng quát N % Mẫu phân lập được vi khuẩn 806 72,88 Mẫu phân lập được nấm men 198 17,90 Mẫu không phân lập được vi khuẩn 102 9,22 Tổng số 1106 100 Bảng 2. Sự phân bố các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong mẫu đàm (N=850) STT Vi khuẩn n % Nhóm Cầu khuẩn gram dương 344 40,47 1 Streptococcus spp. 168 19,76 Streptococcus pneumoniae 51 6,00 STT Vi khuẩn n % Streptococcus pyogenes 8 0,94 Streptococcus spp. (1) 109 12,82 2 Enterococcus spp. 17 2,00 3 Staphylococcus spp. 159 18,71 Staphylococcus aureus 66 7,77 Staphylococcus spp.(2) 93 10,94 Nhóm Trực khuẩn đường ruột 260 30,59 4 Klebsiella spp. 158 18,59 Klebsiella pneumoniae 130 15,29 Klebsiella spp.(3) 28 3,30 5 Escherichia coli 72 8,47 6 Enterobacter spp. 21 2,47 7 Proteus spp. 9 1,06 Nhóm Trực khuẩn gram âm không lên men 220 25,88 9 Pseudomonas spp. 84 9,88 Pseudomonas aeruginosa 82 9,64 Pseudomonas spp.(4) 2 0,24 10 Acinetobacter spp. 107 12,59 Acinetobacter baumanii 105 12,35 Acinetobacter spp.(5) 2 0,24 11 Stenotrophomonas maltophilia 15 1,76 12 Burkholderia cepacia 14 1,65 Các vi khuẩn khác (6) 26 3,06 Tổng số 850 100 Streptococcus spp. khác S. pneumoniae, S. pyogenes; (2) Staphylococcus spp. khác S. aureus; (3) Klebsiella spp. khác Klebsiella pneumonia; (4) Pseudomonas spp. khác P. aeruginosa; (5)Acinetobacter spp. khác Acinetobacter baumanii; (6)Hafnia alvei, Pantoea agglomerans, Citrobacter freundii, Edwardsiella tarda, Moraxella catarrhalis, Neisseria spp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tiêu Hóa 135 Biểu đồ 1. Mức độ hay gặp của các loại vi khuẩn thường gặp nhất (N=850) Kết quả kháng sinh đồ Biểu đồ 2. Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus spp. (N=168) Biểu đồ 3a. Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Biểu đồ 3b. Mức độ kháng kháng S.aureus (N=66) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 136 Biểu đồ 4. Mức độ kháng kháng sinh của của nhóm trực khuẩn đường ruột gram âm (N=260) Biểu đồ 5. Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas spp. (N=84) Biểu đồ 6. Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter spp. (N=107) Biểu đồ 7. Tỷ lệ từng chủng vi khuẩn đường ruột sinh ESBL Bảng 3. Tính trạng ESBL của vi khuẩn đường ruột (N=260) Vi khuẩn n % ESBL (+) E. coli 37 14,24 Klebsiella spp. 43 16,54 Enterobacter spp. 5 1,92 Proteus spp. 3 1,15 ESBL (-) 172 66,15 Tổng số 260 100 Theo Bảng 3, trong tổng số 260 vi khuẩn đường ruột được phân lập, vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên cứu này có Klebsiella, Enterobacter, E.coli và Proteus, trong đó Klebsiella chiếm tỷ lệ cao nhất với 16,54 %. Trong đó, kết quả khảo sát riêng từng loại vi khuẩn cho thấy: tỷ lệ E. coli sinh ESBL là 51,39 % (37/72 chủng E. coli), Klebsiella spp. sinh ESBL là 27,22% (43/158 chủng Klebsiella spp.), Enterobacter spp. sinh ESBL là 23,81 % (5/21 chủng Enterobacter spp.), Proteus spp. sinh ESBL là 33,33% (3/9 chủng Proteus spp.) (Biểu đồ 7). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tiêu Hóa 137 Bảng 4. Tính trạng AmpC của vi khuẩn đường ruột (N=260) Vi khuẩn n % AmpC (+) Escherichia coli 4 1,54 Klebsiella spp. 9 3,46 Enterobacter spp. 4 1,54 AmpC (-) 243 93,46 Tổng số 260 100 Biểu đồ 8. Tỷ lệ từng chủng vi khuẩn đường ruột AmpC (+) BÀN LUẬN Kết quả cấy – định danh vi khuẩn gây bệnh Kết quả cấy vi khuẩn dương tính Kết quả thể hiện ở Bảng 1 cho thấy, trong một năm (01/5/2015-30/4/2016), chúng tôi phân lập được 850 chủng vi khuẩn từ 1.106 mẫu bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản (có 198 mẫu bệnh phẩm phân lập được nấm men, có 762 mẫu bệnh phẩm phân lập được 1 loại vi khuẩn, có 44 mẫu bệnh phẩm phân lập được 2 loại vi khuẩn). Tỉ lệ trung bình bệnh phẩm cấy có vi khuẩn mọc là 72,88% (806/1.106 mẫu). Kết quả định danh vi khuẩn: Kết quả nghiên cứu thể hiện ở Bảng 2 cho thấy sự phân bố của 850 chủng vi khuẩn phân lập được. Trong ba nhóm vi khuẩn gây bệnh thường gặp, nhóm cầu khuẩn gram dương chiếm 40,47%, nhóm trực khuẩn đường ruột gram âm chiếm tỉ lệ 30,59%, tiếp theo là nhóm trực khuẩn gram âm không lên men – gồm hai loại vi khuẩn rất thường gặp trong nhiễm khuẩn bệnh viện(1,2,4,8,12) - chiếm tỉ lệ thấp hơn (25,88%). Trong nghiên cứu này, Klebsiella spp. (18,59%), Acinetobacter spp. (12,59%) và P.aeruginosa (9,88%) cũng là ba trong những tác nhân chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện phân lập được trong mẫu đàm (lần lượt chiếm 30,5%, 7% và 19,1%_trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sử Minh Tuyết(6)). Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp. (12,59%) còn cao; điều này phù hợp với những cảnh báo chung về sự gia tăng của vi khuẩn Acinetobacter spp. trong nhiễm khuẩn bệnh viện trong thời gian gần đây(1,7,8). Các vi khuẩn ít gặp như Stenotrophomonas maltophilia, Burkholderia cepacia chiếm tỷ lệ lần lượt là 1,76% và 1,65%. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp có trong mẫu đàm thường gặp nhất trong nghiên cứu này gồm Streptococcus spp. (19,76%), Staphylococcus spp. (18,71%), Klebsiella spp. (18,59%), Acinetobacter spp. (12,59%), Pseudomonas spp. (9,88%), E. coli (8,47%). Kết quả này có sự khác biệt trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thủy Trinh(10): các tác nhân vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất ở nhiễm khuẩn hô hấp là Moraxella catarrhalis (27,45%), Klebsiella spp. (22,35%), Acinetobacter spp. (9,41%) và Enterobacter spp. (9,41%). Sự khác biệt này có thể do sự khác nhau về cỡ mẫu và do đặc trưng riêng của mỗi bệnh viện. Mức độ kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn thường gặp Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm cầu khuẩn gram dương Streptococcus spp.: trong nghiên cứu này, Streptococcus spp. là tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp thường gặp nhất trong mẫu đàm, chiếm 19,76% (Bảng 2). Trong khảo sát của chúng tôi ở biểu đồ 2, Streptococcus spp. đã kháng lại rất cao đối với các kháng sinh Erythromycin (85,71%), Clindamycin (81,55%); đề kháng trên 50% với Azithromycin (61,31%), Levofloxacin (60,12%), Ampicillin (51,19%), Penicillin G (50%). Tuy nhiên còn nhạy với Cefotaxime (7,74%), Linezoid (0,60%), Vancomycin (0,60%). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 138 Staphylococcus spp. Là vi khuẩn thuộc nhóm các vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất trong nhiễm khuẩn hô hấp được phân lập từ mẫu đàm và dịch rửa phế quản. Trong đó: S.aureus đã đề kháng lại rất cao đối với các kháng sinh Penicillin G (96,97%), Erythromycin (77,27%), Cefoxitin (77,27%), Clindamycin (75,76%), Levofloxacin (66,67%). Còn nhạy với các kháng sinh Vancomycin (chỉ kháng 1,52%) và Linezolid (100% nhạy). Staphylococcus spp.( khác S. aureus) cũng có mức độ kháng kháng sinh tương tự như S.aureus. Chúng đề kháng rất cao đối với các kháng sinh Penicillin G (94,62%), Erythromycin (78,49%), Cefoxitin (83,87%), Clindamycin (65,59%), Levofloxacin (66,67%). Còn nhạy với các kháng sinh Vancomycin (100% và Linezolid (100%). Hạn chế dùng kháng sinh Vancomycin và Linezolid trong trường hợp chủng vi khuẩn còn nhạy với các kháng sinh khác để tránh hiện tượng kháng thuốc, vì hiện nay kháng sinh này là loại tốt nhất dùng để điều trị những bệnh nặng hoặc nhiễm khuẩn huyết do cầu khuẩn Gram dương. Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm trực khuẩn đường ruột gram âm Klebsiella spp. là vi khuẩn đứng hàng thứ ba trong số các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô hấp thường gặp trong mẫu đàm. Chúng kháng lại với Ceftazidime, Cefotaxime, Ceftriaxone, Levofloxacin và Ciprofloxacin với tỷ lệ kháng lần lượt là 39,24%, 43,04%, 39,87%, 31,01% và 34,81%. Còn lại các kháng sinh có tỷ lệ kháng kháng sinh khá thấp (dưới 20%): Piperacillin/Tazobactam (18,99%), Meropenem (17,09%), Cefoperazone/ sulbactam (12,03%), Amikacin (4,3%), Netilmicin (7,59%). Như vậy, Klebsiella còn nhạy cảm với nhiều kháng sinh. E. coli có tỷ lệ đề kháng cao với các kháng sinh: Ceftriaxone (62,50%), Cefotaxime (63,89%), Ceftazidim (52,50%), Levofloxacin (65,28%). Còn lại các kháng sinh có tỷ lệ kháng kháng sinh khá thấp (dưới 20%): Piperacillin/tazobactam (13,89%), Meropenem (13,89%), Netilmicin (5,56%), Cefoperazone/ sulbactam (6,94%), Amykacin (1,39%). Tuy nhiên, cần lưu ý E. coli và Klesiella spp. có tỷ lệ sinh ESBL khá cao lần lượt là 51,39%) và 27,22%. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khi phân lập được vi khuẩn sinh ESBL, cho dù kết quả là nhạy hay trung gian thì nên sử dụng kháng sinh thuộc nhóm Carbapenem. Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm trực khuẩn gram âm không lên men Acinetobacter spp. gây bệnh ở những người bị suy giảm sức đề kháng và những bệnh nhân lớn tuổi, là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện chủ yếu trong thời gian gần đây(1,8). Sự gia tăng tính đề kháng của chúng hiện nay làm cho việc điều trị trong lâm sàng gặp nhiều khó khăn. Hầu hết các kháng sinh đều bị đề kháng khá cao (55- 75%): Piperacillin/tazobactam, Amikacin. Tỷ lệ đề kháng cao nhất đối với Cefotaxime (84,11%), Ceftriaxone (kháng 82,24%), Levofloxacin (80,37%), Ceftazidime (77,57%), Meropenem (75,70%). So với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phú Hương Lan(5) (2010) và tác giả Trần Thị Thủy Trinh(10) (2013) thì mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với các kháng sinh: Amikacin, Ciprofloxacin, Ceftriaxone, Ceftazidime, Piperacillin/tazobactam, Ticarcillin/clavulanic acid, Meropenem, Levofloxacin và Cefoperazone/sulbactam. Meropenem và Colistin là những kháng sinh chọn lựa trong trường hợp nhiễm Acinetobacter spp trong bệnh viện. Pseudomonas spp. (trong đó P.aeruginosa chiếm đến 98%): có tỷ lệ đề kháng cao với Levofloxacin (kháng 48,81%), Ceftazidime (kháng 32,14%), Ciprofloxacin (kháng 41,67%), Amykacin (kháng 26,19%), Meropenem (36,90%) và Cefoperazone/ sulbactam (kháng 26,19%). Pseudomonas nhạy cảm tốt với Colistin (chỉ kháng 4,76%). Imipenem/Meropenem và Colistin là kháng sinh chọn lựa trong trường hợp nhiễm P. aeruginosa trong bệnh viện. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tiêu Hóa 139 Kết quả khảo sát vi khuẩn sinh ESBL Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân lập được 260 chủng Enterobacteriaceae, trong đó có 88 chủng tiết ESBL, chiếm 33,85%. Tỷ lệ cao này bằng với nghiên cứu trước đây tại bệnh viện chúng tôi năm 2008 (32,4%)(9). Tỷ lệ tăng cao này được giải thích là do việc sử dụng kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin, Fluoroquinolones không được kiểm soát chặt chẽ cùng với kỹ thuật phát hiện ESBL đã được quan tâm nhiều hơn. Các vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên cứu này có Klebsiella spp., Enterobacter spp., E. coli và Proteus spp., trong đó Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ cao nhất với 16,54%. Tỷ lệ E. coli, Klebsiella spp., Enterobacter spp. và Proteus spp. sinh ESBL lần lượt là 51,39 % (37/72 chủng E. coli ), 27,22% (43/158 chủng Klebsiella spp.), 23,81 % (5/21 chủng Enterobacter spp.), và 33,33% (3/9 chủng Proteus spp.). Kết quả khảo sát vi khuẩn AmpC (+) Trong 260 vi khuẩn đường ruột được phân lập, vi khuẩn ở nghiên cứu này chiếm 6,54% (có Klebsiella, Enterobacter và E. coli lần lượt chiếm 3,46%, 1,54% và 1,54%). Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khi phân lập được vi khuẩn sinh ESBL (+) hay AmpC (+), cho dù kết quả là nhạy hay trung gian thì cũng không nên sử dụng kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin mà nên sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem. KẾT LUẬN Qua khảo sát 850 chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô hấp thường gặp trong mẫu đàm trong một năm (01/5/2015-30/4/2016), tại phòng xét nghiệm vi sinh của bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô hấp được phân lập từ mẫu đàm thường gặp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh: Streptococcus spp. (19,76%), Staphylococcus spp. (18,71%), Klebsiella spp. (18,59%), Acinetobacter spp. (12,59%), Pseudomonas spp. (9,88%), E. coli (8,47%). Các vi khuẩn kháng kháng sinh với mức độ khác nhau. Đối với cầu khuẩn Gram dương, thường gặp có Streptococcus spp. và Staphylococcus spp. thì tỷ lệ đề kháng kháng sinh thay đổi nhưng chỉ Streptococcus spp. còn nhạy cảm tương ứng với Cefotaxime (nhạy 80%). Cả hai nhạy cảm với Vancomycin, Linezolid gần 100%). Các trực khuẩn không lên men, đặc biệt vi khuẩn Acinetobacter spp. kháng đa kháng sinh với tỉ lệ rất cao. Vi khuẩn Pseudonomas aeruginosa có tỷ lệ đề kháng Ceftazidime (kháng 32,14%), Amikacin (kháng 26,19%), Meropenem (36,90%) và Cefoperazone/ sulbactam (kháng 26,19%). Pseudomonas nhạy cảm tốt với Colistin (kháng 4,76). Tuy nhiên, Meropenem và Colistin là những kháng sinh chọn lựa trong trường hợp nhiễm Acinetobacter spp và nhiễm P. aeruginosa trong bệnh viện. E. coli đối với Ceftriaxone (kháng 62,50%), Cefotaxime (63,89%), Ceftazidime (kháng 52,50%), Levofloxacin (kháng 65,28%), và kháng thấp Piperacillin/tazobactam (kháng 13,89%), Meropenem (13,89%), Cefoperazone/sulbactam (kháng 6,94%), Netilmicin (5,56%), Amikacin (1,39%). Vi khuẩn Klebsiella spp. đối với Cefoperazone/sulbactam (kháng 12,03%), Meropenem (kháng 17,09%), Netilmicin (kháng 7.59%). Tỷ lệ vi khuẩn Enterobacteriaceae sinh men β – lactamase phổ rộng là 33,85%, trong đó Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ E. coli, Klebsiella spp., Enterobacter spp. và Proteus spp. sinh ESBL lần lượt là 51,39 %, 27,22%, 23,81 % và 33,33%. Kháng sinh chọn lựa cho vi khuẩn Enterobacteriaceae sinh ESBL là nhóm Carbapenema (hiện có tỷ lệ đề kháng khoảng 25%). Như vậy, cần duy trì chiến lược sử dụng kháng sinh thích hợp để giới hạn sự đề kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh. Vi khuẩn AmpC Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 140 (+) ở nghiên cứu này chiếm 6,54% (có Klebsiella, Enterobacter và E. coli lần lượt chiếm 1,54%, 3,46% và 1,54% ). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế Việt Nam (2012). Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 Bệnh viện Việt Nam 2008-2009. Tr. 1-37. 2. Cao Minh Nga (2008). Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại BV. Thống nhất trong năm 2006. Y học TP. HCM- HN KHKT lần thứ 24 – Chuyên đề Nội khoa. Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008. Tr: 194-200. 3. GARP-Vietnam (2010). Situation Analysis of Antibiotic Use and Resistance in Vietnam. 4. Nguyễn Đức Hiền, Nguyễn Thị Vinh và Cs (2006). Báo cáo hoạt động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt nam năm 2004 và 2005. Bộ Y tế. Vụ điều trị. Hội nghị tổng kết công tác hội đồng thuốc và điều trị; hoạt động theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp năm 2005. Đà nẵng, 02-2006. Tr.: 123-131. 5. Nguyễn Phú Hương Lan (2010), “Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter và Pseudomonas phân lập tại bệnh viện nhiệt đới năm 2010”, Thời sự Y học 3/2012, số 68. 6. Nguyễn Sử Minh Tuyết, Vũ Thị Châu Hải, Trương Anh Dũng, Lê Thị Tuyết Nga (2009), “Khảo sát vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện nhân dân Gia Định”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 13, phụ bản số 6 – 2009: 295 – 300. 7. Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga (2011). Chọn lựa kháng sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài NCKH thuộc Sở Khoa học – Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. 8. Nguyễn Thị Thanh Hà và nhóm nghiên cứu của 6 bệnh viện (2004). Nhiễm khuẩn bệnh viện - Tỉ lệ hiện mắc, yếu tố nguy cơ tại 6 bệnh viện phía Nam. Y học thực hành. Số chuyên đề Hội thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, 518, tr. 81-87. 9. Phan Thị Thu Hồng (2008), “Khảo sát vi khuẩn tiết men beta-lactamase phổ rộng tại bệnh viện Bình Dân”, Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản số 1, 2012. 10. Trần Thị Thủy Trinh (2013), Tình hình đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại bệnh viện An Bình từ 1/10/2012 đến 31/5/2013, Luận văn Thạc sĩ Y học, ĐH Y dược TP. Hồ Chí Minh. 11. Song JH, et al. (2004). High prevalence of antimicrobial resistance among clinical Streptococcus pneumoniae isolates in Asia (an ANSORP study). Antimicrob Agents Chemother. 48(6): p 2101-7. 12. WHO (2004). WHO global stratery for containment of antimicrobial resistance. 13. /fdac/features/795_antibio.html. The rise of Antibiotic-Resistant Infections. 14. The Acute Respiratory Infections Atlas – First Edition. ( Ngày nhận bài báo: 24/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_khang_thuoc_cua_cac_vi_khuan_gay_benh_thuong_gap_trong_be.pdf
Tài liệu liên quan