Tài liệu Sự khác biệt hình thái sọ-mặt-răng giữa trẻ Việt và trẻ da trắng có sai khớp cắn hạng III: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 71
SỰ KHÁC BIỆT HÌNH THÁI SỌ-MẶT-RĂNG GIỮA TRẺ VIỆT
VÀ TRẺ DA TRẮNG CÓ SAI KHỚP CẮN HẠNG III
Nguyễn Như Trung*, Hoàng Tử Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sự khác biệt về hình thái sọ-mặt-răng giữa trẻ Việt và trẻ da trắng có sai khớp cắn hạng III vẫn
chưa rõ.
Mục tiêu: Khảo sát sự khác biệt các đặc điểm hình thái sọ-mặt-răng giữa trẻ Việt và trẻ da trắng có sai khớp
cắn hạng III.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 35 phim
sọ nghiêng của nhóm trẻ Việt 12 tuổi có sai khớp cắn hạng III, được điều trị ở Bộ môn chỉnh hình răng mặt
được vẽ nét, phân tích đo sọ theo phương pháp của Downs, Steiner, Ricketts, Jarabak, McNamara và đo đạc
24 số đo mô tả những điểm đặc trưng nhất của sai khớp cắn hạng III. Các số đo này được so sánh với nhóm
trẻ Da trắng bằng kiểm định t-test.
Kết quả: So với trẻ D...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự khác biệt hình thái sọ-mặt-răng giữa trẻ Việt và trẻ da trắng có sai khớp cắn hạng III, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 71
SỰ KHÁC BIỆT HÌNH THÁI SỌ-MẶT-RĂNG GIỮA TRẺ VIỆT
VÀ TRẺ DA TRẮNG CÓ SAI KHỚP CẮN HẠNG III
Nguyễn Như Trung*, Hoàng Tử Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sự khác biệt về hình thái sọ-mặt-răng giữa trẻ Việt và trẻ da trắng có sai khớp cắn hạng III vẫn
chưa rõ.
Mục tiêu: Khảo sát sự khác biệt các đặc điểm hình thái sọ-mặt-răng giữa trẻ Việt và trẻ da trắng có sai khớp
cắn hạng III.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 35 phim
sọ nghiêng của nhóm trẻ Việt 12 tuổi có sai khớp cắn hạng III, được điều trị ở Bộ môn chỉnh hình răng mặt
được vẽ nét, phân tích đo sọ theo phương pháp của Downs, Steiner, Ricketts, Jarabak, McNamara và đo đạc
24 số đo mô tả những điểm đặc trưng nhất của sai khớp cắn hạng III. Các số đo này được so sánh với nhóm
trẻ Da trắng bằng kiểm định t-test.
Kết quả: So với trẻ Da trắng, trẻ Việt có 8 đặc điểm không có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05), 16 đặc
điểm có sự khác biệc có ý nghĩa (p<0,05), mà nổi bậc nhất là chiều dài nền sọ trước (S-N), sự khác biệt giữa
chiều dài hiệu quả xương hàm dưới và chiều dài hiệu quả tầng mặt giữa (CGn-CoA) (p<0,001).
Kết luận: Có sự khác biệt về các đặc điểm sọ-mặt-răng giữa trẻ Việt và trẻ da trắng có sai khớp cắn hạng III.
Từ khóa: hạng III, sai khớp cắn, sọ mặt, hình thái
ABSTRACT
THE DIFFERENCES IN THE CRANIOFACIAL MORPHOLOGY BETWEEN CLASS III
MALOCCLUSION VIETNAMESE CHILDREN AND CAUCASIAN CHILDREN
Nguyen Nhu Trung, Hoang Tu Hung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 71-77
Background: Variation of the craniofacial morphology between class III malocclusion Vietnamese children
and Caucasian children was unclear.
Objectives: The aim of this study was to investigate the differences in the craniofacial morphology between
class III malocclusion Vietnamese children and Caucasian children.
Methods: The study was conducted at University of Medicine and Pharmacy in Ho Chi Minh City.
The Lateral cephalometric films of 35 twelve-year-old Vietnamese children treated in the Orthodontic
Department were traced on acetate paper. The study employed Downs, Steiner, Ricketts, Jarabak,
McNamara analysis to measure 24 variables of the most characteristic features of class III malocclusion. T-
test was performed to analyze differences in variables between Vietnamese children and Caucasian children.
Results: The results show that there are no significant differences in 8 variables between Vietnamese
and Caucasian children (p>0.05). However, the other 16 variables demonstrate a significant difference
(p<0.05). The most prominent ones are seen in anterior cranial base length (S-N), the difference between the
effective mandibular length and the effective maxillary length (CoGn-CoA)(p<0.001).
Conclusion: There are differences in the craniofacial traits between class III malocclusion Vietnamese
*Khoa Răng Hàm Mặt-Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Như Trung ĐT: 0908434963 Email: trungnn@pnt.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 72
children and Caucasian children.
Key words: class III, malocclusion, craniofacial, morphology
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, nhiều tác giả đã nghiên cứu
khảo sát các đặc điểm hình thái sọ-mặt-răng
cũng như sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt ở
người có sai khớp cắn hạng III. Những thông tin
này rất cần thiết vì chúng giúp hỗ trợ trong chẩn
đoán, lập kế hoạch điều trị, đánh giá tiềm năng
tăng trưởng, hiệu quả điều trị cũng như khuynh
hướng tái phát sau điều trị(1). Các nghiên cứu
được thực hiện ở các quốc gia khác nhau vì mỗi
chủng tộc có những đặc điểm về hình thái sọ-
mặt-răng khác nhau. Ngoài ra trong cùng một
chủng tộc, các đặc điểm này có thể khác nhau
giữa hai giới và thay đổi theo tuổi(3,7). Tuy nhiên,
sự khác biệt về hình thái sọ-mặt-răng ở trẻ Việt
có sai khớp cắn hạng III với các nhóm chủng tộc
khác vẫn chưa rõ.
Mục tiêu của nghiên cứu
So sánh sự khác biệt các đặc điểm hình thái
sọ-mặt-răng giữa trẻ Việt và trẻ da trắng có sai
khớp cắn hạng III.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
35 trẻ ở độ tuổi 12 được chọn ra từ những
bệnh nhân đến khám và điều trị tại bộ môn
chỉnh hình răng mặt, khoa Răng Hàm Mặt, Đại
Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt,
dân tộc Kinh.
Không bị chấn thương vùng hàm mặt.
Không có các dị tật bẩm sinh vùng răng hàm mặt.
Không mắc các bệnh lý toàn thân gây rối
loạn tăng trưởng.
Không có điều trị chỉnh hình răng mặt trước đây.
Có đủ các răng trên cung hàm ngoại trừ răng khôn.
Khớp cắn: răng cối lớn vĩnh viễn thứ I có
tương quan hạng III Angle ở cả hai bên.
Tiêu chuẩn loại trừ
Sai khớp cắn hạng III giả.
Tiêu chuẩn chọn phim sọ nghiêng
Góc A-N-B <0.
Nhóm chứng
Trẻ da trắng có sai khớp cắn hạng III ở cùng
độ tuổi từ nghiên cứu của Guyer(3): gồm những
bệnh nhân được chọn từ các phòng khám
chỉnh hình răng mặt và không có dị tật khe hở
môi hàm ếch hoặc hội chứng sọ-mặt.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Phương pháp nghiên cứu
Các phim sọ nghiêng đạt yêu cầu nghiên cứu
sẽ được vẽ nét bằng viết chì đầu nhọn 0,5mm
trên giấy acetat. Chúng tôi chọn 24 số đo góc và
đường mô tả những điểm đặc trưng nhất của sai
khớp cắn hạng III được lấy từ các phân tích của
Downs, Steiner, Ricketts, Jarabak và McNamara
nhằm khảo sát các đặc điểm về sọ-mặt-răng ở
nhóm trẻ Việt.
Các biến định lượng liên tục gồm các số đo
khoảng cách và góc của chiều dài nền sọ trước
(S-N), chiều dài nền sọ sau (S-Ba), góc nền sọ (N-
S-Ba), góc yên (Ar-S-N), góc SNA, chiều dài hiệu
quả tầng mặt giữa (Co-A), góc mặt phẳng khẩu
cái (PP-FH), chiều dài hiệu quả xương hàm dưới
(Co-Gn), chiều cao cành đứng xương hàm dưới
(Ar-Go), góc mặt (NPog-FH), góc mặt phẳng
hàm dưới (FH-GoMe), góc Gonion (Ar-Go-Me),
góc ANB, sự khác biệt giữa chiều dài hiệu quả
xương hàm dưới và chiều dài hiệu quả tầng mặt
giữa (CoGn-CoA), chiều cao tầng mặt giữa (N-
ANS), chiều cao tầng mặt dưới (ANS-Me), chiều
cao mặt sau (S-Go), chiều cao mặt trước (N-Me),
góc giữa trục răng cửa hàm trên với mặt phẳng
SN (I-S-N), góc giữa trục răng cửa hàm trên với
mặt phẳng khẩu cái (I-PP), khoảng cách từ răng
cửa hàm trên đến đường Aperp (I-Aperp),
khoảng cách từ bờ cắn răng cửa hàm trên đến
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 73
đường A-Pog (I-Apog), khoảng cách từ bờ cắn
răng cửa hàm dưới đến đường A-Pog (i-Apog),
góc giữa trục răng cửa hàm dưới với mặt phẳng
hàm dưới (i-Me-Go).
Các số đo khoảng cách được tính bằng mm,
đo với thước kẹp điện tử có độ nhạy 0,01mm.
Các số đo góc được tính bằng độ, đo với
thước đo góc chuyên dụng (hiệu Ormco –
Sybron) trong chỉnh hình răng mặt.
Để kiểm tra sự khác biệt các đặc điểm hình
thái sọ-mặt-răng giữa trẻ Việt và trẻ da trắng có
sai khớp cắn hạng III, chúng tôi dùng kiểm định
Shapiro-wilk để kiểm định tính chuẩn và t-test
cho hai mẫu độc lập để xác định sự khác biệt nếu
có giữa các đặc điểm nghiên cứu.
Để kiểm soát sai lầm trong phương pháp
nghiên cứu, một bác sĩ chỉnh hình răng mặt vẽ
nét và xác định các điểm chuẩn trên phim. Ngoài
ra, chúng tôi chọn ngẫu nhiên bảy phim để vẽ và
đo lại 24 đặc điểm nghiên cứu mà không phân
biệt nam nữ nhằm đánh giá độ tin cậy của người
đo. Thời gian đo lại lần hai cách lần đầu hai
tháng, và được thực hiện bởi cùng một người.
Kiểm định độ tin cậy của người đo bằng hệ số
tương quan Pearson nội hạng.
Ngoài phương pháp thống kê toán học, hình
thái đồ được sử dụng để nêu bật sự tương đồng
và khác biệt giữa các đặc điểm hình thái sọ- mặt-
răng ở trẻ Việt và trẻ da trắng có sai khớp cắn
hạng III. Để vẽ hình thái đồ, chúng tôi chọn hệ
trục tọa độ (X, Y), với phần phía trên trục X mô
tả các số đo về góc, phía dưới trục X mô tả các số
đo về khoảng cách. Lấy trẻ Việt làm chuẩn,
đường giữa là giá trị trung bình, hai bên là các
giá trị 1 độ lệch chuẩn. Đường trung bình của
trẻ da trắng sẽ ở bên trái trục Y nếu có giá trị nhỏ
hơn, hoặc ở bên phải trục Y nếu có giá trị lớn
hơn giá trị trung bình.
Các điểm mốc đo sọ được sử dụng trong
nghiên cứu
S: điểm giữa hố yên xương bướm. N: điểm
trước nhất trên đường khớp xương trán – mũi
theo mặt phẳng dọc giữa. Ba, điểm dưới nhất
của bờ trước lỗ chẩm. Or: điểm thấp nhất của bờ
dưới hốc mắt. ANS: điểm gai mũi trước. PNS:
điểm gai mũi sau. A: điểm sau nhất của xương ổ
răng hàm trên. B: điểm sau nhất của xương ổ
răng hàm dưới. Co: điểm sau nhất và cao nhất
của đầu lồi cầu. Ar: giao điểm giữa bờ sau cành
đứng xương hàm dưới và bờ dưới của nền sọ
sau. Pog: điểm trước nhất của cằm. Me: điểm
thấp nhất của cằm. Go: điểm thấp nhất và sau
nhất ở vùng góc hàm. U1: bờ cắn răng cửa hàm
trên. L1: bờ cắn răng cửa hàm dưới (Hình 1).
Hình 1: Các điểm mốc đo sọ được sử dụng trong
nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Sự phân bố mẫu theo tuổi và giới
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu ở trẻ 12 tuổi
theo giới
Giới n %
Trẻ Việt
Nữ 24 68,5
Nam 11 31,5
Cả hai giới 35
Trẻ Da trắng
Nữ 12 38,7
Nam 19 61,3
Cả hai giới 31
Tuổi trung bình của nhóm trẻ Việt và Da
trắng là tương đương khoảng 12 tuổi. Về giới
tính, số lượng bệnh nhân ở nhóm trẻ nam
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 74
người Việt (31,5%) ít hơn trẻ nữ (68,5%), tỷ lệ
nữ/nam khoảng 2/1. Ngược lại, số lượng bệnh
nhân nhóm trẻ nam Da trắng (61,3%) nhiều
hơn trẻ nữ (38,7%), tỷ lệ nữ/nam khoảng 1/1,6
(Bảng 1).
Đặc điểm hình thái sọ-mặt-răng của nhóm
trẻ Việt có sai khớp cắn hạng III cho thấy góc
mặt (NPog –FH) có giá trị trung bình 91,81 ±
3,49 mm lớn hơn và nằm ngoài khoảng ± 1 độ
lệch chuẩn so với giá trị trung bình của trẻ Việt
12 tuổi có khớp cắn hạng I 86,54 ± 3,58 mm(6),
độ nhô răng cửa hàm dưới (i-Apog) có giá trị
trung bình 7,89 ± 3,35mm lớn hơn và nằm
ngoài khoảng ± 1 độ lệch chuẩn so với giá trị
trung bình của trẻ Việt 12 tuổi có khớp cắn
hạng I 4,91 ± 2,46mm(6) (Bảng 2).
Bảng 2: Đặc điểm hình thái sọ-mặt-răng của nhóm trẻ Việt 12 tuổi có sai khớp cắn hạng III
Stt Tham số Đơn vị TB ĐLC GTLN GTNN
1 S-N (mm) 66,72 3,10 72,26 60,05
2 S-Ba (mm) 48,28 3,50 59,27 41,12
3 N-S-Ba (
0
) 128,37 5,47 139,5 113,4
4 N-S-Ar (
0
) 119,95 5,67 130,3 107,4
5 S-N-A (
0
) 81 3,51 87 71,3
6 Co-A (mm) 83,16 4,25 94,78 75,51
7 PP-FH (
0
) -0,98 3,61 5,5 -9,5
8 Co-Gn (mm) 119,82 7,32 141,21 107,63
9 Ar-Go (mm) 47,76 4,37 58,58 37,41
10 NPog-FH (
0
) 91,81 3,49 98,7 85
11 FH-GoMe (
0
) 25,33 5,15 35,8 10
12 Ar-Go-Me (
0
) 123,8 6,11 136,3 108
13 A-N-B (
0
) -3,28 2,22 -0,2 -9,9
14 CoGn-CoA (mm) 36,66 5,82 52,64 25,52
15 N-ANS (mm) 54,08 3,64 64,56 47,94
16 ANS-Me (mm) 65,86 5,78 81,71 53,14
17 S-Go (mm) 77,96 5,1 92,99 68,95
18 N-Me (mm) 119,46 7,56 143,17 102,22
19 I-APog (mm) 5,97 3,61 13,15 -1,17
20 I-S-N (
0
) 113,75 9,07 132,2 97,3
21 I-Aperp (mm) 8,78 3,71 17,31 2,52
22 I-PP (
0
) 121,25 8,68 139,8 105,5
23 i-APog (mm) 7,89 3,35 15,38 -2,85
24 i-Me-Go (
0
) 86,36 7,69 99,2 72,8
Bảng 3: So sánh đặc điểm sọ-mặt-răng của nhóm trẻ Việt và trẻ da trắng 12 tuổi có sai khớp cắn hạng III
Stt Tham số Đơn vị
TB ± ĐLC
Giá trị p*
VN (N= 35) Da Trắng (N=31)
1 S-N (mm) 66,72 ± 3,09 70,8 ± 4,6 0,0001
2 S-Ba (mm) 48,28 ± 3,5 46,1 ± 2,3 0,0045
3 N-S-Ba (
0
) 128,37 ± 5,46 126,8 ± 5,2 0,2376
4 N-S-Ar (
0
) 119,95 ± 5,67 120,7 ± 4,7 0,5636
5 S-N-A (
0
) 81 ± 3,51 80,5 ± 4,8 0,6281
6 Co-A (mm) 83,16 ± 4,25 86,2 ± 6,9 0,0328
7 PP-FH (
0
) -0,98 ± 3,61 0,2 ± 3,3 0,1725
8 Co-Gn (mm) 119,82 ± 7,32 117,2 ± 6,8 0,1385
9 Ar-Go (mm) 47,76 ± 4,37 45,4 ± 3,6 0,0205
10 NPog-FH (
0
) 91,81 ± 3,49 89,4 ± 3,7 0,0084
11 FH-GoMe (
0
) 25,33 ± 5,15 26 ± 5,9 0,6240
12 Ar-Go-Me (
0
) 123,8 ± 6,11 127,6 ± 6,3 0,0156
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 75
Stt Tham số Đơn vị
TB ± ĐLC
Giá trị p*
VN (N= 35) Da Trắng (N=31)
13 A-N-B (
0
) -3,28 ± 2,2 -1,1 ± 2,7 0,0006
14 CoGn-CoA (mm) 36,66 ± 5,82 31 ± 3,9 0,0000
15 N-ANS (mm) 54,08 ± 3,64 51,4 ± 4,6 0,0104
16 ANS-Me (mm) 65,86 ± 5,78 64,5 ± 5,9 0,3483
17 S-Go (mm) 77,96 ± 5,09 74,4 ± 5,2 0,0066
18 N-Me (mm) 119,46 ± 7,56 115 ± 7,7 0,0207
19 I-APog (mm) 5,97 ± 3,61 3,1 ± 2,3 0,0003
20 I-S-N (
0
) 113,75 ± 9,07 106,4 ± 6,5 0,0004
21 I-Aperp (mm) 8,78 ± 3,71 4,8 ± 1,8 0,0000
22 I-PP (
0
) 121,25 ± 8,68 113,7 ± 5,7 0,0001
23 i-APog (mm) 7,89 ± 3,35 3,3 ± 2,8 0,0000
24 i-Me-Go (
0
) 86,36 ± 7,69 85,8 ± 7 0,7592
(*): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập
N-S -B a
N-S -Ar
S -N-A
P P -F H
NP og-F H
F H-G oMe
Ar-G o-Me
A-N-B
I-S N
I-P P
i-Me-G o
S -N
S -B a
C o-A
C o-G n
Ar-G o
C oG n-C oA
N-A NS
ANS -Me
S -G o
N-Me
I-AP og
I-Aperp
i-AP og
-15 -10 -5 0 5 10 15
V iệt Nam
Da trắng
Đặc điểm nghiên cứu
Hình 2: Hình thái đồ so sánh các đặc điểm sọ- mặt- răng của nhóm trẻ Việt và trẻ da trắng 12 tuổi có sai khớp
cắn hạng III
Khi so sánh giá trị trung bình của các đặc
điểm nghiên cứu giữa hai nhóm trẻ Việt-Da
trắng, trẻ Việt có chiều dài hiệu quả tầng mặt
giữa, góc ANB, góc Gonion nhỏ hơn, trong khi
chiều dài nền sọ sau, chiều cao cành đứng
xương hàm dưới, góc mặt, chiều cao mặt
trước, chiều cao mặt sau lớn hơn có ý nghĩa
(p<0,05) (Bảng 3). Lưu ý có sự khác biệt lớn ở
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 76
chiều dài nền sọ trước (S-N), độ nhô răng cửa
trên (I-Aperp), độ nhô răng cửa dưới (i-APog),
các số đo này của trẻ Da trắng nằm ngoài độ
lệch chuẩn của số liệu ở trẻ Việt (Hình 2).
Trên hình thái đồ, lấy trẻ Việt làm chuẩn,
đường giữa là giá trị trung bình, hai bên là các
giá trị 1 độ lệch chuẩn. Đường trung bình của
trẻ da trắng được vẽ trên cùng hình thái đồ cho
thấy những điểm tương đồng cũng như khác
biệt về đặc điểm hình thái giữa trẻ Việt và trẻ da
trắng (Hình 2).
BÀN LUẬN
Góc nền sọ (N-S-Ba) và góc yên (N-S-Ar)
không có sự khác biệt giữa trẻ Việt và trẻ da
trắng (p>0,05). Như vậy, độ gập góc của nền sọ
giữa trẻ Việt và trẻ da trắng không khác nhau.
Nền sọ trước ở trẻ da trắng dài hơn trẻ Việt
(p<0,001). Nền sọ trước đi qua hai điểm Sella và
Nasion. Tại vùng trung tâm của nền sọ, điểm
Sella gần như ổn định trong quá trình phát
triển(2). Khi chiều dài nền sọ trước ngắn lại, điểm
Nasion sẽ ở vị trí lùi sau hơn. Bởi vậy, dù góc S-
N-A giữa trẻ Việt và trẻ da trắng không khác biệt
(p>0,05), nhưng không có nghĩa độ nhô của
xương hàm trên so với nền sọ giữa trẻ Việt và trẻ
da trắng là như nhau vì điểm Nasion của trẻ Việt
lùi sau hơn trẻ da trắng. Để đánh giá vị trí tầng
mặt giữa, chúng tôi kết hợp với số đo chiều dài
hiệu quả tầng mặt giữa (Co-A). Chiều dài hiệu
quả tầng mặt giữa (Co-A) của trẻ Việt nhỏ hơn
trẻ da trắng (p<0,05). Nghĩa là tầng mặt giữa của
trẻ Việt có vị trí lùi sau hơn so với trẻ da trắng.
Góc mặt (NPog-FH) của trẻ Việt lớn hơn trẻ
da trắng (p<0,01). Điều này cho thấy cằm của trẻ
Việt nhô ra trước nhiều hơn.
Góc Gonion ở trẻ da trắng lớn hơn trẻ Việt
(p<0,05). Góc Gonion lớn có thể do sự xoay ra
trước hoặc xoay ngược chiều kim đồng hồ của
cành đứng xương hàm dưới và sự xoay xuống
dưới hoặc xoay cùng kim đồng hồ của mặt
phẳng hàm dưới(5).
So với trẻ da trắng, trẻ Việt có góc A-N-B nhỏ
hơn (p<0,001), khoảng sai biệt giữa chiều dài
hiệu quả xương hàm dưới và chiều dài hiệu quả
tầng mặt giữa (CoGn-CoA) lớn hơn (p<0,001). Vì
vậy, sự chênh lệch giữa xương hàm trên và
xương hàm dưới theo chiều trước sau ở trẻ Việt
nhiều hơn trẻ da trắng.
Chiều cao mặt sau (S-Go) ở trẻ Việt lớn hơn
trẻ da trắng (p<0,01). Nghĩa là, trẻ Việt có sự bồi
đắp xương nhiều ở vùng góc hàm và làm tăng
chiều cao cành đứng xương hàm dưới (Ar-Go)
hơn trẻ da trắng (p<0,05). Điều này góp phần
làm cho mặt phẳng hàm dưới (Go-Me) xoay lên
trên. Khi khảo sát chiều dài hiệu quả xương hàm
dưới (Co-Gn), chúng tôi thấy không có sự khác
biệt giữa trẻ Việt và trẻ da trắng (p>0,05). Các số
đo này cho thấy cằm của trẻ Việt nhô ra trước
hơn trẻ da trắng có lẽ do sự khác biệt về vị trí
của xương hàm dưới. Xương hàm dưới ở trẻ
Việt có hướng xoay lên trên và ra trước hơn trẻ
da trắng.
Ở trẻ Việt, răng cửa hàm trên có độ nhô (I-
Aperp), độ chìa (I-SN, I-PP) nhiều hơn trẻ da
trắng (p<0,001). Răng cửa hàm dưới có độ nhô (i-
APog) nhiều hơn (p<0,001), trong khi độ chìa (i-
MeGo) như nhau (p>0,05) so với trẻ da trắng.
Từ những kết quả có được qua phân tích số
liệu và hình thái đồ, chúng tôi nhận thấy trẻ Việt
có những đặc điểm về hình thái sọ-mặt-răng
khác so với trẻ da trắng. Vì vậy, việc sử dụng các
chỉ số đo sọ từ các phân tích đo sọ vốn dĩ dựa
trên các số đo ở người da trắng để chẩn đoán sai
khớp cắn hạng III ở người Việt cần phải thận
trọng. Những chỉ số đo sọ trên nhóm trẻ Việt
trong nghiên cứu này có thể được sử dụng để
nhận diện ra sai khớp cắn hạng III ở trẻ Việt.
KẾT LUẬN
Mặc dù có những hạn chế về cỡ mẫu nghiên
cứu, nghiên cứu bước đầu cho thấy có sự khác
biệt về mẫu hình thái của trẻ có sai khớp cắn
hạng III giữa người Việt và người da trắng. So
với trẻ da trắng, hình thái sọ-mặt-răng ở trẻ Việt
sai khớp cắn hạng III có các đặc điểm: nền sọ
trước nhỏ hơn, nền sọ sau lớn hơn, chiều dài
hiệu quả tầng mặt giữa nhỏ hơn, cằm nhô hơn,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 77
chiều cao mặt sau lớn hơn, cành đứng xương
hàm dưới dài hơn, răng cửa hàm trên có độ chìa
và nhô hơn, răng cửa dưới có độ chìa bình
thường nhưng nhô ra trước hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexander AEZ, McNamara JA, Franchi L, Baccetti T (2009).
“Semilongitudinal cephalometric study of craniofacial growth
in untreated Class III malocclusion”. Am J Orthod Dentofacial
Orthop, 135(6):700.e1-14.
2. Đống Khắc Thẩm (2010). “Mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống
sọ-mặt trong quá trình tăng trưởng”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại
Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
3. Guyer EC, Ellis EE, McNamara JA et al (1986). “Components of
Class III malocclusion in juveniles and adolescents”. Angle
Orthod, 56(1):7-30.
4. Hoàng Tử Hùng (1991). “Một số đặc điểm hình thái nhân chủng
ở đầu, mặt và răng người Êđê”. Tập san Hình thái học, 1(2):pp.24-
25.
5. Kerr WJS, Adams CP (1988). “Cranial base and jaw
relationship”. Am J Phys Anthropol, 77(2):213-20.
6. Lê Võ Yến Nhi (2009). “Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt
Nam từ 10 đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts”. Luận văn Tốt
nghiệp Bác sĩ Nội trú Bệnh viện, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh.
7. Trần Thuý Nga (2000). “Sự tăng trưởng phức hợp sọ-mặt-răng
ở trẻ em từ 3 đến 5 tuổi”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại Học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài báo: 04/12/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/01/2019
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_khac_biet_hinh_thai_so_mat_rang_giua_tre_viet_va_tre_da_t.pdf