Tài liệu Sự hình thành chữ Quốc ngữ ở Dinh trấn Thanh Chiêm xứ Quảng Nam vào thế kỷ XVII: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016
15
Sự hình thành chữ Quốc ngữ ở Dinh trấn Thanh Chiêm
xứ Quảng Nam vào thế kỷ XVII
The formation of Quocngu script in Thanh Chiem Official Residence of
Quang Nam Region in 17
th
century
PGS. Nguyễn Đứ n Đ n
Nguyen Duc Hoa, Assoc.Prof., Ph.D., Saigon University
CN. Bùi Thị n n Đ n
Bui Thi Hoang Phuc, B.A., Saigon University
Tóm tắt
ớc thế kỷ XVII n i Việt N m t ng sử dụn đồng th i ký tự Hán và chữ Nôm (chữ củ n i
Nam)-dựa trên tiếng Hán, nh n đã b ồm sáng t o ký tự mớ để ghi l i tiếng Việt bản địa. Hai lo i
chữ viết (Hán, Nôm) cùng tồn t đến khi hệ thống mẫu tự La tinh Việt hóa dần xuất hiện và trở nên
dễ viết ơn v ép ơn. ừ thế kỷ XVII văn ó V ệt N m đã ó sự hấp thu các ản ởng từ văn
ó p ơn ây t ôn qu sự truyền bá củ đ o Thiên chúa và tiếp thu hệ thống chữ La tinh ghi l i
tiếng Việt. Dinh trấn Thanh Chiêm ở vùng Quảng Nam trù phú sớm trở thành một trong những cái nôi
hình thành chữ...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự hình thành chữ Quốc ngữ ở Dinh trấn Thanh Chiêm xứ Quảng Nam vào thế kỷ XVII, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016
15
Sự hình thành chữ Quốc ngữ ở Dinh trấn Thanh Chiêm
xứ Quảng Nam vào thế kỷ XVII
The formation of Quocngu script in Thanh Chiem Official Residence of
Quang Nam Region in 17
th
century
PGS. Nguyễn Đứ n Đ n
Nguyen Duc Hoa, Assoc.Prof., Ph.D., Saigon University
CN. Bùi Thị n n Đ n
Bui Thi Hoang Phuc, B.A., Saigon University
Tóm tắt
ớc thế kỷ XVII n i Việt N m t ng sử dụn đồng th i ký tự Hán và chữ Nôm (chữ củ n i
Nam)-dựa trên tiếng Hán, nh n đã b ồm sáng t o ký tự mớ để ghi l i tiếng Việt bản địa. Hai lo i
chữ viết (Hán, Nôm) cùng tồn t đến khi hệ thống mẫu tự La tinh Việt hóa dần xuất hiện và trở nên
dễ viết ơn v ép ơn. ừ thế kỷ XVII văn ó V ệt N m đã ó sự hấp thu các ản ởng từ văn
ó p ơn ây t ôn qu sự truyền bá củ đ o Thiên chúa và tiếp thu hệ thống chữ La tinh ghi l i
tiếng Việt. Dinh trấn Thanh Chiêm ở vùng Quảng Nam trù phú sớm trở thành một trong những cái nôi
hình thành chữ Quốc ngữ. Vào thế kỷ XVII, một số linh mụ ên C á n Francisco de Pina,
Alex nd e de R des đã ợp tá vớ á t í t ứ bản đị đã t ến n l t n ó t ến V ệt để p
t uyền á dễ d n . ự ìn t n ữ Quố n ữ v t ế kỷ XVII ó n ều ý n ĩ v ản ởn đến
sự p át t ển văn ó dân tộ V ệt N m.
Từ khóa: chữ Quốc ngữ, Thanh Chiêm, Quảng Nam, linh mục, văn hóa, ngôn ngữ, ký tự.
Abstract
Before 17
th
century, Vietnamese people used both Sino characters and Nom characters (字喃 Southern
characters), which was based on Sino script but included newly invented characters to record
Vietnamese native speaking. Sino and Nom characters coexisted until the Latin alphabet appeared,
being Vietnamized, and gradually becoming easier for writing and recording. In the 17
th
century,
Vietnamese culture absorbed various influences from Western culture through the spread
of Catholicism and the adoption of the Latin alphabet to record Vietnamese, which was then called
Quocngu script. Thanh Chiem Official Residence in the prosperous Quang Nam soon became one of the
earliest places in which the Quocngu script was formed. To effectively carrying out their missionaries,
Catholic priests like Francisco de Pina and Alexandre de Rhodes cooperated with aboriginal
intellectuals to use and modify the Latin alphabet to record Vietnamese language. The Quocngu script
being formed in the 17
th
century was meaningful on various aspects and affected the development of
Vietnamese culture.
Keywords: Quocngu, Thanh Chiem Official Residence, Quang Nam region, priests, culture, language,
script.
16
1. Xứ Quảng Nam và sự hình thành
Dinh trấn Thanh Chiêm
Vùng Thuận ó đ ợc sáp nhập vào
lãnh thổ Đ i Việt từ các thế kỷ t ớ . Đến
năm 1471 vu Lê án ôn s u k
chiếm vùn đất phía nam Thuận Hóa cho
đến đè Cù Môn đã ín t ức cho lập hai
đ o thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam [5,
t .306]. Đến cuối thế kỳ XVI t ên vùn đất
Thuận Quản đã ó tớ 1226 t ôn xã tăn
lên 882 v năm 1774 [3 t .134]. D n x n
Quảng Nam đ từ 1471 về mặt n ôn n ữ
Quảng (廣) ó n ĩ l mở rộng, Nam (南)
là hướng Nam, Quảng Nam (廣南) là sự mở
rộng bờ cõi về phía Nam. Đó l sự lự n
một địn ớn ến l ợ m n tầm n ìn
x l ên qu n đến sự p át t ển đất n ớ từ
t vua Lê Thánh Tông.
Năm 1570 N uyễn n đ ợ
quản luôn đất Quản N m và ông cho
t ết lập d n t ấn Quảng Nam t i Thanh
Chiêm (清 佔) v năm 1602. Đị b n
d n t ấn n C êm n y t uộ t ôn
n C êm xã Đ ện ơn Đ ện B n
(奠盤) Quản N m. D n t ấn nằm bên b
sôn ị (sôn C ợ Củ ) một n án
ủ sôn u Bồn ó bến đậu t u ợ
buôn bán tấp nập.
D n t ấn n C êm nố l ền m ền
n vớ b ển Đôn nằm d đ n t ên lý
Bắ - N m ất t uận lợ về t ôn đến
á m ền vùn lân ận v ản t ị ộ An.
D n t ấn Quản N m đ đã đem l sự
t uận lợ lớn l về quản lý n ính,
lãn t ổ t đ ều k ện p át t ển v ợt bậ
về k n tế văn ó ủ Quản N m v
m n tín quyết địn t n bộ quá t ìn mở
m n lãn t ổ ủ xứ Đ n n ủ á
N uyễn s u n y
Việc N uyễn n ch n Thanh
Chiêm làm dinh trấn Quảng Nam (1602) là
một quyết sá ó ý n ĩ qu n t n đối
với việc dựng nghiệp của Nhà Nguyễn ở
Đ n n v ôn uộc mở cõi về
p ơn N m ủa dân tộc Việt Nam nói
chung. Ban đầu dinh t ấn Quản Nam đặt
t xã Cần Húc, sau d về xã bên n là
Thanh Chiêm ( ả hai nơ đều t uộ Đ ện
Bàn). V ệ n n C êm l m d n
t ấn t ể ện á n ìn mang tầm chiến l ợc
củ Đ n Quận công N uyễn n trên
á p ơn d ện ín t ị quân sự văn
ó xã ộ .
u năm t ết lập D n t ấn n
C êm v năm 1604 C N uyễn
Ho n quyết địn tá uyện Đ ện B n
vốn t uộ p ủ ệu n l m p ủ
quản ả 5 uyện ( ân ớ An Nôn
V n D ên K án ớ C âu) sáp
n ập v d n Quảng Nam. Đây l vùn
đất ộ tụ đủ á đ ều k ện p ép xây
dựn ơ n ệp lớn t e á n ìn ủ t ền
nhân [8, tr.44].
D n t ấn n C êm đ ợ n
t ủ p ủ t ứ ở Đ n n v l nơ đ
luyện á t ế tử nơ t ự t ín sá
mở ử đ n lố ó tín ất t ân dân
d ớ t á N uyễn. D n t ấn đ ợ
t ết lập bên b sôn lớn t n vùn nố
b ển Đôn vớ n ơn t e ều
đôn – tây á ử Đ k ản 10 km
nằm t ên t ụ đ n t ên lý Bắ – Nam,
d đó ất t uận lợ ả mặt t ôn
t ủy v bộ. n t ự tế nơ đây từn
đ ợ xây dựn t n một ăn ứ quân sự
m n ở Đ n n . D ớ t á
N uyễn D n t ấn n C êm đã từn l
ăn ứ t ủy quân m n bậ n ất ủ xứ
Đ n n . Năm 1644 t ủy quân ủ ế
tử N uyễn ần- ền V ơn s u
này (1648-1687) đã đán t n m độ
L n t ên B ển Đôn . D n t ấn n
C êm l nơ đặt ơ sở ậu ần vữn ắ
17
p C ín D n ( uận ó ) đán b á
uộ tấn ôn quy mô lớn ủ quân ịn
từ Đ n N . Căn ứ quân sự m n n y
đã p ép lự l ợn quân sự Đ n n
đán t n quân ịn l ên kết vớ C ởn
ơ N uyễn ớ An ( n t ứ b ủ
N uyễn ớ N uyên) [9].
Quản N m n l xứ sở u ó óp
p ần qu n t n t nên t lự ơ sở vật
ất sự tồn t v p át t ển sự n ệp
ủ á N uyễn ở Đ n n .
ép ủ lá buôn p ơn ây n ững mô
tả t n á tá p ẩm uyên k ả ủ Lê
Quý Đôn n uy C ký sự ủ n s
k êm t ơn n ân í Đ án đã
n ợ về sự u ó t n uyên p n p
sản p ẩm n ó đ d n ủ xứ Quản
Nam [10, tr.30].
ự u ó v sản vật p n p ủa
Quản N m đặ b ệt ấp dẫn á t ơn
n quố đến Đ n n buôn bán.
e một n buôn un Quố ( ần
Duy) t ì “ở ơn N m [Đ n N ] k
v t ì ỉ mu đ ợ ủ nâu ở uận ó
k về ỉ mu đ ợ ồ t êu n xứ Quản
N m t ì đủ t ăm t ứ ó vật k ôn ó nơ
n sán kịp” v k ất n “ ó đến n
t ăm ế t uyền lớn uyên ở một l
ũn k ôn ết” [3 t .236].
N y từ t ế kỷ XVI n N ật Bản
đã đến Đ n n v tập t un buôn bán
ở xứ Quản N m p n p n ó sản
vật. u đó mớ x n N uyễn
lập p ố t ị ở ản ộ An. ự p át t ển
t ịn đ t ủ ộ An t n t ế kỷ XVII v
XVIII t ở t n một ản t ị v l sầm
uất ủ ả vùn Đôn N m Á t ấy ín
l đ ợ quyết địn bở n ữn ín sá
sự đ ều n ủ d n t ấn n C êm –
t un tâm n ín lớn n ất ủ t ấn
Quản N m n lập xã M n ơn ;
tổ ứ ộ ợ quố tế t e ó mù n
năm t ết lập t ơn đ ếm ủ n ớ n ;
t ự ện á ín sá t uế k ó xuất
n ập n ó v.v.
ừ D n t ấn n C êm á
N uyễn mở ộn á mố qu n ệ l u
v n t ơn vớ bên n . C
N uyễn ớ N uyên p ép á
t ơn n ân N ật Bản v un đ ợ
mu đất lập k u p ố N ật v k u p ố
Hoa ở Cẩm ô n ( ộ An). V
năm 1618 á sĩ C st f B đã n ận
xét: “ ả ản đẹp n ất (Đ n n ) nơ
m t ơn n ân n quố t n lu tớ
buôn bán l ản t uộ tỉn Cacciam (tứ
Quản N m)” [1 t .91]. N n N ật
Bản v n n ó n ều t ơn
n ân Bồ Đ N Anh, Pháp, Hà Lan
t n xuyên lu tớ ộ An buôn bán.
e . v ơ t ế kỷ XVIII ở ộ An ó
đến 6.000 k ều vừ buôn bán vừ l m
mô ớ á t ơn n ân p ơn ây
v mu bán bán n ó ặ dị
t ơn m vớ á N uyễn.
Dinh t ấn n C êm vớ v t l
ơ qu n đầu nã ủ xứ Đ n n từ
Quản N m t ở v p í N m ó t n
quyền đ ều n ả quyết á vấn đề
ín t ị đ ều n t ơn vớ n ớ
n v l ăn ứ quân sự ùn m n .
n k ản t n ơn 200 năm tồn
t D n t ấn n C êm luôn đón v
t un ấp n ân lự vật lự ôn
uộ mở ộn b õ về p í N m ủ á
N uyễn.
Vùn đất Quản N m đ ợ á n
t uyền á v á t ơn n ân n ớ n
l Quảng Nam quốc (廣南國, n ớ
Quản N m) t n k đó n ân dân vẫn
luôn xem vùn đất Thuận Quản l Đ n
n ủ n ớ Đ V ệt. D n t ấn n
C êm ó v t lị sử t lớn k ôn ỉ
óp p ần t n ôn uộ mở õ p í
18
N m ủ á N uyễn t n á t ế kỷ
từ XVI đến XVIII m n ó đón óp
qu n t n về p ơn d ện văn ó . ộ
An - n C êm ủ đất Quản N m
k ôn ỉ l một ử n õ mậu dị đố
n m n l một t un tâm t ếp
văn ó qu suốt n ều t ế kỷ. ộ An –
n C êm l nơ du n ập đ ên
sớm n ất ở Đ n n . Cá á sĩ
n F. Buz m F n s de n C.
B A. De R des đều đến t uyền á ở
vùng này.
Vùn ộ An – n C êm ủ xứ
Quản N m n nổ t ến v tự l á
nô ìn t n ữ Quố n ữ v nử uố
t ế kỷ XVII.
2. Dinh trấn Thanh Chiêm và
sự hình thành, phát triển chữ Quốc ngữ
thế kỷ XVII
2.1. Sự tuyền bá đạo Ki tô và sự hình
thành chữ Quốc ngữ
Vào thế kỷ XVI-XVII, kinh tế tiền tệ
hàng hóa phát triển m nh mẽ t đẩy sự
xác lập chủ n ĩ t bản ở châu Âu. Sau các
cuộc phát kiến đị lý n âu Âu đu
n u v ợt đ d ơn đ buôn bán xâm
chiếm á vùn đất mớ . Cá n ớc thực dân
n Bồ Đ N An áp Ý L n
v.v t n n n u lập ăn ứ, thị
t ng và xâm chiếm thuộ địa khắp các
khu vực trên thế giới. Thiên chúa giáo trở
t n p ơn t ện quan tr n để n i
p ơn ây t âm n ập v á n ớc Á,
Phi, Mỹ latinh. Các nhà truyền á l n i
đồng hành với nhữn t ơn n ân t ực dân
tới các khu vực châu Á và thế giới.
Cá á sĩ ên á từ thuộc
nhiều quốc tịch n áp Ý ây B n N
Bồ Đ N ( ếm số l ợn đôn đảo
nhất) của nhữn d n tu k á n u n
dòng Đa Minh (Ordre des Dominicains),
dòng Phanxicô (Ordre des Franciscains),
Dòng Tên (O d e des Jesu tes) v.vđ
truyền giáo theo sự phân chia khu vực của
Giáo hội La Mã. H t n đ t e t uyền
buôn, tìm cách thâm nhập để truyền giáo
các khu vực ở âu Á t n đó ó V ệt
Nam. H đến Việt Nam vào th i kỳ Trịnh
Nguyễn p ân t n đất n ớc bị chia ra
Đ n N (t uộc chúa Trịn ) v Đ n
Trong (thuộc chúa Nguyễn).
Để tránh sự can thiệp, cấm đ án ủa
chính quyền sở t t ôn t ng các giáo
sĩ lén l t đến truyền bá Thiên chúa giáo ở
những vùng dân nghèo ven biển, vùng sâu,
vùng xa hoang vắng. Chữ Quốc ngữ có lẽ
xuất hiện phôi thai ngay từ năm 1533
khi một á sĩ p ơn ây l Inêk u
(I n t ) đ từ đ ng biển lén lút vào
truyền đ o ở N n C ng (Nam Trực, Nam
Địn ) Lũ ( á Bìn ) Quần Anh (Hải
Hậu N m Định). Muốn thâm nhập đ ợc
dễ dàng, có thể truyền và giản đ o, các
nhà truyền giáo phải biết tiếng Việt. Tuy
á á sĩ ên n B.Ruydơ (Bồ
Đ N ) M têô R (It l ) t e n ững
thuyền buôn v Đ i Việt rất sớm để
truyền á n n k ôn t u đ ợc kết
quả, do h thiếu kinh nghiệm giao tiếp và
đặc biệt không biết tiếng Việt.
Để thuận lợi cho việc thâm nhập vào
dân chúng truyền á á á sĩ p ải tìm
cách h c tiếng Việt. H phải ghi l i những
cách phát âm của tiếng Việt và giản n ĩ
những chữ đó bằng tiếng Việt. Các giáo
sĩ Tây p ơn đầu t ên đến Việt Nam gặp
nhiều k ó k ăn t n t ếp với n i
Việt, vì l đó n i Việt vẫn dùng chữ
Nôm (喃字, chữ của người phương Nam)
v y m ợn từ ữ án (漢字) để l
tiếng Việt (言粵) - tồn t i suốt chiều dài
lịch sử từ th i các vua Hùng và vẫn đ ợc
n i Việt dùng trong giao tiếp và sinh
19
ho t hàng ngày.
Sang thế kỷ 17 á á sĩ ủa Hội
truyền giáo Bồ Đ N (đặt trung tâm t i
Macao) và của Dòng Tên ho t động m nh
ở Đ i Việt. Trong khoản 10 năm ỉ tính
từ 1615 đến 1625 đã ó 21 á sĩ v
truyền giáo ở Đ i Việt. ữ Nôm quá
k ó bở vậy á á á sĩ Bồ Đ
Nha dòng Phanxiscô; kế đến l á á sĩ
Tây Ban Nha dòn Đ M n rồi Dòng Tên
đã sử dụng ký tự La-tinh có bổ sung thêm
các dấu phụ-n ữ Bồ Đ N đã l m)
để ghi l i phiên âm tiếng Việt-thứ chữ sau
n y đ ợc g i là chữ Quốc ngữ.
Sang thế kỷ 17, số văn bản ghi l i lo i
chữ ghi âm này càng nhiều, kèm theo
những biến đổi hoàn chỉnh với ký hiệu
thanh gi ng thêm chính xác. Lâu ngày các
á sĩ ên á p ơn ây với sự
cộng tác của nhiều n i Việt đã tí lũy
khái quát và ghi l i trong các cuốn tự đ ển
viết tay. Tên tuổi nhữn á sĩ đã t ên
phong góp công trong việc hoàn chỉnh lối
chữ này gồm có Francisco de Pina,
Gaspar do Amaral, Antonio Barbosa và
sau này là Alexandre de Rhodes.
Tuy nhiên, á á sĩ p ơn ây
k ôn ở lâu t ộ An t n ôn uộ
t uyền đ v t ếp tụ p át t ển ữ Quố
n ữ; ó lẽ nơ n y ó sự p t ộn n ều
n ôn n ữ từ á luồn dân đến buôn
bán vì ộ An l ản t ị quố tế qu n
t n n ất ủ á N uyễn ở Đ n
n . n d n ấn n C êm
l m một t n á t un tâm t uyền á vì
ó lẽ nơ n y đ ợ bả ộ yên tĩn kín
đá n t n v t uận lợ v ệ t uyền
ản đ .
N ữn á sĩ n Bồ Đ N đ
t ên p n t n lĩn vự L t n ó t ến
V ệt. n t n l u l ở Đ n n
từ năm 1617 á sĩ F n s de n đã
bắt đầu t ến V ệt t n quá t ìn t ếp
x vớ n V ệt bản đị . F n s de
n đã n ều lần qu l ộ An v n
C êm v ôn n ận t ấy t ến nó ở D n
t ấn n C êm l y n ất n ên ứu
t ến nó ở đây l t uận lợ n ất: "Kẻ
C êm (tứ n C êm - nơ đặt d n
t ấn) vẫn l nơ tốt n ất vớ t á l t un
tâm ủ t ều đìn . Ở đây n t nó ất
y ó sự đổ dồn ủ n ữn n t ẻ tuổ
đến m l n ữn sĩ tử v bên n ữn
bắt đầu t ến ó t ể tìm t ấy m sự
p đỡ" [4 t .43].
Do có năn k ếu về n ôn n ữ v
p ơn p áp l m v ệ k nên ỉ
t n một t n n ắn F n s de
n đã ó t ể ản đ bằn t ến V ệt
ùn vớ á sĩ C st f B b ên
s n k n sá bằn t ến Nôm. Cuốn
Nhập môn tiếng Đàng Ngoài ủ
Francis de n ó lẽ l một t n
n ữn ôn t ìn L t n ó t ến V ệt
sớm n ất. Đán t ế l bản v ết t y ủ
ôn đã k ôn n l u ữ đ ợ đến n y.
Năm 1623 F n s de n b ết ôn
đã b ên s n một uyên luận về ín tả
v n ữn âm ủ t ến V ệt v đ n bắt
t y v v ết uốn n ữ p áp.
n đ n sơ k ìn t n
ữ Quố n ữ (từ năm 1617 – 1626),
n ữn n ó v t qu n t n đặt nền
món sự ìn t n n ôn n ữ n y l
á vị l n mụ F n s de n
Cristoforo Borri, sp d’Am l, Antonio
Barbosa và sau này là Alexandre de
R des. Lị sử t ấy á vị l n mụ
n y ủ yếu ở 3 nơ l ộ An - Thanh
C êm (Quản N m) Cử n (Đ Nẵn )
v N ớ Mặn (Quy N ơn) v ả 3 nơ n y
đều t uộ vùn đất Quản N m v đ ợ sự
quản lý ủ D n t ấn n C êm. ến
Quản N m đ ợ dùn un Đ n n
20
t n đó t ến V ệt uẩn ủ vùn n
C êm (t un tâm quyền lự ủ á
N uyễn) đ ợ á á sĩ F n s de
Pina, Cristoforo Borri và Alexandre de
R des n để ợp tá vớ n V ệt đị
p ơn t n á ôn t ìn L t n ó
t ến V ệt [13 t .112].
Về p ơn d ện n ôn n ữ á sĩ
t ừ s ó v t qu n t n nổ bật đố
vớ sự ìn t n v p át t ển ữ Quố
n ữ t D n t ấn n C êm v ộ An
t uộ xứ Quản N m ó lẽ l F n s de
n (n mở đầu) v Alex nd e de
R des (n ôn k á quát các công
t ìn ủ á á sĩ đ t ớ ). Có t ể t ấy
s vớ á ôn t ìn L t n ó v n ên
ứu t ến V ệt s u n y ở Đ n n v ả
ở Đ n N t ì á ôn t ìn ủ
F n s de n t ự ện t n đ n
1617 - 1625 ở D n t ấn n C êm và
ộ An đ sớm n ất. R ên n
C êm n l nơ ó t n đầu t ên
t đây F n s de n đã d y t ến V ệt
cho Alexandre de Rhodes và Antonio de
F ntes “vớ t á l bề t ên v t ầy á
ở ơ sở n y”[15].
ự sán t ữ Quố n ữ là quá
t ìn lâu d t n quá t ìn đó n V ệt
đón óp ôn sứ t í tuệ k ôn n ỏ t e
ến sĩ R ll nd J ques n ận địn : “ ự
sán t ữ Quố n ữ k ôn p ả l
ôn t ìn ủ p n t í n ệm m ó ất
n ều n V ệt N m dấn t ân vớ sự
n ệt tìn n đó t n n độn ” [4,
t .78]. N ữn n đ t ên p n t n
quá t ìn nố kết vớ n ều n V ệt N m
“dấn t ân vớ sự n ệt tìn n đó t n
n độn ” vớ á á sĩ n F n s
de Pina, Gaspar do Amaral, Antonio
Barbosa.
Đ ợ p ép ủ á tử N uyễn
Kỳ F n s de n s u k t ở t n
bề t ên t ơ sở t uyền đ ở n C êm
v năm 1624 đã lập nhà đạo ủ á
á sĩ D n ên. Ôn đã ợp tá vớ á
t n n ên đị p ơn để L t n ó t ến
V ệt. N ều t l ệu t ấy những người
thầy (n bản xứ d y t ến V ệt) á
á sĩ p ơn ây n Am ral, Barbosa,
Francisco de Pina, Cristoforo Borri lên tới
14 n i với nhữn á tên n âm Văn
Triều n Văn n Văn N ất, Cai
v.v [17 t .20]. N ữn n V ệt ộn
tá vớ á á sĩ để L t n ó t ến V ệt
ó lẽ l á t í t ứ t ầy đồ á s n đồ
tín đồ ên á . l n ữn n
ó ểu b ết sâu sắ về t ến mẹ đẻ ũn
n văn ó dân tộ v ó n ều k ả
năn ợp tá đón óp về t l ệu t ứu
ũn n p á á sĩ p ơn p áp
p ên âm t ến V ệt.
K ôn ó sự ợp tá ữ á á sĩ
p ơn ây vớ n V ệt bản đị k ôn
t ể ó sự ìn t n v p át t ển ữ
Quố n ữ.
Năm 1632 sp d’Am l đã
so n cuốn Từ điển Việt - Bồ; rồi cha
Antonio Barbosa thì so n cuốn Từ điển Bồ
- Việt. Song công lao lớn nhất trong việc
khái quát hóa, phát triển thứ chữ này thuộc
về linh mục Alexandre de Rhodes [11,
tr.365-366]. C ữ Quố n ữ đ ợ dùn v ết
t n sá v n đầu t ên từ Alex nd e
de Rhodes. Ôn đã s u tập, bổ sung, biên
so n và cho xuất bản ở Roma vào
năm 1651 cuốn Dictionarivm Annamiticvm
Lvsitanvm, et Latinvm (t ng g i là Từ
đ ển Việt - Bồ - L ). Đây l uốn tự đ ển
t ơn đối hoàn chỉnh phiên âm tiếng Việt.
uy l n áp n n ôn l i dùng
tiếng Bồ Đ N t n uốn tự đ ển cùng
nhữn đón óp ủa tiếng Ý và tiếng Pháp.
Trong ữ Quố n ữ qu, gu l m ợn ủ
ữ It l ; ch ủ á ữ Bồ Đ N
21
Tây Ban Nha, Pháp; ph, th, kh v á dấu
t n ủ ữ L p ổ [7, tr.72].
Năm 1651 t n Lời nói đầu cuốn tự
điển Việt - Bồ - La, Alecxandre de Rhodes
b ết: “N y từ đầu tô đã vớ C
F n s de n n Bồ Đ N ... l
n t ứ n ất bắt đầu ản t uyết bằn
n ôn n ữ đó m k ôn dùn t ôn
ngôn...”. [16]. C ữ Quố n ữ õ n l
t n tựu sán t ủ ất n ều n
k ôn p ả duy n ất ủ ặ ỉ l ủ
Alexandre de Rhodes t e qu n đ ểm của
á s n Tuệ, Viện t ởng Viện
Ngôn ngữ Việt N m [12] t á n ợc hẳn
với phản ứng gay gắt, không thiện chí và
thiếu thuyết phục về mặt khoa h c của
Tiến sĩ t ần h c Nguyễn Khắc Xuyên [18].
Nhiều nhà khoa h c cho rằng Alexandre de
Rhodes là một t n á á sĩ đã óp
phần trong công trình tập thể sáng t o ra
ữ Quố n ữ; ôn đón óp ủ yếu t n
p ần ỉn lý v p ổ b ến nó n á á
sĩ Bồ Đ N v n ều n V ệt Nam
mớ ó v t qu n t n n ất t n
đ n ìn t n l ữ v ết n y.
Bản thân Alexandre de Rhodes t ẳn
t ắn t ìn b y ằn t ớ ôn đã ó uốn
Từ điển Việt - Bồ vớ n i so n là Gaspar
d’Am l (mất năm 1646) v uốn Từ điển
Bồ - Việt vớ tá ả l Antonio Barbosa
(mất năm 1647) v ôn ó sự kế thừa các
thành tựu nghiên cứu, sáng t đó. á
sĩ n y đã ùn với Francisco de Pina và
Cristoforo Borri là một tập thể đã tìm ểu
tiếng Việt, phiên âm tiếng Việt và làm các
cuốn từ đ ển nói trên.
Vào năm 1651 Ale x nd e de R des
xuất bản t l ệu s n n ữ L t n -V ệt
đầu t ên l uốn Phép giảng tám ngày
(C t e mus) v p ần Tiểu lược về tiếng
An Nam hay tiếng Bắc Kỳ ( n l Ngữ
pháp tiếng An Nam) in chung trong Từ
đ ển và là cuốn văn p m Việt N m đầu
tiên. Nếu Phép giảng tám ngày l uốn
sá uyên về đ ên đầu t ên
ủ ữ Quố n ữ t ì uốn văn p m n y
l sự sán t ủ ên Ale x nd e de
R des. C ín n uốn Ngữ pháp tiếng
An Nam viết về văn p m tiếng Việt một
cách khái quát m á á sĩ v n
ữ Quố n ữ t êm t uận lợ dễ d n ơn
ất n ều.
Một số n n ên ứu ằn
Alecxandre de Rhodes m ợn dấu sắc
huyền, ngã từ tiếng Cổ Hy L p mà vẫn
k ôn đủ nên phải thêm iota subscriptum
(dấu nặng) và dấu hỏi để biểu lộ thanh
gi ng của tiếng Việt. Cá k ó ủ t ến V ệt
k ôn p ả l sự đ d n p ơn n ữ n
t ến án m l p n p t n đ ệu. Vì
vậy ũn có ý kiến cho rằng sự đón óp
của Ale x nd e de R des n l sự
t n bằn á dấu t ên á bản v ết t y ủ
d’Am l (1632 1636) v ủ ín A. de
Rhodes (1637) [2].
Từ đ ển Việt-Bồ-La (Dictionarivm
Annamiticvm Lvsitanvm, et Latinvm), Ngữ
pháp tiếng An Nam, và Phép giảng tám
ngày (C t e mus) l b tá p ẩm ủ
Ale x nd e de R des đán dấu quá t ìn
p át t ển ủ ữ Quố n ữ s u n ều năm
ìn t n . Cá n n ên ứu n ôn n ữ
đán á á t ị Từ đ ển Việt-Bồ-La
ủ Ale x nd e de R des. N t năn
v mụ đí t uyền đ k ôn t ể k ôn
n ận t ấy tấm l n yêu mến ủ ôn đố
vớ đất n ớ V ệt N m qu l tự b t ên
tấm b kỷ n ệm ôn ( ện đặt t v ện
Quố 31 n Nộ ): “ ần
xá t k ỏ đất N m vớ đất Bắ n n
t ự l n t vẫn quyến luyến l n t
k ôn b quên đ ợ xứ ấy”.
n ộ n ị kỷ n ệm 335 năm n y
mất ủ Ale x nd e de R des t Nộ
22
v n y 22/12/1995 á đ b ểu đã n ất
t í k ô p ụ l tên đ n Ale xandre de
R des t Quận 1 . CM v dựn l
b kỷ n ệm ôn t v ện Quố (31
n n K ếm Nộ ).
Đó ẳn p ả l sự đán á t ân
t n n ữn ôn l t lớn ủ ôn đố
vớ sự p át t ển ữ Quố n ữ v văn ó
dân tộ V ệt N m ay sao?
3. Vị trí, vai trò của chữ Quốc ngữ
Khi thâm nhập cộn đồn dân bản
đị để truyền đ n i Việt, các giáo
sĩ p ơn ây vấp phả k ó k ăn lớn nhất
là sự khác biệt về ngôn ngữ v văn tự. Các
á sĩ ó t ể h c tiếng Việt n n c
chữ Nôm đối với h là cực kỳ k ó k ăn.
Khi h c tiếng Việt á á sĩ p ơn ây
cần làm là dùng chữ á L t n để phiên
âm và dần hình thành chữ Quốc ngữ Latinh
hóa. Mụ đí b n đầu củ á á sĩ
p ơn ây l sán t o ra chữ Quốc ngữ
và sử dụn nó để giúp h dễ dàng thâm
nhập cộn đồn dân bản địa và truyền
đ . n đất n ớ m n i dân nói
tiếng Việt n n l i hầu hết không biết
viết chữ Nôm và chữ Hán, thì chữ Quốc
ngữ trở nên rất dễ h c khi so sánh với hai
ngôn ngữ trên (chữ Nôm và chữ Hán) và
nó thành công cụ hữu hiệu đắc lực giúp
á á sĩ t uyền và giản đ o.
Cá á sĩ p ơn ây n n ón
nhận thấy ý n ĩ t ực tiễn của chữ Quốc
ngữ trong mụ đí t uyền giáo. Các giáo
sĩ k ôn ó ý đồ dùng chữ Quốc ngữ thay
cho chữ Nôm. Thực tế sau khi có chữ Quốc
ngữ, trong suốt thế kỷ XIX chữ Nôm và
chữ Hán vẫn tiếp tụ đ ợc dùng trong giáo
hội Thiên chúa giáo ở Việt Nam, và còn
đ ợc dùng nhiều ơn ữ Quốc ngữ [7,
tr.70-73].
Sau này ngày càng có nhiều n i
theo h v n i ta nhanh chóng hiểu ra
lợi ích của chữ Quốc ngữ trong việc phổ
cập giáo dụ v nân dân t í đồng th i
vẫn góp phần gìn giữ văn ó dân tộc. Có
n n ên ứu ằn ữ Quố n ữ t ì
đ ợ một á k á ín xá á p át
âm n ữ Nôm t ì tuy k ôn đ ợ
cách phát âm, n n ũn l kết t n ủ
mấy t ế kỷ ôn n t ố ắn để tự
lập về văn ó đố vớ n án tộ [14].
C ữ Quố n ữ t ở t n ôn ụ ủ
nền n ín t ị t áp t uộ
n y từ 22/2/1868 k ốn đố N m Kỳ
.O e ký n ị địn Về chữ viết An Nam
bằng mẫu tự châu Âu trở thành bó buộc
trong giấy tờ chính thức [17 t .12]. C ữ
Quố n ữ ũn t ở t n p ơn t ện đấu
t n t n v ệ mở m n nâng cao dân
t í đặt ơ sở cho công cuộ đấu tranh yêu
n ớ để giành l độ lập dân tộ V ệt
N m suốt t ế kỷ XX.
4. Kết luận
Quảng Nam, g âm đị p ơn l
Quảng Nôm (廣喃), là một tỉnh thuộc vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Tên
Quản N m ó n ĩ l mở rộng về
phương Nam. Năm 1471, sau khi chiếm
vùn đất phía Nam Thuận ó đến đè
Cù Mông, Lê Thánh Tông lập t êm đơn vị
hành chính thứ 13 - Thừa Tuyên Quảng
Nam gồm 3 phủ: ăn N ĩ ,
N ơn (n y l Quảng Nam, Quảng
N ã Bìn Địn ). D n x n Quảng Nam
xuất hiện từ đây.
Quản N m l vùn đất giàu truyền
thốn văn ó với hai di sản văn ó t ế
giới là phố cổ Hộ An v t án địa Mỹ ơn.
Quản N m n l vùn đất địa linh nhân
kiệt nơ sản sinh ra nhiều n n u t
đất n ớc n m Phú Thứ, Hoàng
Diệu, Phan Chu Trinh, Trần Quý Cáp,
Huỳnh Thúc Kháng v.v... Quảng Nam còn
mảnh đất tự hào vì có D n t ấn n
23
Chiêm - ộ An là cái nôi hình thành chữ
Quốc ngữ - một thành tựu đón óp t lớn
và vô cùng quan tr ng cho sự phát triển văn
hóa, giáo dục của dân tộc Việt Nam.
N y từ năm 1615 v n ữn năm s u
đó D n t ấn n C êm v n dự t ở
t n vùn đất k s n ữ Quố n ữ k
á đ n F n s B z m đến D n t ấn
n C êm mở đầu ôn uộ t uyền bá
đ K t . Cá á sĩ đ ợ ử tớ đây vừ
để t uyền á vừ để đáp ứn á n u ầu
ần t ết ủ á á dân từ n ều nơ đến
đây s n sốn (n t ự ện á n lễ
ử tộ ..). ần p ả ó một t ứ n ôn
n ữ ên v t uận lợ để t ự ện á
ôn v ệ t uyền á . Đó l n uyên n ân
của sự đ i của chữ Quốc ngữ.
Mụ đí ín ủ á á sĩ ên
chúa h c tiếng Việt, phiên âm tiếng Việt để
dễ dàng truyền bá đ o Thiên chúa. Về
p ơn d ện văn ó sự hình thành ữ
Quố n ữ t ên đất Quản N m v t ế kỷ
XVII ũn ó t ể l một t n n ữn
t n tựu t n quá t ìn l u vớ á
n ớ v p ơn ây. ự ìn t n , phát
t ển v p ổ b ến ữ Quố n ữ đán dấu
mố lớn t ên t ến t ìn p át t ển ộ n ập
văn ó văn m n ủ dân tộ V ệt N m.
Chữ Quốc ngữ một thành tựu ngôn
ngữ do sự sáng t o của nhiều á sĩ Bồ
Đ N áp Ý n sp d’ Am l
Antonio Barbosa, Francisco de Pina,
Cristoforo B đặc biệt là Alexandre de
Rhodes và không tách r ôn l đón
góp to lớn của nhiều n i Việt bản địa
qua các ho t động cộng tác, tham gia giúp
á á sĩ p ên âm L t n ó t ếng Việt.
B ớ n ặt quyết địn dẫn đến t n
ôn ủ ữ Quốc ngữ là do chính các
n n t n n n ũ p n t Duy
tân và Đông Kinh nghĩa thục, Minh tân [6,
tr.85]. Các phong trào đấu t n yêu n ớc
Việt N m đầu thế kỷ XX n Đôn K n
n ĩ t ục (Bắc Kỳ), Duy tân (Trung Kỳ),
Minh tân (Nam Kỳ) sử dụng chữ Quốc ngữ
n l p ơn t ện đấu t n sắ bén
ốn l sự n u dân xó bỏ ổ ủ l
ậu ổ s y v ệ xây dựn văn ó văn
m n t ến bộ kí độn l n yêu n ớ v
ớn tớ giành l độ lập dân tộ
V ệt N m.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cristophoro Borri (2014), Xứ Đàng Trong
năm 1621 Nxb ổn ợp . CM t .91.
2. Đỗ Qu n C ín (2008) Lịch sử chữ Quốc
ngữ 1620-1659, in l i theo Tủ sách Ra khơi,
Sài Gòn, 1972, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
3. Lê Quý Đôn (1977) Phủ biên tạp lục, Nxb
KHXH, Hà Nội, tr.134, 234.
4. Roland Jacques, L’oeuvre de quelques
pioniers dans le domaine de la linguistique
vietnamienne jusqu’a en 1650, p.43.
5. N ô ĩ L ên (1993) Đại Việt sử ký toàn thư,
tập II, Nxb KHXH, Hà Nội, tr.306.
6. Nguyễn Phú Phong (2005), Việt Nam-Chữ
viết, Ngôn ngữ và Xã hội Nxb Đ
TP.HCM, tr.85.
7. Lê Minh Quốc (2000), Hành trình chữ viết,
Nxb Trẻ, TP.HCM, tr.70-73.
8. Quố ử quán ều N uyễn (1962) Đại Nam
thực lục tiền biên ập I Nxb ử Nộ
tr.44.
9. Quố ử quán ều N uyễn (1962) Đại Nam
thực lục tiền biên Quyển 3 Nxb ử
Nộ .
10. í Đ án (1963) Hải ngoại ký sự,
Quyển 1 V ện Đ uế t .30.
11. Trần Ng c Thêm (1997), Tìm về bản sắc văn
hóa Việt Nam, Nxb TP.HCM, tr.565-366.
12. Hoàng Tuệ (1993) “A l m ữ Quốc
ngữ” Tuổi Trẻ Chủ nhật, 31-1-1993.
13. N uyễn ớ ơn (2001) “ ộ An-
n C êm v sự đ ữ Quố n ữ”
Danh xưng Quảng Nam, Kỷ yếu ộ t ả
k 9/2001 t .112.
14. ần Văn n (2004) Tự vị Taberd và di sản
văn hóa Việt Nam trong Dictionarivm
24
Annamiticvm Lvsitanvm, et Latinvm Nxb Văn
Nộ 2004.
15. ồ ế V n “V t lị sử ủ D n t ấn
n C êm” Tạp chí Non Nước số
220,
dai/tu-dinh-tran-thanh-chiem-nghi-ve-chiec-
noi-cua-chu-quoc-ngu-va-vai-tro-dac-biet-
cua-dinh-tran-trong-hanh-trinh-mo-coi-ve-
phuong-nam
16. V ện K X t . CM Ale x nd e de
R des (1991) “L nó đầu” (Ad Le t em)
Từ điển Annam-Lusitan-Latinh, t ng g i
Từ điển Việt-Bồ-La (Dictionarium
Annamiticum Lusitanum, et Latinum), Nxb
K X Nộ .
17. ần N ật Vy (2013) Chữ Quốc ngữ 130 năm
thăng trầm Nxb Văn ó -văn n ệ
TP.HCM, tr.12.
18. Nguyễn Khắ Xuyên (1993) “ ử á s
Hoàng Tuệ bàn về chữ Quốc ngữ trên t Tuổi
Trẻ” Tạp chí Ngày nay, số 277, 1-7-1993,
Houston, Texas, Hoa Kỳ.
Ngày nhận bài: 10/11/2016 Biên tập xong: 15/12/2016 Duyệt đăn : 20/12/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 155_32_2215207.pdf