Tài liệu Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công trực tuyến tại Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 265
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TẠI SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cao Nguyễn Hoài Thương*, Hồ Nguyễn Anh Tuấn*, Võ Ngọc Cường**, Võ Thành Liêm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ công trực tuyến của Sở Y tế thành phố
Hồ Chí Minh năm 2018 và các yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, khảo sát tất cả người dân có sử dụng dịch vụ công trực tuyến của Sở
Y tế TPHCM vào tháng 5, 6 năm 2018. Thông tin được thu thập dựa trên “Bộ câu hỏi khảo sát mức độ sử dụng
và hài lòng đối với dịch vụ công trực tuyến” của Bộ Thông tin và truyền thông. Sự hài lòng của người dân được
đánh giá theo 4 giai đoạn: chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, thẩm định hồ sơ và nhận kết quả. Các câu hỏi về hài lòng
trong nghiên cứu sử dụng Thang đo Likert 5 mức độ. Khi người dân có hài lòng với ≥ ...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công trực tuyến tại Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 265
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TẠI SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cao Nguyễn Hoài Thương*, Hồ Nguyễn Anh Tuấn*, Võ Ngọc Cường**, Võ Thành Liêm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ công trực tuyến của Sở Y tế thành phố
Hồ Chí Minh năm 2018 và các yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, khảo sát tất cả người dân có sử dụng dịch vụ công trực tuyến của Sở
Y tế TPHCM vào tháng 5, 6 năm 2018. Thông tin được thu thập dựa trên “Bộ câu hỏi khảo sát mức độ sử dụng
và hài lòng đối với dịch vụ công trực tuyến” của Bộ Thông tin và truyền thông. Sự hài lòng của người dân được
đánh giá theo 4 giai đoạn: chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, thẩm định hồ sơ và nhận kết quả. Các câu hỏi về hài lòng
trong nghiên cứu sử dụng Thang đo Likert 5 mức độ. Khi người dân có hài lòng với ≥ 50% các tiêu chí trong mỗi
giai đoạn thì được đánh giá là hài lòng với giai đoạn đó.
Kết quả: Nghiên cứu khảo sát được 404 người, với 68,1% là nữ và 68,6% người < 30 tuổi. Trong mẫu
nghiên cứu có 69,5% người lần đầu sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại Sở, tỉ lệ người cần bổ sung hồ sơ rất
thấp, chỉ có 6,2% và hầu hết được trả kết quả đúng hạn, chiếm 97%. Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với
dịch vụ công trực tuyến của Sở Y tế là 75%. Trong đó tỉ lệ hài lòng với các giai đoạn là 80,9% ở giai đoạn chuẩn
bị hồ sơ, 68,1% ở giai đoạn nộp hồ sơ, 72,8% ở giai đoạn thẩm định hồ sơ và 82,2% ở giai đoạn nhận kết quả. Các
yếu tố liên quan đến sự hài lòng là cấp cơ quan nhà nước khi liên hệ qua internet và việc trả kết quả đúng hạn.
Kết luận: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân tham gia sử dụng dịch vụ công
trực tuyến, xây dựng cơ chế khuyến khích như giảm thời gian giải quyết, tăng cường đảm bảo về an toàn và bí
mật thông tin của các cá nhân.
Từ khóa: hài lòng, dịch vụ công trực tuyến, Sở Y Tế
ABSTRACT
USER’S SATISFACTION OF E-GOVERNMENT SERVICES
OF HO CHI MINH CITY DEPARTMENT OF HEALTH
Cao Nguyen Hoai Thuong, Ho Nguyen Anh Tuan, Vo Ngoc Cuong, Vo Thanh Liem
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 265-273
Objectives: To examine the prevalence of user’s satisfaction of e-government services and related factors of
Ho Chi Minh City Department of health.
Methods: A cross-sectional study was conducted on all who had used e-government services of Ho Chi
Minh City (HCMC) Department of health from May to June, 2018. Data was collected based on “The level of
frequency and satisfaction of e-government services questionnaire” of Ministry of information and
communications. User’s satisfaction was evaluated in 4 stages: preparing applications, submitting applications,
appraising applications and receiving results. Questions about user’s satisfaction in this study use the 5 point
Likert Scale. When participants are satisfied with ≥ 50% of the criteria in each stage, it is considered to be satisfied
with that stage.
Results: Data were available for 404 participants with 68.1% women and 68.6% aged < 30 years. There
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Sở Y tế TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Cao Nguyễn Hoài Thương ĐT: 0989.570.559 Email: caonguyenhoaithuong@pnt.edu.vn
*Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 266
were 69.5% people who were the first time using e-government services of HCMC Department of health, the
percentage of people needing to addition the applications was very low, only 6.2% and most of them were
answered on time (97%). User’s satisfaction of e-government services of HCMC Department of Health is 75%.
The prevalance of user’s satisfaction in preparing applications stage is 80.9%, in submitting applications stage is
68.1%, in appraising applications stage is 72.8% and 82.2% in the receiving results stage. Factors related to
user’s satisfaction are government agencies contact via internet and receive results on time.
Conclusion: Continuing to encourage and guiding people to participate in e-government services, establish
incentive mechanisms such as reducing settlement time, ensuring safety and confidentiality user’s informations.
Key words: satisfaction, e-government, Department of health
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vào năm 2002, Ngân hàng thế giới (World
Bank) đã đưa ra khái niệm Chính phủ điện tử (e-
government) là việc mà các cơ quan nhà nước sử
dụng một cách có hệ thống công nghệ thông tin
– truyền thông để thực hiện các quan hệ với
công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội(14).
Việc sử dụng Chính phủ điện tử sẽ giúp nâng
cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước đồng thời
tiết kiệm được chi phí và thời gian(13). Được đề
cập là một thành phần không thể thiếu của
Chính phủ điện tử, “Dịch vụ công trực tuyến”
(DVCTT) được hiểu là những dịch vụ hành
chính công của cơ quan nhà nước được cung cấp
trên môi trường mạng(5).
Đầu năm 2017, Sở Y tế (SYT) TP. Hồ Chí
Minh đã triển khai phần mềm quản lý văn bản
và hồ sơ hành chính công mới, thực hiện cung
cấp dịch vụ công trực tuyến cho 08 thủ tục hành
chính(10). Sau một năm triển khai thực hiện, tỷ lệ
giải quyết hồ sơ đúng hẹn theo cơ chế một cửa là
15.153 hồ sơ (99,98%), trễ hẹn 2 hồ sơ (0,02%), so
với năm 2016 (theo quy trình cũ) là 157 hồ sơ trễ
hạn. Tỉ lệ đăng ký sử dụng quy trình cấp chứng
chỉ hành nghề (CCHN) khám, chữa bệnh trực
tuyến của SYT đã tăng dần từ 1% ở quý 2/2017
lên 13% và 54% ở quý 3 và quý 4. Các thông tin
này cho thấy những thành công của việc triển
khai dịch vụ công trực tuyến tại SYT. Tuy nhiên,
các kết quả này mới chỉ dựa trên các số liệu được
tổng kết sau một năm hoạt động, còn thông tin
về sự phản hồi của người dân vẫn chưa được
đánh giá.
Theo các nghiên cứu trên thế giới, để đánh
giá chất lượng của việc triển khai các dịch vụ
công trực tuyến, ngoài việc đánh giá trên hiệu
quả hoạt động thì sự hài lòng của người dân là
rất quan trọng đối với sự thành công và tính bền
vững của chính phủ điện tử cũng như các dịch
vụ công trực tuyến(7,8,15). Ngoài ra, việc đánh giá
sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ
công trực tuyến cũng là chủ trương của Nhà
nước trong giai đoạn hiện nay(2,3,4). Câu hỏi được
đặt ra là: “Tỉ lệ người sử dụng cảm thấy hài lòng
khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến của Sở Y tế
TPHCM là bao nhiêu? Và có các yếu tố nào liên
quan đến sự hài lòng này hay không?”. Kết quả
nghiên cứu sẽ là cơ sở đề ra các giải pháp, chiến
lược để nâng cao chất lượng phục vụ người dân
và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
của ngành y tế.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả người dân có sử dụng dịch vụ công
trực tuyến của Sở Y tế TPHCM vào thời điểm
nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4 – tháng 7/2018.
Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng
một tỉ lệ, với Z(1-α/2) = 1,96; α = 0,05; p = 0,5 và d =
0,05 tính được số người cần khảo sát là 385
người. Thực tế nghiên cứu đã thực hiện phỏng
vấn được 404 người.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 267
Kỹ thuật chọn mẫu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Chọn toàn bộ những người dân có sử dụng
dịch vụ công trực tuyến cùa SYT trong vòng 2
tháng (từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2018) để gửi
mail và bộ câu hỏi qua đường bưu điện mời
tham gia nghiên cứu. Tổng số người được mời
tham gia khảo sát là 962 người. Số phiếu trả lời
thu lại được là 404 phiếu, đạt tỉ lệ 42%.
Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn (tự
điền) gồm 4 phần:
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.
Thông tin về việc sử dụng dịch vụ công trực
tuyến của Sở Y tế lần này.
Thông tin về sử dụng dịch vụ và dịch vụ
trực tuyến của Cơ quan Nhà nước.
Đánh giá hài lòng đối với dịch vụ công trực
tuyến của Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh.
Phần 3 và 4 được xây dựng dựa trên “Bộ câu
hỏi khảo sát mức độ sử dụng và hài lòng đối với
dịch vụ công trực tuyến” của Bộ Thông tin và
truyền thông(3).
Sự hài lòng được đánh giá theo 4 giai đoạn:
chuẩn bị hồ sơ (2 tiêu chí), nộp hồ sơ (7 tiêu chí),
thẩm định hồ sơ (5 tiêu chí) và nhận kết quả (3
tiêu chí). Các câu hỏi về hài lòng trong nghiên
cứu sử dụng Thang đo Likert 5 mức độ. Khi
người dân có hài lòng với ≥ 50% các tiêu chí
trong mỗi giai đoạn thì được đánh giá là hài lòng
với giai đoạn đó, và hài lòng với dịch vụ công
trực tuyến của SYT khi hài lòng > 2/4 giai đoạn.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được mô tả dưới dạng tần số và tỉ lệ
%. Kiểm định chi bình phương được sử dụng để
xác định mối liên quan giữa sự hài lòng với các
biến số là biến nhị giá, đối với các biến số là biến
định danh hoặc thứ tự thì sử dụng kiểm định
hồi quy logistic. Mức độ liên quan được đo
lường bằng tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR và KTC 95%.
Các yếu tố khi kiểm định đơn biến có liên
quan đến hài lòng của người sử dụng sẽ được
đưa vào mô hình hồi quy đa biến logistic để
kiểm soát tác động của các biến số gây nhiễu và
tương tác khi xét mối liên quan.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu khảo sát được 404 người, trong
đó tỷ lệ nữ chiếm 68,1% và nhóm < 30 tuổi chiếm
đa số (68,6%). Trong số những người tham gia
khảo sát, có 63,6% sống ở nội thành, chủ yếu
đang công tác tại các bệnh viện công (52,7%) và
có thời gian hành nghề ≥ 18 tháng (71,3%).
Đa số người dân đều có sử dụng các thiết
bị CNTT như máy vi tính (81,2%), ĐTDĐ
thông minh (92,3%). Mức độ sử dụng internet
khá thường xuyên, tỉ lệ người sử dụng hàng
ngày chiếm hơn 50%, trong đó mục đích sử
dụng đa số là để làm việc, học tập (78,2%) và
giải trí (92,8%).
Tỉ lệ những người dân chưa từng sử dụng
dịch vụ công trực tuyến trước đây chiếm 22% và
đối với những người đã từng sử dụng thì cấp
chính quyền liên hệ trực tuyến chủ yếu là
tỉnh/thành phố (78,4%) với các dịch vụ là nộp
thuế (42,1%) và y tế, giáo dục (41,3%). Hình thức
liên hệ đa số là trao đổi thông tin 2 chiều (51,2%)
và tìm kiếm thông tin (22,1%).
Bảng 1: Đặc điểm về sử dụng dịch vụ công trực
tuyến tại Sở Y tế (n = 404)
Tần số Tỷ lệ %
Sử dụng DVCTT SYT
1 lần 281 69,5
≥ 2 lần 123 30,5
Thời gian hẹn trả KQ
≤ 25 ngày 155 38,4
> 25 ngày 249 61,6
Thời gian thẩm định hồ sơ
≤ 25 ngày 351 86,9
> 25 ngày 53 13,1
Bổ sung hồ sơ
Có 25 6,2
Không 379 93,8
Trả kết quả
Đúng hẹn 392 97,0
Trễ hẹn 12 3,0
Tỉ lệ người dân sử dụng DVCTT của SYT lần
này là lần đầu chiếm đa số (69,5%). Thời gian
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 268
được hẹn trả kết quả sau 25 ngày chiếm nhiều
hơn (61,6%). Đa số hồ sơ được giải quyết < 25
ngày (86,9%) và tỉ lệ người cần bổ sung hồ sơ rất
thấp, chỉ có 6,2%. Hầu hết người dân được trả
kết quả đúng hạn, chiếm 97%.
Bảng 2: Tỉ lệ hài lòng của người dân đối với từng
giai đoạn khi sử dụng DVCTT (n = 404)
Tần số Tỷ lệ %
Chuẩn bị hồ sơ
Hài lòng 327 80,9
Không hài lòng 77 19,1
Nộp hồ sơ
Hài lòng 275 68,1
Không hài lòng 129 31,9
Thẩm định hồ sơ
Hài lòng 294 72,8
Không hài lòng 110 27,2
Nhận kết quả
Hài lòng 332 82,2
Không hài lòng 72 17,8
Ở giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, tỉ lệ người hài
lòng là 80,9%. Tỉ lệ người hài lòng ở giai đoạn
nộp hồ sơ (4/7 tiêu chí) là 68,1%, giai đoạn thẩm
định hồ sơ (3/5 tiêu chí) là 72,8% và giai đoạn
nhận kết quả (2/3 tiêu chí) là 82,2%.
Tỉ lệ hài lòng chung của người sử dụng với
DVCTT của Sở Y tế (3/4 giai đoạn) là 75% (Biểu
đồ 1).
Biểu đồ 1. Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với
DVCTT của Sở Y tế (n = 404)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
sự hài lòng của người sử dụng với nghề nghiệp,
thời gian hành nghề, nơi công tác, loại CCHN
xin cấp, việc sở hữu và sử dụng máy vi tính, cấp
CQNN khi liên hệ qua internet, thời gian hẹn trả
kết quả và việc trả kết quả (Bảng 3).
Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người sử dụng đối với DVCTT của Sở Y tế
Hài lòng chung
PR KTC 95% p
Hài lòng n (%) Không n (%)
Nghề nghiệp
Bác sĩ 62 (71,3) 25 (28,7) 1
Dược sĩ 134 (83,7) 26 (16,3) 1,18 1,01 – 1,37 0,035
Điều dưỡng/Y sĩ 107 (68,1) 50 (31,9) 0,96 0,81 – 1,13 0,609
Thgian hành nghề
< 18 tháng 76 (65,5) 40 (34,5) 1
≥ 18 tháng 227 (78,8) 61 (21,2) 1,20 1,04 – 1,39 0,005
Nơi công tác
Bệnh viện công 151 (70,9) 62 (29,1) 1
BV/nhà thuốc tư 75 (77,3) 22 (22,7) 1,09 0,95 – 1,25 0,218
Công ty dược 77 (81,9) 17 (18,1) 1,16 1,02 – 1,31 0,027
CCHN
Khám chữa bệnh 167 (69,0) 75 (31,0) 1
Dược 136 (83,9) 26 (16,1) 1,22 1,09 – 1,35 0,001
Máy vi tính
Không 49 (64,5) 27 (35,5) 1
Có 254 (77,4) 74 (22,6) 1,20 1,01 – 1,43 0,019
Cấp CQNN liên hệ internet
Tỉnh/thành phố 251 (79,2) 66 (20,8) 1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 269
Hài lòng chung
PR KTC 95% p
Hài lòng n (%) Không n (%)
Quận/huyện 47 (61,0) 30 (39,0) 0,77 0,64 – 0,93 0,006
Phường/xã 5 (50,0) 5 (50,0) 0,63 0,34 – 1,18 0,148
Thời gian hẹn trả KQ
≤ 25 ngày 129 (83,2) 26 (16,8) 1
> 25 ngày 174 (69,9) 75 (30,1) 0,84 0,75 – 0,93 0,003
Trả kết quả
Trễ hẹn 2 (16,7) 10 (83,3) 1
Đúng hẹn 301 (76,8) 91 (23,2) 4,61 1,30 – 16,35 < 0,001
Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của
người sử dụng đối với DVCTT của Sở Y tế xét trong
mô hình đa biến (n = 404)
PRhc* KTC 95% p
Nghề nghiệp 1,05 0,96 – 1,16 0,292
Thgian hành nghề 0,85 0,71 – 1,03 0,105
Nơi công tác 1,00 0,92 – 1,09 0,974
CCHN 0,88 0,62 – 1,23 0,449
Máy vi tính 1,13 0,96 – 1,34 0,135
Cấp CQNN liên hệ internet 0,82 0,69 – 0,96 0,014
Thời gian hẹn trả KQ 0,94 0,69 – 1,29 0,712
Trả kết quả 4,55 1,32 – 15,63 0,016
(*): PR hiệu chỉnh
Sau khi hiệu chỉnh trong mô hình đa biến, sự
hài lòng của người sử dụng có mối liên quan có
ý nghĩa thống kê với cấp CQNN khi liên hệ qua
internet và việc trả kết quả đúng hạn.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ hài lòng của người dân đối với từng giai
đoạn khi sử dụng DVCTT của Sở Y tế TP. Hồ
Chí Minh
Quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh được chia làm 4
giai đoạn bao gồm: chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ,
thẩm định hồ sơ và nhận kết quả. Sự hài lòng
của người dân sẽ được đánh giá ở từng giai
đoạn và đánh giá chung cho dịch vụ của Sở Y tế.
Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với giai
đoạn chuẩn bị hồ sơ
Xét chung cho giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, tỉ lệ
người hài lòng (1 trong 2 tiêu chí) là khá cao
(80,9%). Thành quả này một phần là nhờ chương
trình “Đồng hành cùng người hành nghề” với
những hoạt động thiết thực nhằm hỗ trợ và
hướng dẫn cho người hành nghề biết và thực
hiện các bước của quy trình DVCTT, với 2 nhóm
hoạt động. Hoạt động 1 là thành lập tổ tư vấn,
hướng dẫn sử dụng DVCTT mức độ 3, 4 tại Sở Y
tế, đảm bảo phục vụ hướng dẫn cho người hành
nghề khi có nhu cầu sử dụng DVCTT. Hoạt
động 2 là bố trí phòng hỗ trợ, hướng dẫn sử
dụng DVCTT mức độ 3, 4 tại Văn phòng SYT,
bên trong có trang bị đầy đủ thiết bị như máy
tính, máy Scan, hệ thống đường truyền internet,
máy điều hòa, hỗ trợ chụp ảnh tại chỗ theo đúng
quy cách và có đội ngũ nhân viên túc trực nhằm
hỗ trợ kỹ thuật cho người hành nghề thực hiện
các DVCTT ngay tại SYT. So sánh với nghiên
cứu của tác giả Ngô Hồng Lan Thảo đánh giá sự
hài lòng của người dân với việc sử dụng dịch vụ
hành chính công ở xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
cũng đã cho kết quả là trong mô hình để đánh
giá sự hài lòng của người dân thì quy trình thủ
tục cũng là một trong những yếu tố rất quan
trọng và gây ảnh hưởng đến kết quả(6).
Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với giai
đoạn nộp hồ sơ
Ở giai đoạn nộp hồ sơ, sự hài lòng của người
dân được đánh giá chủ yếu trên các tính năng
của phần mềm nộp hồ sơ trực tuyến, thông qua
7 tiêu chí là giao diện của trang web, mức độ cập
nhật thông tin thường xuyên, khả năng tìm kiếm
thông tin thông qua tên thủ tục giao dịch, tên cơ
quan xử lý hoặc bằng các từ khóa cụ thể, tốc độ
truy cập, khả năng trợ giúp, khả năng bảo mật
thông tin của người sử dụng và thời gian để
hoàn tất thủ tục nộp hồ sơ qua mạng.
Xét chung cho giai đoạn nộp hồ sơ, tỉ lệ
người hài lòng (với 4/7 tiêu chí) là 68,1%. Trong
quy trình nộp hồ sơ trực tuyến, giai đoạn nộp hồ
sơ là giai đoạn người dân phải thực hiện nhiều
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 270
nhất, dù quy trình đã cố gắng rút gọn, đơn giản
hóa nhưng khó tránh sẽ có những nội dung gây
không hài lòng như việc tìm kiếm thông tin và
cập nhật thông tin.
So sánh với nghiên cứu về các yếu tố tác
động đến ý định sử dụng chính phủ điện tử tại
Đà Nẵng năm 2015 của tác giả Văn Hùng Trọng
cũng đã khẳng định nhận thức về tính dễ sử
dụng có tác động tích cực đến tính hữu ích của
hệ thống chính phủ điện tử Đà Nẵng. Nhận thức
về tính dễ sử dụng được định nghĩa là mức độ
mà một người cần nỗ lực trong việc sử dụng một
hệ thống cụ thể nào đó và nó được đo dựa trên
mức độ mà người dùng có thể hiểu được cách sử
dụng hệ thống, mức độ linh hoạt của hệ thống,
mức độ có thể kiểm soát hệ thống, cũng như
mức độ dễ dàng cho người dùng học được cách
sử dụng hệ thống(12). Shin-Yuan Hung (2006) đã
lập luận rằng nhận thức dễ sử dụng ảnh hưởng
đáng kể đến thái độ và hành vi của người dùng
đối với các dịch vụ chính phủ điện tử(9). Đối với
hệ thống Chính phủ điện tử, dễ dàng nhận thấy
ý định sử dụng của người dùng có liên quan đến
mức độ mà người dùng tin tưởng rằng việc sử
dụng các dịch vụ của hệ thống chính phủ điện
tử là dễ dàng và không tốn công sức. Nếu một
hệ thống khá dễ sử dụng, mọi người sẽ có dễ
dàng chấp nhận việc tìm hiểu về các tính năng
của một hệ thống và cuối cùng là nâng cao ý
định sử dụng nó.
Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với giai
đoạn thẩm định hồ sơ
Ở giai đoạn thẩm định hồ sơ, nghiên cứu
đánh giá sự hài lòng của người sử dụng ở 5 tiêu
chí bao gồm khả năng theo dõi, truy vấn tình
trạng hồ sơ, thời gian phản hồi kết quả hồ sơ có
đầy đủ hay không, kết quả phản hồi, thời gian từ
khi hồ sơ được xác nhận đầy đủ đến khi nhận
kết quả có được cấp CCHN/GCN hay phải bổ
sung, xác minh và kết quả thẩm định.
Một trong những cải tiến về các thủ tục hành
chính của SYT là triển khai dịch vụ nhắn tin báo
kết quả xử lý hồ sơ dịch vụ công, tin nhắn được
nhắn tự động từ các trạng thái xử lý hồ sơ trên
phần mềm qua hệ thống nhắn tin của VNPT đến
người dân đã nộp hồ sơ qua đường trực tuyến.
Ngoài ra, trong giai đoạn thẩm định hồ sơ,
người dân đa số là chờ đợi kết quả giải quyết hồ
sơ từ SYT. Nhờ việc cải cách, SYT đã rút gọn
được thời gian giải quyết hồ sơ, thời gian giải
quyết trung bình cho một hồ sơ hành chính công
tại SYT đã giảm còn 22,3 ngày so với trung bình
trong năm 2015 là 48,5 ngày. Nhờ đó mà làm cho
tỉ lệ hài lòng của người dân ở giai đoạn này khá
cao (72,8%). So sánh với nghiên cứu về các yếu
tố tác động đến ý định sử dụng chính phủ điện
tử tại Đà Nẵng năm 2015 của tác giả Văn Hùng
Trọng(12) và nghiên cứu của Suki và các tác giả
khác về việc chấp nhận sử dụng dịch vụ Chính
phủ điện tử tại Malaysia, các tác giả cũng đã
khẳng định nhận thức về tính hữu ích có tác
động tích cực đến ý định sử dụng hệ thống
chính phủ điện tử(11). Lemuria Carter lập luận
rằng ý định của các công dân về việc sử dụng
dịch vụ trực tuyến của chính phủ có thể được
tăng lên nếu nhận thức về tính hữu ích của họ về
dịch vụ Chính phủ điện tử tăng lên. Trong
nghiên cứu này, nhận thức về tính hữu ích chính
là kết quả phản hồi và thẩm định hồ sơ, người
dân cảm thấy hài lòng khi DVCTT đã mang lại
những giá trị hữu ích cho công việc cũng như
cuộc sống của họ.
Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với giai
đoạn nhận kết quả
Ở giai đoạn nhận kết quả, nghiên cứu đánh
giá hài lòng của người dân qua 3 tiêu chí là thời
gian từ khi xác nhận được cấp CCHN đến khi
nhận tại nhà, kết quả nhận được có thông tin
đầy đủ và kết quả nhận được có thông tin chính
xác. Trong đó, tỉ lệ người dân hài lòng với cả 3
tiêu chí khá cao, dẫn tới tỉ lệ hài lòng với giai
đoạn nhận kết quả là cao nhất (82,2%) trong cả 4
giai đoạn của quy trình DVCTT.
Điều này là khá hợp lý bởi vì đây là giai
đoạn người dân nhận được CCHN sau thời gian
thực hiện và chờ đợi. Vì vậy đây cũng chính là lý
do tỉ lệ hài lòng ở nội dung thời gian từ khi xác
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 271
nhận được cấp CCHN đến khi nhận tại nhà là
thấp nhất trong 3 nội dung do tâm lý chờ đợi
của người dân. Kết quả này cũng khá tương
đồng với Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước năm 2015. Theo Bộ Nội vụ công bố thì
người dân đánh giá khá cao sự đúng hẹn của cơ
quan hành chính nhà nước trong việc trả kết quả
giải quyết thủ tục hành cho người dân. Cũng
trong báo cáo này, khi được đề nghị đánh giá sự
đầy đủ, chính xác của các thông tin ghi trên giấy
tờ là kết quả mà người dân nhận được sau khi
giải quyết thủ tục hành chính, số người dân
đánh giá tốt chiếm từ 60,2% - 77,2% những
người được hỏi, còn lại cho rằng bình thường và
một số ít cho rằng chưa tốt (1). Qua đánh giá của
người dân, có thể thấy sự cần thiết của việc xem
xét, kiểm tra các chứng chỉ hành nghề trước khi
trả cho người dân.
Tỉ lệ hài lòng của người sử dụng đối với
DVCTT của Sở Y tế
Tỉ lệ hài lòng chung của người sử dụng qua
4 giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, thẩm định
hồ sơ và nhận kết quả là khá cao, chiếm 75%.
Dịch vụ hành chính công “một cửa điện tử”
được xây dựng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết các
thủ tục hành chính một cách nhanh chóng tại
một địa chỉ truy cập duy nhất. Người dân có thể
thông qua mạng internet kiểm tra, giám sát về
tình trạng giải quyết hồ sơ. Hệ thống cung cấp
một nền tảng ứng dụng để từng bước cho phép
các cơ quan hành chính nhà nước phối hợp giải
quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng
một cách xuyên suốt, nhất quán theo tinh thần
“một cửa liên thông”. Sử dụng DVCTT giúp
giảm thời gian, chi phí đi lại cho việc gửi hồ sơ
và nhận kết quả của các tổ chức, cá nhân; đặc
biệt là tránh được tệ nhũng nhiễu, quan liêu,
phiền hà từ một bộ phận cán bộ công quyền,
hách dịch; tăng tính công khai, minh mạch của
thủ tục hành chính; nâng cao trách nhiệm, trình
độ chuyên môn và kiến thức về công nghệ thông
tin của cán bộ công chức được phân công xử lý
hồ sơ thủ tục hành chính... góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, việc gửi hồ
sơ qua dịch vụ công trực tuyến giúp tổ chức, cá
nhân có thể giao dịch 24/24 giờ trong ngày, tại
bất cứ đâu có kết nối internet. Nếu trước đây,
muốn đăng ký thủ tục hành chính phải đến trực
tiếp cơ quan nhà nước nhận phiếu theo thứ tự,
chờ cán bộ tiếp nhận hồ sơ. Nay, với phương
thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, mọi việc
liên quan đến thủ tục hành chính, các tổ chức, cá
nhân có thể thực hiện ở nhà hay ở cơ quan, đơn
vị đồng thời có thể theo dõi, giám sát được tình
trạng giải quyết hồ sơ. Vì vậy, khi tham gia sử
dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 các tổ
chức, cá nhân đã tiết kiệm rất nhiều thời gian,
chi phí đi lại, chi phí văn phòng phẩm
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tỉ lệ người
không hài lòng là 25%. Ta có thể thấy việc ứng
dụng DVCTT trong giải quyết thủ tục hành
chính vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: trình
độ công nghệ thông tin của một bộ phận người
dân không đồng đều, không thường xuyên tiếp
xúc với mạng internet. Bên cạnh đó, nhiều người
vẫn còn tâm lý muốn đến làm việc trực tiếp với
cơ quan Nhà nước hơn là gửi hồ sơ qua mạng, vì
với suy nghĩ rằng không biết hồ sơ gửi qua
mạng có được giải quyết hay không, liệu hồ sơ
của mình đã đầy đủ hay chưa, có vấn đề gì xảy
ra với hồ sơ đó không. Ngoài ra, hệ thống mạng
không phải lúc nào cũng thông suốt, đôi khi còn
gặp trục trặc trong việc truyền tải dữ liệu nên
việc cập nhật vào hệ thống để gửi được hồ sơ đi
cũng còn gặp một số khó khăn...
Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người
sử dụng đối với DVCTT của Sở Y tế
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa sự hài lòng của người sử
dụng với nghề nghiệp, thời gian hành nghề,
nơi công tác, loại CCHN xin cấp, việc sở hữu
và sử dụng máy vi tính, cấp CQNN khi liên hệ
qua internet, thời gian hẹn trả kết quả và việc
trả kết quả.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 272
Trong cả 4 giai đoạn của quy trình nộp hồ sơ
cấp CCHN, có thể thấy rằng những người xin
cấp CCHN dược có tỉ lệ hài lòng cao hơn. Điều
này có thể là do theo đúng quy trình thủ tục đã
công khai niêm yết, hồ sơ thủ tục yêu cầu của
CCHN Dược cũng đơn giản hơn và thời gian
thẩm định cũng ngắn hơn. Từ đó có thể rút ra
kinh nghiệm cho công tác cải cách thủ tục hành
chính của Sở Y tế là việc đơn giản hóa thủ tục
cùng với rút gọn thời gian sẽ giúp người dân hài
lòng hơn với các thủ tục hành chính. Minh
chứng cho việc này là nghiên cứu cũng cho kết
quả có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
thời gian hẹn trả kết quả và sự hài lòng chung
của người sử dụng, trong đó những người được
hẹn trả ≤ 25 ngày thì có tỉ lệ hài lòng cao hơn.
Ngoài ra, nghiên cứu cho kết quả những
người có máy vi tính thì có tỉ lệ hài lòng cao hơn
những người không có. DVCTT hiện nay của
SYT hầu như là thực hiện toàn bộ trên máy vi
tính nên đối với những người có sở hữu và sử
dụng hàng ngày là việc đơn giản và dễ thực
hiện, ngoài ra cũng thuận tiện hơn việc nộp trực
tiếp tại SYT rất nhiều. Chưa kể đến việc nếu cần
bổ sung hồ sơ thì thực hiện qua mạng internet sẽ
tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại nhiều
lần. Điều này cũng được nhắc đến trong nghiên
cứu của tác giả Văn Hùng Trọng về Các yếu tố
tác động đến ý định sử dụng Hệ thống Chính
phủ điện tử tại Đà Nẵng. Trong đó, tác giả đã
khẳng định, đối với hệ thống Chính phủ điện tử,
dễ dàng nhận thấy ý định sử dụng của người
dùng có liên quan đến mức độ mà người dùng
tin tưởng rằng việc sử dụng các dịch vụ của hệ
thống chính phủ điện tử là dễ dàng và không
tốn công sức. Nếu một hệ thống khá dễ sử dụng,
mọi người sẽ có dễ dàng chấp nhận việc tìm hiểu
về các tính năng của một hệ thống và cuối cùng
là nâng cao ý định sử dụng nó(12). Và nghiên cứu
cũng tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa việc trả kết quả và sự hài lòng chung của
người sử dụng, trong đó những người được trả
đúng hẹn thì có tỉ lệ hài lòng cao hơn những
người bị trễ hẹn 4,61 lần. Một lần nữa kết quả đã
khẳng định việc trả kết quả đúng hẹn làm tăng
sự hài lòng của người sử dụng rất nhiều lần. Đây
là một nội dung quan trọng mà SYT cần phát
huy hơn nữa trong thời gian sắp tới.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ người sử dụng hài
lòng với DVCTT tại SYT khá cao (75%), bên cạnh
đó vẫn còn một số tiêu chí chưa cao. Dựa vào kết
quả tìm được cho thấy tầm quan trọng của việc
đánh giá, khảo sát ý kiến người dân về những
khó khăn, vướng mắc trong sử dụng DVCTT,
đồng thời, xây dựng cơ chế khuyến khích như
giảm thời gian giải quyết đối với các hồ sơ nộp
trực tuyến. Ngoài ra SYT cần cập nhật thường
xuyên, đầy đủ và chính xác thông tin về các thủ
tục hành chính trên cổng/trang thông tin điện tử
và trên cơ sở dữ liệu quốc gia (thời gian xử lý,
phí, lệ phí, phương thức nộp hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích hoặc không qua dịch vụ bưu
chính công ích...) để tổ chức, cá nhân thuận lợi
trong việc tìm hiểu thông tin hoặc hướng dẫn
khi thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2016). Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2015. Quyết định số
915/QĐ - BNV ngày 20 tháng 4 năm 2016. Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2017). Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn
2017 – 2020”. Quyết định số 2640/QĐ – BNV ngày 10 tháng 10
năm 2017, Hà Nội.
3. Bộ Thông tin và truyền thông (2013). Hướng dẫn đánh giá mức độ
sử dụng và hài lòng của người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
công trực tuyến. Văn bản số 68/BTTTT – ƯDCNTT ngày 07 tháng
01 năm 2013, Hà Nội.
4. Bộ Thông tin và truyền thông (2017). Quy định về việc cung cấp
dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối
với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước. Thông tư số 32/2017/TT - BTTTT ngày 15 tháng 11
năm 2017, Hà Nội.
5. Chính phủ (2011). Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước. Nghị định số 43/2011/NĐ - CP ngày 13
tháng 6 năm 2011, Hà Nội.
6. Ngô Hồng Lan Thảo (2016). Đánh giá sự hài lòng của người dân
đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND thị xã Dĩ
An tỉnh Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh,
Trường Đại học quốc tế Hồng Bàng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 273
7. Osman IH, Anouze AL et al (2014). "Cobra framework to
evaluate e-government services: A citizen-centric perspective".
Government Information Quarterly, 31(2):pp.243-256.
8. Rana NP, Dwivedi YK, Williams MD (2013). "Analysing
challenges, barriers and CSF of egov adoption". Transforming
Government: People, Process and Policy, 7(2):pp.177-198.
9. Shin-Yuan H, Chia-Ming C, Ting-Jing Y (2006). "Determinants
of user acceptance of the E-government services: The case of
online tax filing and payment system". Government Information
Quarterly, 23(1):pp.97-122.
10. Sở Y tế TP. HCM (2017). Cổng thông tin điện tử Ngành Y tế Thành
phố sẽ chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/2017,
kien/cong-thong-tin-dien-tu-nganh-y-te-thanh-pho-se-chinh-
thuc-di-vao-hoat-dong-ke-t-cmobile1780-429.aspx, truy cập
ngày 11/03/2018.
11. Suki NM, Ramayah T (2010). "User acceptance of the E-
government services in Malaysia: Structural equation modeling
approach". Interdisciplinary Journal of information, knowledge, and
Management, 5:pp.395-413.
12. Văn Hùng Trọng (2015). Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng Hệ
thống Chính phủ điện tử tại Đà Nẵng. Khoa Công Nghệ Thông Tin
trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Hữu nghị Việt Hàn, Đà
Nẵng.
13. Vu Minh Khuong, Jones R, West DM (2006). E-government and
Business Competitiveness: A Policy Review, VNCI Policy.
14. World Bank (2002). Electronic Government and Governance:
Lessons for Argentina, Washington, DC.
15. Yaghoubi NM, Haghi A, Asl SK (2011). "E-Government and
citizen satisfaction in Iran: Empirical study on ICT offices".
World Applied Sciences Journal, 12(7):pp. 1084-1092.
Ngày nhận bài báo: 13/02/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2019
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_hai_long_cua_nguoi_dan_doi_voi_dich_vu_cong_truc_tuyen_ta.pdf