Tài liệu Sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương năm 2017: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 263
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
NĂM 2017
Lưu Thị Bạch Yến*, Phạm Thị Hồng*, Nguyễn Xuân Dương*, Nguyễn Thanh Huyền*, Lê Thị Ngát*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố
liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu trên 245 bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú
tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ ngày 15/04/2017 đến ngày 20/06/2017.
Kết quả: Sự hài lòng của bệnh nhân về các mặt sự hữu hình, sự tin tưởng, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm
thông đạt tỷ lệ rất cao, lần lượt chiếm 94,7%; 72,7%; 62,9%; 88,6%; 83,7%.
Kết luận: Sự hài lòng chung của bệnh nhân đối với Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương đạt tỷ lệ rất
cao 92,7%. Về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân, cá...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 263
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
NĂM 2017
Lưu Thị Bạch Yến*, Phạm Thị Hồng*, Nguyễn Xuân Dương*, Nguyễn Thanh Huyền*, Lê Thị Ngát*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố
liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu trên 245 bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú
tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ ngày 15/04/2017 đến ngày 20/06/2017.
Kết quả: Sự hài lòng của bệnh nhân về các mặt sự hữu hình, sự tin tưởng, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm
thông đạt tỷ lệ rất cao, lần lượt chiếm 94,7%; 72,7%; 62,9%; 88,6%; 83,7%.
Kết luận: Sự hài lòng chung của bệnh nhân đối với Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương đạt tỷ lệ rất
cao 92,7%. Về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân, các đặc điểm như tuổi, nghề nghiệp, thu
nhập, bảo hiểm y tế, số lần đến khám đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân về một trong số các khía
cạnh hoặc sự hài lòng chung đối với bệnh viện.
Từ khóa: sự hài lòng của người bệnh, dịch vụ khám chữa bệnh
ABSTRACT
THE STUDY ON PATIENT SATISFACTION WITH THE QUALITY OF MEDICAL SERVICES AT
NATIONAL INSTITUDE OF HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION IN 2017
Luu Thi Bach Yen, Pham Thi Hong, Nguyen Xuan Duong, Nguyen Thanh Huyen, Le Thi Ngat
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 263 - 267
Objective: Study on patients' satisfaction with the quality of medical services and some related factors.
Subjects and Methods: Study on 245 patients who checked up in out patient Department at National
Institute of Hematology and Blood Transfusion from April 15 to June 20 in 2017.
Results: Patient satisfaction in terms of tangibility, trust, response, assurance, sympathy is very high,
account for 94.7%; 72.7%, 62.9%; 88.6%, 83.7%.
Conclusion: The general patient satisfaction with hospitals also reached high rate of 92.7%. The factors
affected patient satisfaction, characteristics such as age, occupation, income, health insurance, frequency of visit
hospital have affected patients satisfaction.
Keywords: patient satisfaction, medical services
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ta ngày càng phát triển về mọi mặt
văn hóa, giáo dục, cơ sở vật chất và đặc biệt phải
kể đến chất lượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện.
Chất lượng dịch vụ y tế đã được quan tâm và
ngày càng được nâng cao, tinh thần phục vụ
người bệnh đang có những chuyển biến mới(1).
Ngoài sự phát triển các bệnh viện và cơ sở hành
nghề y dược tư nhân, các cơ sở y tế công lập
cũng đã có các hình thức xã hội hóa công tác y tế.
Tại tất cả các tuyến y tế đều có hoạt động cải tiến
quy trình khám chữa bệnh và đã có những bước
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
*Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương.
Tác giả liên lạc: ĐD. Lưu Thị Bạch Yến ĐT: 0982 124 067 Email: binhyen7780@gmail.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 264
còn nhiều bất cập: hiện tượng cán bộ y tế có thái
độ khiếm nhã vòi vĩnh với người bệnh và người
nhà bệnh nhân, cách sắp xếp, tổ chức khoa
phòng của nhiều bệnh viện chưa hợp lý gây khó
khăn cho người bệnh(2,3).
Một số nghiên cứu ở Việt Nam đã cho thấy
bệnh nhân chưa thật sự hài lòng về dịch vụ
chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên chưa có nghiên
cứu nào đánh giá sự hài lòng của dịch vụ y tế tại
Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương. Vì
vậy chúng tôi tiến hành đề tài này với 2 mục
tiêu: đánh giá sự hài lòng của người bệnh đối với
chất lượng dịch vụ khám của khoa Khám bệnh
và điều trị ngoại trú tại Viện năm 2017; xác định
một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của bệnh
nhân đối với chất lượng dịch vụ khám và điều
trị tại khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đến khám hoặc điều trị ngoại trú
tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương từ
15/04/2017 đến 20/06/2017, đủ tiêu chuẩn: từ 18
tuổi trở lên, có đủ năng lực trả lời phiếu câu hỏi.
Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
Các biến số, chỉ số nghiên cứu
Dựa vào mô hình SERVQUAL (Redlenbach
và Sandifer – SmallWood, 1990) – công cụ đo
lường chất lượng dịch vụ, là một công cụ để
đánh giá quan điểm của khách hàng về chất
lượng dịch vụ.
Một nghiên cứu thăm dò được thực hiện
năm 1985 cho thấy các khách hàng khi đánh giá
chất lượng dịch vụ đều dựa trên những tiêu
chuẩn chung giống nhau mặc dù các loại hình
dịch vụ được nghiên cứu là khác nhau.
Parasuraman và cộng sự đã khái quát những
yếu tố đó để tạo nên một thang đo gồm nhiều
tiểu mục và khái quát chúng thành 5 khía cạnh
để phản ánh chất lượng dịch vụ(4).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành
mô tả sự hài lòng của người bằng mô hình
SERVQUAL, cụ thể như Hình 1.
Tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân về các khía
cạnh sự hữu hình, sự tin tưởng, sự đáp ứng, sự
đảm bảo, sự cảm thông và sự hài lòng chung.
Tỷ lệ hài lòng phân theo các đặc điểm chung:
Giới tính, tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, bảo hiểm
y tế, số lần đến khám.
Công cụ và phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp sử
dụng bộ câu hỏi, phát phiếu cho đối tượng
nghiên cứu tự điền và hướng dẫn trả lời trên
phiếu không có sự giám sát của đại diện.
Thời gian tiến hành buổi sáng từ 8h – 11h30
và chiều từ 14h đến 16h30, các ngày trong tuần
từ thứ 2 đến thứ 6. Sau đó, tập hợp phiếu đã
được trả lời làm sạch phiếu, loại những phiếu
không đạt yêu cầu: không trả lời đầy đủ bảng
hỏi và nhập dữ liệu vào máy tính của khoa theo
từng ngày.
Loại những phiếu không đạt yêu cầu: không
trả lời đầy đủ bảng hỏi.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nhóm có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ
lệ cao nhất (38,4%), tiếp đến là 35 – 59 tuổi
(31,4%) và thấp nhất là nhóm tuổi từ 18 – 39 tuổi
trở lên chiếm 30,2%. Nữ giới chiếm tỷ lệ 62,4%
cao hơn nam giới.
Bệnh nhân sống ở khu vực thành phố
(63,3%) nhiều gấp gần 2 lần so với bệnh nhân
sống tại khu vực nông thôn (36,7%).
Người bệnh có thu nhập trung bình hàng
tháng từ 3–5 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất 35,1%,
thấp nhất là người có thu nhập từ 10 triệu trở
lên, chiếm 17,1%. Người có BHYT chiếm 49% và
người lần đầu tiên đến khám tại Viện chiếm
42%.
Sự hài lòng của người bệnh đối với chất
lượng dịch vụ của khoa khám bệnh và điều trị
ngoại trú (Bảng 1).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 265
Sự hữu hình
- Thái độ tiếp
xúc với người
bệnh
- Trang phục
nhân viên y tế
- Trang thiết bị,
cơ sở vật chất
- Môi trường,
không gian, vệ
sinh,
Sự đáp ứng
- Sự phối hợp
nghiêm túc bộ
phận trong quy
trình KCB
- Tuân thủ quy
định về thời
gian KCB
- NVYT sẵn lòng
giúp đỡ NB
- Các dịch vụ
KCB luôn đáp
ứng kịp thời
Sự tin tưởng
-Kết quả chuẩn
đoán, phương
pháp điều trị
-Minh bạch
trong chi phí
KCB
- Sự cung cấp
đầy đủ thông tin
về tình trạng
bệnh
Sự cảm thông
- Bình đẳng,
công bằng,
không phân biệt
đối xử
- Sự chia sẻ,
quan tâm của
NVYT
- Sự chăm sóc
tận tình, chu
đáo
Sự đảm bảo
- Sự tôn trọng
riêng tư của
bệnh nhân
- Sự thăm khám
tỷ mỉ
- NVYT có trình
độ chuyên môn
tốt
Hình 1: Mô hình SERVQUAL
Bảng 1. Sự hài lòng của người bệnh theo từng khía cạnh
Các khía cạnh Hài lòng Chưa hài lòng
Sự hữu hình 94,7% 5,3%
Sự tin tưởng 72,7% 27,3%
Sự đáp ứng 62,9% 37,1%
Sự đảm bảo 88,6% 11,4%
Sự cảm thông 83,7% 16,3%
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của
người bệnh ở các khía cạnh đều đạt tỷ lệ khá cao.
Trong đó, cao nhất là khía cạnh sự hữu hình đạt
tỷ lệ cao nhất 94,7%. Tiếp theo đến sự đảm bảo,
sự cảm thông và sự tin tưởng lần lượt chiếm
88,6%; 83,7%; 72,7%. Khía cạnh sự đáp ứng đạt
tỷ lệ 62,9% (Hình 2).
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hài lòng
chung của người bệnh với dịch vụ khám chữa
bệnh tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung
ương đạt tỷ lệ tương đối cao 92,7%.
Hình 2. Tỷ lệ hài lòng chung
Bảng 2 cho thấy nhân tố tuổi tác có ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về các
Quy trình khám
chữa bệnh (KCB):
cách thức tổ chức
quy trình, ...
Sự hài lòng của người bệnh
Nhân viên y tế
(NVYT): Trình độ
chuyên môn, kỹ
năng giao tiếp, ...
Điều kiện cơ
sở vật chất, trang
thiết bị
Đặc điểm nhân
khẩu học của bệnh
nhân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 266
khía cạnh sự tin tưởng, sự đáp ứng, sự đảm bảo
và sự hài lòng chung. Theo đó, những người ở
độ tuổi càng cao càng có tỷ lệ hài lòng cao với
các khía cạnh, cao nhất là nhóm tuổi từ 60 tuổi
trở lên có tỷ lệ hài lòng với các khía cạnh tin
tưởng, đáp ứng, đảm bảo và hài lòng chung lần
lượt đạt 78,7%; 71,3%; 95,7% và 96,8%.
Bảng 2. Sự hài lòng của người bệnh theo độ tuổi
Các khía cạnh
Ảnh hưởng của tuổi
Tỷ lệ hài lòng (%)
p
18-39 39-59 >=60
Tin tưởng 60,8 76,6 78,7 0,023
Đáp ứng 52,7 62,3 71,3 0,047
Đảm bảo 81,1 87 95,7 0,011
Hài lòng chung 86,5 93,5 96,8 0,037
Bảng 3. Sự hài lòng về sự đáp ứng của người bệnh
theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Sự đáp ứng
Tỷ lệ hài lòng p
Lao động phổ thông 69,9
0,01
Cán bộ, công nhân viên 55,9
Kinh doanh, buôn bán 41,7
Thất nghiệp, học sinh sinh viên 63,6
Nghỉ hưu 77,1
Kết quả Bảng 3 cho thấy yếu tố nghề nghiệp
có ảnh hưởng đến khía cạnh hài lòng về sự đáp
ứng của người bệnh. Trong đó, tỷ lệ hài lòng
thấp nhất là nhóm kinh doanh buôn bán chỉ đạt
41,7%; tiếp theo là đến nhóm cán bộ công nhân
viên có 55,9% hài lòng. Trong khi các nhóm còn
lại như lao động phổ thông, thất nghiệp, học
sinh sinh viên và nhóm nghỉ hưu lại có tỷ lệ hài
lòng với khía cạnh này khá cao, lần lượt đạt
69,9%; 63,6% và 77,1%.
Bảng 4. Sự hài lòng của người bệnh theo thu nhập
Các khía
cạnh
Ảnh hưởng của thu nhập
Tỷ lệ hài lòng(%)
p
10 triệu
Tin tưởng 61,0 71,4 75,0 88,1 0,026
Hài lòng
chung
83,1 95,2 95,0 97,6 0,013
Yếu tố thu nhập cũng ảnh hưởng đến khía
cạnh hài lòng về sự tin tưởng và hài lòng chung.
Trong đó những nhóm đối tượng càng có thu
nhập cao càng có tỷ lệ hài lòng cao. Cao nhất là
nhóm đối tượng có thu nhập trên 10 triệu, có tỷ
lệ hài lòng với khía cạnh đáp ứng và hài lòng
chung lần lượt đạt 88,1% và 97,6% (Bảng 4).
Bảng 5. Sự hài lòng của người bệnh theo yếu tố bảo
hiểm y tế
Các khía
cạnh
Ảnh hưởng của yếu tố bảo hiểm y tế
Tỷ lệ hài lòng (%)
OR
(95%CI)
p Có bảo
hiểm y tế
Không có bảo
hiểm y tế
Tin tưởng 79,2 66,4
1,923
(1,081–3,421)
0,025
Đảm bảo 93,3 84,0
2,667
(1,126–6,315)
0,022
Hài lòng
chung
96,7 88,8
3,658
(1,168–11,451)
0,018
Yếu tố bảo hiểm y tế có ảnh hưởng đến các
khía cạnh tin tưởng, đảm bảo và hài lòng chung
đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện
của các đối tượng nghiên cứu. Trong đó nhóm
có bảo hiểm y tế có mức độ hài lòng về khía cạnh
tin tưởng, đảm bảo, đáp ứng lần lượt cao gấp
1,923; 2,667; 3,658 so với nhóm không có bảo
hiểm y tế (Bảng 5).
Bảng 6. Sự hài lòng của người bệnh theo số lần khám
Các khía
cạnh
Ảnh hưởng của yếu tố số lần đến khám
Tỷ lệ hài lòng (%)
OR
(95%CI)
p Khám
nhiều lần
Khám lần
đầu
Đáp ứng
71,1 55,5
2,324
(1,368–3,949)
0,002
Đảm bảo
92,3 83,5
2,354
(1,052–5,269)
0,033
Hài lòng
chung
95,8 88,3
2,989
(1,083–8,250)
0,028
Số lần đến khám có ảnh hưởng đến các khía
cạnh đáp ứng, đảm bảo và hài lòng chung đối
với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện của
các đối tượng nghiên cứu. Trong đó nhóm đến
khám chữa bệnh tại bệnh viện nhiều lần có mức
độ hài lòng về khía cạnh đáp ứng, đảm bảo, hài
lòng chung lần lượt cao gấp 2,324; 2,354; 2,989 so
với nhóm đến khám chữa bệnh lần đầu (Bảng 6).
BÀN LUẬN
Sự hài lòng của bệnh nhân không chỉ là kết
quả chăm sóc sức khỏe của chính họ mà còn còn
là thước đo để đánh giá chất lượng dịch vụ
khám bệnh. Trong nghiên cứu này, sự hài lòng
của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 267
tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
được phân tích theo 5 yếu tố của mô hình
SERVQUAL về chất chất lượng dịch vụ là sự
hữu hình, sự đảm bảo, sự đáp ứng, sự cảm
thông và sự tin tưởng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong mô
hình SERVQUAL thì khía cạnh hữu hình là
nhóm yếu tố có tỷ lệ người bệnh hài lòng cao
nhất (94,7%), là những điều kiện bề ngoài về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, môi
trường xung quanh các khoa phòng bệnh viện.
Tỷ lệ hài lòng về khía cạnh này thấp hơn so
với kết quả của tác giả Nguyễn Thu Hường
(96,3%). Tiếp theo là đến các khía cạnh sự đảm
bảo là 88,6%, sự cảm thông 83,7% và sự tin
tưởng 72,7%. Thấp nhất là khía cạnh sự đáp
ứng 62,9%. Những khía cạnh này cần được cải
thiện tốt hơn nữa để nâng cao chất lượng phục
vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
Về mức độ hài lòng chung cũng có tỷ lệ cao,
đạt 92,7% cao hơn so với cao hơn tỷ lệ hài lòng
chung của người bệnh trong nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thu Hường tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Tuyên Quang năm 2016 là 84%. Điều khác
biệt đó cũng dễ hiểu vì Viện Huyết học - Truyền
máu Trung ương là bệnh viện tuyến trên nên
được đầu tư chi phí nhiều hơn về cơ sở vất chất
cũng như năng lực chuyên môn của các y bác sĩ.
Các yếu tố như tuổi, nghề nghiệp, thu nhập,
bảo hiểm y tế, số lần đến khám đều có ảnh
hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân về một
trong số các khía cạnh hoặc sự hài lòng chung
đối với bệnh viện.
KẾT LUẬN
Sự hài lòng của người bệnh đối với các khía
cạnh hữu hình, tin tưởng, đáp ứng, đảm bảo,
cảm thông lần lượt đạt 94,7%; 72,7%; 62,9%;
88,6% và 83,7%.
Sự hài lòng chung của người bệnh đối với
dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện đạt
92,7%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người bệnh là: tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, bảo
hiểm y tế, số lần đến khám.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2008). Quy tắc ứng xử của cấc bộ viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp y tế. Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT.
2. Bộ Y tế (2001). Quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sơ
khám chữa bệnh. Quyết định số 4031/2001/QĐ-BYT.
3. Nguyễn Đức Thành (2013). Đánh giá sự hài lòng của người
bệnh nội trú và yếu tố liên quan, bệnh viện tỉnh Hòa Bình”. Y
học Thực hành, 6 (873):140-145.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_hai_long_cua_nguoi_benh_ve_chat_luong_dich_vu_kham_chua_b.pdf