Tài liệu Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh miền núi phía Bắc - Nguyễn Thị Phương Thúy: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0003
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 1, pp. 22-29
This paper is available online at
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC HÓA HỮU
CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Nguyễn Thị Phương Thúy1, Nguyễn Thị Sửu2, Vũ Quốc Trung2
1Khoa Tự nhiên, Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên
2Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình
nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề
mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. Việc phát triển NLGQVĐ
cho học sinh (HS) có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau. Trong bài báo này
chúng tôi giới thiệu việc sử dụng DHDA thông qua phần hóa học hữu cơ lớp 11 để phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ thông Miền núi phía Bắc.
Từ khóa: Năn...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh miền núi phía Bắc - Nguyễn Thị Phương Thúy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0003
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 1, pp. 22-29
This paper is available online at
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC HÓA HỮU
CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Nguyễn Thị Phương Thúy1, Nguyễn Thị Sửu2, Vũ Quốc Trung2
1Khoa Tự nhiên, Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên
2Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình
nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề
mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. Việc phát triển NLGQVĐ
cho học sinh (HS) có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau. Trong bài báo này
chúng tôi giới thiệu việc sử dụng DHDA thông qua phần hóa học hữu cơ lớp 11 để phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ thông Miền núi phía Bắc.
Từ khóa: Năng lực giải quyết vấn đề, trung học phổ thông, dạy học dự án, hóa học hữu cơ,
Miền núi phía Bắc.
1. Mở đầu
Năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) là năng lực hoạt động trí tuệ của con người trước
những vấn đề, những bài toán nhận thức cụ thể có mục tiêu và có tính hướng đích cao đòi hỏi
phải huy động khả năng tư duy và sáng tạo để tìm ra lời giải. Theo [1], [2] NLGQVĐ được xác
định theo cách tiếp cận khác nhau. Có hai cách tiếp cận về NLGQVĐ. Theo cách truyền thống,
NLGQVĐ được tiếp cận theo tiến trình giải quyết vấn đề và sự chuyển đổi nhận thức của chủ thể
sau khi giải quyết vấn đề. Theo hướng hiện đại, NLGQVĐ được tiếp cận theo quá trình xử lí thông
tin, nhấn mạnh tới suy nghĩ của người giải quyết vấn đề hay “hệ thống xử lí thông tin”, vấn đề
và không gian vấn đề. Không gian vấn đề là những diễn biến tâm lí bên trong của người GQVĐ:
Trạng thái ban đầu (các thông tin đã biết); Thông tin trạng thái trung gian; Trạng thái mong muốn
(mục tiêu); và cách thức, chiến lược hành động để chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Trong quá trình GQVĐ, con người có thể sử dụng cách thức, chiến lược khác nhau và do
đó có thể có những kết quả đầu ra khác nhau. Đồng thời, vấn đề được nảy sinh từ cuộc sống nên
thường không rõ ràng ngay từ đầu, phức tạp và luôn thay đổi trong quá trình tương tác với vấn đề
đó. Vì vậy ta có thể hiểu NLGQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức,
hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề mà ở đó không có
sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường.
Việc phát triển NLGQVĐ cho học sinh (HS) có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác
nhau, song chúng tôi xác định sử dụng dạy học dự án (DHDA) là một trong những biện pháp đem
Ngày nhận bài: 5/10/2015. Ngày nhận đăng: 12/12/2015.
Liên hệ: Vũ Quốc Trung, e-mail: trungvp@hnue.edu.vn
22
Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học Hóa hữu cơ lớp 11 Trung học phổ thông
lại những hiệu quả rõ rệt. DHDA là một hình thức (phương pháp) dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo ra
các sản phẩm có thể giới thiệu [5],[6]. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện DA,
kiểm tra điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức làm việc
cơ bản của DHDA.
Trong phạm vi bài viết này chúng tôi trình bày một số kết quả điều tra việc vận dụng DHDA
để phát triển NLGQVĐ cho HS trung học phổ thông (THPT) Miền núi phía Bắc, đồng thời đưa ra
kết quả thực nghiệm ban đầu trong DHDA phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Thực trạng vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh trung học phổ thông Miền núi phía Bắc
Trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã xây dựng nội dung điều tra về việc
vận dụng DHDA để phát triển NLGQVĐ và mức độ GQVĐ trong học tập hóa học của HS năm
học 2012,2013. Tổng số 2495 HS và 205 giáo viên (GV) được điều tra tại 91 trường THPT Miền
núi phía Bắc. Kết quả thu được như sau:
+ Khi hỏi trong quá trình học môn Hóa học, em đã thực hiện được việc GQVĐ như thế nào?
Có 867 (34,8%) đã biết GQVĐ,737 (29,5%) GQVĐ rất tốt và 891 (35,7%) chưa biết GQVĐ.
+ Với GV chúng tôi nhận được các ý kiến trả lời: 188/205 = 91,7% cho rằng DHDA sẽ góp
phần nâng cao khả năng GQVĐ học tập cho HS ở trường THPT.
Tìm hiểu GV về mức độ vận dụng DHDA để phát triển NLGQVĐ cho HS và khả năng
GQVĐ trong học tập môn Hóa học, chúng tôi thu được kết quả trình bày ở biểu đồ dưới đây
như sau:
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ đánh giá mức độ vận dụng DHDA của GV để phát triển NLGQVĐ cho HS
Từ kết quả cho thấy GV chưa chú ý đến việc định hướng phát triển NLGQVĐ theo các
phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt sử dụng DHDA để phát triển NLGQVĐ cho HS, mặc dù
đánh giá khả năng GQVĐ trong học tập hóa học của HS còn hạn chế, tập trung mức độ trung bình.
23
Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyễn Thị Sửu, Vũ Quốc Trung
2.2. Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học hóa học hữu cơ để phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 11 trung học phổ thông
Miền núi phía Bắc
Chúng tôi nghiên cứu chương trình hóa học hữu cơ THPT và đã xác định chủ đề DA có thể
sử dụng trong dạy học hóa học hữu cơ ở lớp 11 có 4 chủ đề bao gồm: Hiđrocacbon và ứng dụng;
Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên và vấn đề khai thác, sử dụng trong đời sống đồng bào các dân tộc;
Dẫn xuất halogen - Ancol - Phenol trong đời sống và sản xuất; Anđehit - Xeton và Axit cacboxylic,
những ứng dụng trong thực tiễn đời sống.
Chúng tôi đã thiết kế các hoạt động DHDA một số bài trong chương trình hóa học hữu cơ
lớp 11, dưới đây giới thiệu một giáo án bài Ancol, lớp 11 - THPT (2 tiết chính khóa).
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
Học sinh nêu được: Định nghĩa, phân loại ancol. Tính chất vật lí (nhiệt độ sôi, độ tan trong
nước và liên kết hiđro).
Học sinh dự đoán được: Tính chất hoá học của ancol dựa trên cơ sở cấu tạo phân tử và nhóm
chức - OH (phản ứng của nhóm - OH (thế H, -OH); phản ứng tách nước tạo thành anken hoặc ete;
phản ứng oxi hóa ancol bậc I, bậc II thành anđehit và xeton; phản ứng cháy). Tính chất riêng của
glixerol (phản ứng với Cu(OH)2).
Học sinh biết vận dụng: Viết được phương trình hóa học chứng minh tính chất hóa học của
ancol và tính chất riêng của glixerol, mô tả được phương pháp điều chế ancol từ anken, từ tinh bột,
kiến thức về sử dụng ancol trong đời sống và sản xuất.
2. Kĩ năng
Viết được CTCT của các đồng phân ancol; đọc được tên khi biết CTCT của các ancol (có 4,
5 nguyên tử C); dự đoán được tính chất hoá học của một số ancol đơn chức cụ thể; viết được PTHH
minh họa tính chất hoá học của ancol và glixerol; phân biệt được ancol no đơn chức với glixerol
bằng phương pháp hoá học; xác định được CTPT, CTCT của ancol (chỉ viết PTHH với ancol no,
đơn chức, mạch hở); học tập hợp tác, thu thập thông tin, xử lí thông tin và tiến hành, quan sát thí
nghiệm; thảo luận nhóm, sử dụng KT SĐTD, 5W1H để lập kế hoạch DA; trình bày vấn đề và đánh
giá đồng đẳng, tự đánh giá.
3. Thái độ
Có thái độ tích cực trong hoạt động học tập, nghiêm túc, trung thực và cẩn thận; có hiểu
biết về thái độ đúng đắn về vai trò của ancol trong đời sống và sản xuất; có ý thức và hành động
tích cực trong việc hướng dẫn và khuyến cáo về sử dụng rượu an toàn, hợp lí.
4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Phát triển NLGQVĐ, vận dụng kiến thức hóa học và các môn học khác, kiến thức xã hội để
giải quyết vấn đề học tập có liên quan đến thực tiễn; đề xuất các giả thuyết GQVĐ học tập đúng
hướng, xây dựng được kế hoạch nghiên cứu vấn đề cần giải quyết, phát biểu VĐ giải quyết rõ ràng,
chính xác; xây dựng được quy trình giải bài tập đúng hướng. lập sơ đồ tư duy (SĐTD) và xây dựng
kế hoạch thực hiện DA; đề xuất được các câu hỏi nghiên cứu, các phương án GQVĐ đặt ra; thu
thập được các thông tin phù hợp và xử lí thông tin phù hợp với điều kiện của cá nhân, địa phương;
tổng hợp được dữ liệu, kết quả nghiên cứu và thiết kế sản phẩm theo cách riêng của nhóm; đánh
giá được sản phẩm và kết quả quá trình học theo DA của cá nhân, nhóm.
B. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học chủ yếu: dạy học DA. Các phương pháp DH và kĩ thuật dạy học phối
24
Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học Hóa hữu cơ lớp 11 Trung học phổ thông
hợp: phát hiện giải GQVĐ, hợp tác theo nhóm nhỏ, SĐTD, sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học.
C. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của GV: Thiết bị dạy học, máy chiếu, giấy A0, bảng phụ, video thí nghiệm liên
quan bài học. Mô hình phân tử ancol. Bảng t◦ sôi: ankan, dẫn xuất halogen, ancol có cùng M hoặc
gần bằng nhau. Hóa chất: C2H5OH khan, Na, ancol isoamylic (C5), ancol isoamylie H2SO4đặc,
CH3COOH đặc, dd NaOH, dd CuSO4, dây Cu, C3H5(OH)3.
2. Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị các nội dung của bài học theo sự phân công của nhóm và
của giáo viên trước đó một tuần. Các công cụ để tổng hợp và thu thập xử lí thông tin.
D.Thiết kế các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Lập kế hoạch dự án (25 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện của NLGQVĐ
GV giới thiệu cho HS biết nội
dung sẽ được học vào tuần sau
bài ancol, yêu cầu HS đọc trước
bài ở nhà và đến lớp trao đổi để
cùng xây dựng ý tưởng nghiên
cứu bài học.
- Cá nhân HS tìm hiểu nội dung
chính bài học.
- Thảo luận để lựa chọn chủ đề
nghiên cứu DA.
- Tự lựa chọn chủ đề DA.
- Các cá nhân có ý tưởng nghiên
cứu cùng chủ đề được xếp vào
một nhóm (cử nhóm trưởng và
thư kí).
- Xác định mục tiêu,
nhiệm vụ và các vấn đề
cần giải quyết trong chủ
đề DA.
- Phân tích lựa chọn chủ
đề DA phù hợp.
- Lớp được chia thành các nhóm
trong sự thống nhất của GV và
HS để tìm hiểu các nội dung bài
học.
- GV yêu cầu HS căn cứ nội dung
bài học, gợi ý cho các nhóm xây
dựng SĐTD cho bài học.
- Các nhóm tự xây dựng SĐTD
theo ý tưởng thống nhất.
- GV định hướng và giúp đỡ HS
các câu hỏi nghiên cứu DA.
- Hướng dẫn HS sử dụng kĩ thuật
5W1H, lập bảng KWL, sau đó
căn cứ nội dung bài học, GV
thống nhất với HS nội dung học
theo DA trong bài Ancol, cách
tìm kiếm thông tin, hình thức nội
dung các sản phẩm báo cáo của
từng nhóm.
- GV góp ý cho HS hoàn thiện
KH thực hiện DA.
- Thống nhất tiêu chí đánh giá
chung cho các sản phẩm dự án.
Có các chủ đề trọng tâm cần
nghiên cứu như sau:
-Tìm hiểu về khái niệm, danh
pháp, tính chất của ancol.
-Tìm hiểu về tính chất lí hóa
học, ứng dụng và điều chế ancol
etylic.
- Tìm hiểu về ứng dụng của và
tác hại của ancol.
- Tìm hiểu về các loại rượu đặc
sản của Miền núi phía Bắc.
- Các nhóm đưa ra các câu hỏi
nghiên cứu cho DA mình lựa
chọn.
- Hoàn thiện SĐTD của nhóm
dưới sự điều khiển nhóm trưởng.
- Các nhóm xây dựng kế hoạch
thực hiện DA.
- Các nhóm thảo luận, thống
nhất các tiêu chí đánh giá sản
phẩm DA.
- Đề xuất ý tưởng có liên
quan đến DA trong việc
xây dựng SĐTD.
- Hiểu và đề xuất được câu
hỏi định hướng nghiên
cứu.
- Đề xuất phương án
GQVĐ đưa ra trong DA
và xác định phương án
phù hợp.
- Lập kế hoạch thực hiện
DA.
- Nắm được các tiêu chí
đánh giá để sử dụng trong
đánh giá.
25
Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyễn Thị Sửu, Vũ Quốc Trung
Với bài này GV có thể tổ chức bằng cách chọn các nhóm ngoài việc nghiên cứu tất cả nội
dung bài học sẽ kết hợp thực hiện các DA học tập tìm hiểu về thành phần tính chất, ứng dụng của
ancol. GV có thể tổ chức cho một nhóm đi tham quan và nghiên cứu trước thực tế một cơ sở sản
xuất rượu thủ công, một nhóm nghiên cứu quy trình sản xuất rượu trong công nghiệp, một nhóm
tìm hiểu về quy trình nấu rượu tại địa phương, những ứng dụng và tác hại của rượu đối với sức
khỏe con người và trong đời sống xã hội.
Hoạt động 2: Thực hiện dự án - hoàn thành sản phẩm (thực hiện trong 1 tuần: 6 ngày ngoài
giờ lên lớp)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện của NLGQVĐ
- Theo dõi nắm được tình
hình thực hiện kế hoạch
DA của các nhóm.
- Tư vấn, giúp đỡ các
nhóm khi cần để đảm bảo
tiến độ của DA. Có thể
gợi ý cho HS thực hiện
các câu hỏi định hướng
nghiên cứu.
- Yêu cầu các nhóm
trưởng báo cáo về tiến
trình, kết quả đạt được của
nhóm, GV góp ý để các
nhóm tiếp tục hoàn thiện
sản phẩm (nếu cần)
- Các thành viên thực hiện các
phương án GQVĐ đề đặt ra trong
DA theo kế hoạch và bảng phân
công nhiệm vụ, liên lạc với GV,
nhóm khi cần có sự tư vấn, trợ giúp.
- Thường xuyên liên hệ, phối hợp và
cung cấp thông tin, dữ liệu thu được
cho nhóm trưởng.
- Nhóm trưởng tổ chức cho các
thành viên thảo luận, tổng hợp, xử
lí thông tin: phân tích, chọn lọc, sắp
xếp, mô tả dữ liệu dưới dạng bảng,
sơ đồ.
- Nhóm trưởng cùng các thành viên
chuẩn bị nội dung, cấu trúc, hình
ảnh minh họa, hình thức báo cáo sản
phẩm
- Thu thập thông tin từ các
nguồn bằng các phương
tiện khác nhau.
- Phân tích, xử lí thông
tin và sắp xếp mô tả dưới
các dạng sơ đồ, biểu bảng,
hình ảnh minh họa.
-Phối hợp với nhóm thống
nhất về nội dung, hình
thức trình bày sản phẩm.
Hoạt động 3: Báo cáo kết quả (30 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện củaNLGQVĐ
- Tổ chức, hướng dẫn theo dõi
các nhóm HS báo cáo kết quả
(mỗi nhóm trình bày từ 7’ -
10’.
- GV có thể hỗ trợ HS làm rõ
vấn đề, ý nghĩa của sản phẩm
DA bằng cách nêu câu hỏi bổ
sung.
- GV làm trọng tài trong quá
trình HS thảo luận và nêu ra
nhận xét cuối cùng.
- Đại diện các nhóm HS báo cáo kết
quả, sản phẩm DA, các nhóm khác
theo dõi, thảo luận (5’).
- Các thành viên trong nhóm phối
hợp trình bày, minh họa hoặc bổ
sung, làm rõ ý tưởng DA.
- HS các nhóm khác nêu câu hỏi
hoặc ý kiến nhận xét.
- Trả lời câu hỏi của các nhóm khác,
yêu câu làm rõ nội dung, đặt câu hỏi
cho các nhóm khác.
- Thư kí ghi tóm tắt các ý kiến góp ý.
- Phối hợp với các
thành viên trong nhóm
báo cáo kết quả, trình
bày sản phẩm.
- Tích cực tham gia trả
lời, câu hỏi của nhóm
khác hoặc bổ sung làm
rõ ý tưởng kết quả thu
được của DA.
26
Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học Hóa hữu cơ lớp 11 Trung học phổ thông
Hoạt động 4: Đánh giá NL GQVĐ của HS
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện của NLGQVĐ
- Yêu cầu nhóm HS chỉnh sửa, hoàn
chỉnh nội dung báo cáo của nhóm.
- Phát phiếu tự đánh giá sản phẩm và
đánh giá sự phát triển NLGQVĐ.
- Yêu cầu HS tổng kết kiến thức về
ancol theo cách của mình. Ôn tập
chuẩn bị cho bài luyện tập, bài cấu
tạo và tính chất của phenol, bài thực
hành và bài kiểm tra 15’ hoặc 45’.
- Chỉnh sửa, hoàn thiện
nội dung báo cáo của
nhóm.
- Các nhóm đánh giá
đồng đẳng, sản phẩm
nghiên cứu và tự đánh giá
NLGQVĐ.
- Hoàn thiện kiến thức,
về nhà tự lập SĐTD, hệ
thống kiến thức về ancol
theo cách hiểu của mình.
- Sử dụng tiêu chí tự
đánh giá, đánh giá đồng
đẳng sản phẩm DA và
NLGQVĐ.
- Vận dụng kiến thức để
GQVĐđặt ra trong bài tập
thực tiễn.
2.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
Bảng 2.1. Kết quả thông tin hỏi HS về mức độ phát triển NLGQVĐ sau khi học theo PPDA
(lớp 11 năm học 2013-2014, với tổng số 121 HS học thực nghiệm/4 lớp)
TT Tiêu chí thể hiện NLGQVĐ của HS
Tự ĐG mức độ phát triển NLGQVĐ
(% = SL/121.100%)
Tốt (SL/%) Đạt (SL/%) Chưa đạt(SL/%)
1
Đề xuất câu hỏi định hướng nghiên cứu
cho DA
35/28.9 71/58.7 15/12.4
2 Lập kế hoạch thực hiện DA - đề xuất
phương án GQVĐ
56/46.3 53/43.8 12/9.9
3
Thực hiện kế hoạch,tiến hành các hoạt
động tìm tòi nghiên cứu thu thập dữ
liệu để nghiên cứu DA
66/54.6 47/38.8 8/6.6
4 Phân tích dữ liệu và chọn lọc sắp xếp
dữ liệu đưa vào báo cáo DA.
61/50.4 45/37.2 15/12.4
5
Tham gia có hiệu quả vào xây dựng sản
phẩm DA của nhóm.
75/62.0 42/34.7 4/3.3
6 Trình bày sản phẩm báo cáo kết quả
nghiên cứu của nhóm.
55/45.5 57/47.1 9/7.4
7 Biết sử dụng bảng tiêu chí đánh giá kết
quả DA của nhóm và nhóm khác .
42/34.7 61/50.4 18/14.9
Tổng SL/TB% 390/46.1 376/44.3 81/9.6
Chúng tôi xây dựng và thiết kế các công cụ để đánh giá sự phát triển NLGQVĐ của HS
bao gồm: Bảng kiểm quan sát NLGQVĐ; Phiếu hỏi dành cho GV và HS; Phiếu tự đánh giá sản
phẩm DA; Đề bài kiểm tra. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trong các năm 2013-2014
27
Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyễn Thị Sửu, Vũ Quốc Trung
và 2014-2015 ở 7 trường thuộc 5 tỉnh Miền núi phía Bắc bao gồm các trường THPT: Dân tộc nội
trú Huyện Tuần Giáo; Dân tộc nội trú Huyện Điện Biên; Phan Đình Giót tỉnh Điện Biên; Chiềng
Sinh tỉnh Sơn La; Trần Nhật Duật; Dân tộc nội trú Yên Bái tỉnh Yên Bái; Dân tộc nội trú Hà Giang
tỉnh Hà Giang. Trong phạm vi bài báo này chúng tôi trình bày kết quả lấy phiếu hỏi HS tự đánh
giá sau khi học xong các bài hóa học hữu cơ theo PPDHDA.
Bảng 2.2. Kết quả thông tin hỏi HS về mức độ phát triển NLGQVĐ sau khi học theo PPDA
(lớp 11 năm học 2014-2015, với tổng số 98 HS học thực nghiệm/3 lớp)
TT Tiêu chí thể hiện NLGQVĐ của HS
Tự ĐG mức độ phát triển NLGQVĐ
(% = SL/121.100%)
Tốt (SL/%) Đạt (SL/%) Chưa đạt(SL/%)
1 Đề xuất câu hỏi định hướng nghiên cứucho DA 50/51.1 45/45.9 3/3.1
2
Lập kế hoạch thực hiện DA - đề xuất
phương án GQVĐ
61/62.1 37/37.7 2/2.0
3
Thực hiện kế hoạch,tiến hành các hoạt
động tìm tòi nghiên cứu thu thập dữ
liệu để nghiên cứu DA
65/59.2 32/32.7 1/1.0
4 Phân tích dữ liệu và chọn lọc sắp xếp
dữ liệu đưa vào báo cáo DA.
58/59.2 38/38.8 2/2.0
5
Tham gia có hiệu quả vào xây dựng sản
phẩm DA của nhóm.
69/70.4 29/29.6 0/0.0
6 Trình bày sản phẩm báo cáo kết quảnghiên cứu của nhóm. 52/53.0 42/42.9 4/4.1
7 Biết sử dụng bảng tiêu chí đánh giá kết
quả DA của nhóm và nhóm khác .
55/56.1 38/38.8 5/5.1
Tổng SL/TB% 410/59.5 261/38.1 17/2.4
Qua bảng tổng hợp 2.1 và 2.2, cho thấy kết quả HS tự đánh giá về sự phát triển NLGQVĐ
của cá nhân ở mức đạt yêu cầu trở lên chiếm 90.4% đến 97.6%, tốt chiếm từ 64.1% đến 59.5%,
cao hơn so với kết quả tự đánh giá ban đầu trước khi thực nghiệm, HS tự đánh giá NLGQVĐ đạt
29.5%.
3. Kết luận
Từ kết quả thực nghiệm các bài dạy thiết kế hoạt động theo PPDHDA, cho thấy việc phát
triển NLGQVĐ của HS đạt được kết quả rõ rệt, trong các hoạt động học tập, HS chủ động chiếm
lĩnh kiến thức, tự tin tìm cách giải quyết vấn đề, không sợ sai, được trao đổi, chia sẻ với bạn ý
tưởng của mình, kiến thức hóa học được mở rộng thêm ngoài thực tiễn từ kiến thức cơ bản môn
học giúp các em hiểu sâu và yêu thích môn học hơn, biết tự đánh giá năng lực của mình. Chính vì
vậy chúng tôi thấy việc sử dụng PPDHDA kết hợp các PP DH khác sẽ giúp HS phát triển tốt NL
của mình là tiền đề góp phần hướng tới hình thành và phát triển những NL chung cốt lõi và chuyên
biệt cho HS THPT Miền núi phía Bắc.
28
Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học Hóa hữu cơ lớp 11 Trung học phổ thông
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014. Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông sau năm 2015. Hà Nội.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014. Tài liệu Hội thảo xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực học sinh (Lưu hành nội bộ). Hà Nội, tháng 12/2014.
[3] Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu, 2014. Phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường phổ
thông. Nxb Đại học Sư phạm.
[4] Nguyễn Thị Sửu (Chủ biên), 2011. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng hóa học 11. Nxb
Đại học Sư Phạm.
[5] Phan Đồng Châu Thủy, Phạm Hồng Bắc, 2012. Dạy học theo dự án phần dầu mỏ bài “Nguồn
hidro cacbon thiên nhiên” trong chương trình hóa học lớp 11- nâng cao. Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 57(4), tr 83-92.
[6] Vũ Thị Yến, 2015. Vận dụng dạy học dự án trong môn Hóa học phân tích định lượng ở trường
Đại học Sư phạm. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
ABSTRACT
Using project based teaching methods to teach Grade 11 organic chemistry
to develop problem-solving capacity in students living in the northern mountains
Problem–solving capacity (NLGQVD) is the individual ability to effectively use cognitive
processes, actions and attitudes, motives andemotions to address situations where the issue is
not available provided process and procedures, the usual solution. The developing NLGQVD’s
students (HS) can be done in many different ways. In this paper we present the use of project based
teaching methods (DHDA) in 11th Grade organic chemistry class to develop problem–solving
capacity in high school students of the Northern Mountains.
Keywords: Problem-solving capacity, high school, teaching projects, organic chemistry,
Northern Mountains
29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4098_ntpthuy_6626_2134612.pdf