Tài liệu Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học môn địa lí các châu lục cho sinh viên ngành sư phạm Giáo dục công dân ở trường cao đẳng Sơn La - Nguyễn Thị Thanh Hải: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 45-48
45
SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ
CÁC CHÂU LỤC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
Nguyễn Thị Thanh Hải - Trường Cao đẳng Sơn La
Ngày nhận bài: 09/01/2019; ngày sửa chữa: 25/01/2019; ngày duyệt đăng: 30/01/2019.
Abstract: Jigsaw is an effective teaching technique in teaching Geography. This technique
requires learners to actively participate in discussions in learning activities; contributing to
innovation as well as improving the quality of teaching Geography. In this article, we present the
content of research on applying Jigsaw technique in teaching Continental Geography to students
of Citizenship Education in Son La College to improve the quality of students’ learning.
Keywords: Jigsaw, Geography, student, active teaching.
1. Mở đầu
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành
động của giảng viên (GV) và sinh viên (SV) trong các
tìn...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 917 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học môn địa lí các châu lục cho sinh viên ngành sư phạm Giáo dục công dân ở trường cao đẳng Sơn La - Nguyễn Thị Thanh Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 45-48
45
SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ
CÁC CHÂU LỤC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
Nguyễn Thị Thanh Hải - Trường Cao đẳng Sơn La
Ngày nhận bài: 09/01/2019; ngày sửa chữa: 25/01/2019; ngày duyệt đăng: 30/01/2019.
Abstract: Jigsaw is an effective teaching technique in teaching Geography. This technique
requires learners to actively participate in discussions in learning activities; contributing to
innovation as well as improving the quality of teaching Geography. In this article, we present the
content of research on applying Jigsaw technique in teaching Continental Geography to students
of Citizenship Education in Son La College to improve the quality of students’ learning.
Keywords: Jigsaw, Geography, student, active teaching.
1. Mở đầu
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành
động của giảng viên (GV) và sinh viên (SV) trong các
tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển
quá trình dạy học. Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ
thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự
tham gia tích cực của SV vào quá trình dạy học, kích
thích tư duy, sự sáng tạo và cộng tác làm việc của SV. Kĩ
thuật mảnh ghép (KTMG) là một trong nhiều kĩ thuật
dạy học tích cực đã và đang được áp dụng trong nhiều
môn học tại Trường Cao đẳng Sơn La.
Ngoài việc cung cấp kiến thức, môn Địa lí còn chú
trọng đến việc hình thành và rèn luyện cho SV các năng
lực cần thiết của người lao động mới. Để đạt được mục
tiêu này đòi hỏi phải có sự đổi mới phương pháp dạy học
một cách phù hợp và tương xứng.
Thực tế dạy học hiện nay cho thấy, GV có sử dụng
đồ dùng dạy học như bản đồ, biểu đồ và một số phương
pháp dạy học thông thường như vấn đáp tìm tòi, thuyết
trình nhưng chủ yếu chỉ có SV khá, giỏi tham gia học tập,
SV yếu ít có cơ hội tham gia hoạt động, mức độ chú ý
nghe giảng còn hạn chế; SV tham gia trả lời câu hỏi, nhận
xét ý kiến của bạn còn ít, vẫn còn SV chưa tự giác làm
bài tập. Đồng thời, đa số SV trong lớp đều là người đồng
bào dân tộc thiểu số vùng sâu nên hoạt động giao tiếp, kĩ
năng sống rất hạn chế, chưa mạnh dạn nêu chính kiến của
mình trong các giờ học, không dám tranh luận, nhất là
với thầy, cô giáo; chưa có thói quen hợp tác trong học tập
nên ảnh hưởng không tốt đến việc học tập.
Bài viết trình bày nội dung nghiên cứu sử dụng
KTMG trong dạy học môn “Địa lí các châu lục” cho SV
ngành Sư phạm Giáo dục công dân ở Trường Cao đẳng
Sơn La nhằm nâng cao chất lượng học tập của SV.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Khái quát chung về “Kĩ thuật mảnh ghép”
2.1.1. Cách thức thực hiện
KTMG là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác
kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
Kĩ thuật này được thực hiện nhằm: giải quyết một nhiệm
vụ phức hợp; kích thích sự tham gia tích cực của người
học trong hoạt động nhóm; nâng cao vai trò của cá nhân
trong quá trình hợp tác (không chỉ nhận thức hoàn thành
nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền
đạt lại kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao
hơn); tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của
mỗi cá nhân; giúp người học hiểu rõ nội dung kiến thức,
phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác, thể hiện
khả năng, năng lực cá nhân, tăng cường hiệu quả học tập.
KTMG được tiến hành thực hiện như sau (hình 1) [1]:
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 45-48
46
Vòng 1: “Nhóm chuyên gia”
- Lớp học được chia thành các nhóm (khoảng từ 3-6
SV). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu,
nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau
nhưng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này
được gọi là “nhóm chuyên gia”.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận,
đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có
khả năng trình bày lại được nội dung trong nhiệm vụ
được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi thành viên trở
thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm
mới ở giai đoạn tiếp theo.
Vòng 2: “Nhóm mảnh ghép”
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi
thành viên từ các nhóm “chuyên gia” khác nhau hợp lại
thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”.
- Từng thành viên từ các nhóm “chuyên gia” trong
nhóm “mảnh ghép” lần lượt trình bày lại nội dung tìm
hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả thành viên trong
nhóm “mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ toàn bộ nội
dung của các nhóm chuyên gia giống như nhìn thấy một
“bức tranh” tổng thể.
- Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm
“mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng
hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm
“chuyên gia”. Bằng cách này, người học có thể nhận thấy
những phần vừa thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò
chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập
quan trọng.
Quy trình thực hiện KTMG trong dạy học:
Bước 1: GV chia nhóm chuyên gia.
Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên gia.
Bước 3: SV nhóm chuyên gia thảo luận nhóm.
Bước 4: GV chia nhóm mảnh ghép (theo sơ đồ hình
1) và giao nhiệm vụ cho các nhóm cùng tìm hiểu tổng
hợp nội dung của các nhóm chuyên gia đã thảo luận.
Bước 5: Nhóm mảnh ghép thảo luận.
Bước 6: SV nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày kết
quả thảo luận nhóm.
Bước 7: SV nhóm khác bổ sung.
Bước 8: GV kết luận.
2.1.2. Một số lưu ý khi sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong
dạy học
- Một bài học hay một chủ đề lớn trong đó gồm các
nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung hay chủ đề
nhỏ đó được GV xây dựng thành các nhiệm vụ cụ thể
giao cho các nhóm SV tìm hiểu, nghiên cứu. Cần lưu ý
nội dung của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết
chặt chẽ với nhau.
- Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả
mọi SV đều hiểu rõ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
- Khi SV thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên
gia”, GV cần quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các
nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định và
các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo
luận của nhóm tại nhóm mới (nhóm mảnh ghép).
- Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm
bảo có đủ thành viên của các nhóm “chuyên gia”.
- Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động GV cần quan
sát hỗ trợ để đảm bảo các thành viên nắm được đầy đủ
nội dung từ các nhóm “chuyên gia”. Sau đó GV giao
nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát,
tổng hợp kiến thức của bài học hay chủ đề lớn mà các
nhóm “chuyên gia” đã thảo luận.
- Đảm bảo những thông tin từ các mảnh ghép lại với
nhau có thể hiểu được bức tranh toàn cảnh của bài học
hay chủ đề lớn là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ phức
hợp ở vòng 2.
- Số lượng mảnh ghép không nên quá lớn để đảm bảo
các thành viên có thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau.
- Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng 2 là một nhiệm
vụ phức hợp và chỉ có thể giải quyết được trên cơ sở nắm
vững những kiến thức đã có ở vòng 1. Do đó cần xác
định rõ những yếu tố cần thiết về kiến thức, kĩ năng,
thông tin,... cũng như các yếu tố hỗ trợ cần thiết để giải
quyết nhiệm vụ phức hợp này.
- Nhằm nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của
SV, phát triển năng lực độc lập, sáng tạo. Trong quá trình
giảng dạy GV phải năng động hơn và biết kết hợp nhiều
phương pháp.
- Trước khi lên lớp GV phải giới thiệu trước cho SV
một số tài liệu có liên quan đến nội dung bài học để SV
có thời gian tìm kiếm và tự nghiên cứu.
- Khoảng thời gian trên lớp GV giao cho từng nhóm
SV một chủ đề nào đó để nghiên cứu kĩ. Mỗi nhóm SV
sẽ thảo luận tìm ra nội dung theo yêu cầu của GV.
Phương pháp này giúp SV rèn luyện tính tự học, tự
nghiên cứu và tự tin khi trình bày một vấn đề nào đó
trước đám đông.
- Khi SV đã chuẩn bị tốt tâm thế học tập như tài liệu
và nội dung bài học thì việc sử dụng KTMG là khâu cuối
cùng để các SV có cơ hội nêu ý kiến của mình và ai cũng
được tham gia vào nội dung của bài học hay một vấn đề
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 45-48
47
mà GV nêu ra. Về phía GV thì trong quá trình sử dụng
các mảnh ghép phải dành thời gian theo dõi SV thảo luận
nhóm và trình bày kết quả, có như vậy thì người học có
điều kiện trao đổi trực tiếp với GV và ý thức rằng mình
làm việc nghiêm túc.
- Xác định nội dung kiến thức cơ bản của bài giảng là
một khâu rất quan trọng, nhưng chuyển nội dung đó
thành tri thức của bản thân SV là một khoa học và nghệ
thuật. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy
học của GV. GV cần lựa chọn hình thức và phương pháp
thích hợp nhất để SV lĩnh hội được kiến thức bài học một
cách sâu sắc và bền vững. Không một phương pháp nào
là vạn năng và sử dụng trong toàn bộ quá trình dạy học,
mà tùy vào nội dung bài giảng mà ta sử dụng phương
pháp nào là hiệu quả hơn cả hoặc là sự kết hợp nhiều
phương pháp.
2.2. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học môn
“Địa lí các châu lục” cho sinh viên ngành Sư phạm
Giáo dục Công dân ở Trường Cao đẳng Sơn La
2.2.1. Ví dụ 1 - Bài Hoàn lưu gió mùa châu Á
- Bước 1: GV chia nhóm chuyên gia. Có thể chia lớp
thành 6 nhóm (6 SV/nhóm).
- Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên gia:
yêu cầu các nhóm dựa vào giáo trình kết hợp hiểu biết
của bản thân và quan sát lược đồ phân bố khí áp và các
hướng gió chính về mùa đông và mùa hạ ở khu vực khí
hậu gió mùa châu Á hoàn thành nội dung theo sự phân
công cụ thể như sau:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về hướng gió tại khu vực Đông Á.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về hướng gió tại khu vực Đông
Nam Á.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về hướng gió tại khu vực Nam Á.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về các trung tâm áp hoạt động
tại khu vực Đông Á.
+ Nhóm 5: Tìm hiểu về các trung tâm áp hoạt động
tại khu vực Đông Nam Á.
+ Nhóm 6: Tìm hiểu về các trung tâm áp hoạt động
tại khu vực Nam Á.
- Bước 3: SV nhóm chuyên gia thảo luận nhóm trong
thời gian 5 phút.
- Bước 4: GV chia nhóm mảnh ghép. GV yêu cầu các
thành viên của các nhóm di chuyển vị trí tạo thành 6
nhóm mới, mỗi nhóm gồm: 1 người từ nhóm 1, 1 người
từ nhóm 2, 1 người từ nhóm 3, 1 người từ nhóm 4, 1
người từ nhóm 5, 1 người từ nhóm 6).
- Bước 5: GV giao nhiệm vụ mới: nhóm “mảnh
ghép” thảo luận thống nhất nội dung viết vào bảng phụ:
Mùa Khu vực
Hướng
gió chính
Từ áp cao...
đến áp thấp...
Mùa
đông
Đông Á
Đông Nam Á
Nam Á
Mùa hạ
Đông Á
Đông Nam Á
Nam Á
- Bước 6: Nhóm mảnh ghép thảo luận 10 phút
- Bước 7: SV nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày.
- Bước 8: SV nhóm khác bổ sung.
- Bước 9: GV tổng kết, chính xác hóa nội dung bài học.
Mùa
Khu
vực
Hướng
gió chính
Từ áp cao...
đến áp thấp...
Mùa
đông
Đông
Á
Tây Bắc
Từ áp cao Xi-bia đến áp
thấp A-lê-út
Đông
Nam
Á
Bắc hoặc
Đông
Bắc
Từ áp cao Xi-bia đến áp
thấp Xích đạo - Ôxtraylia
Nam
Á
Đông
Bắc
Từ áp cao Xi-bia đến áp
thấp Xích đạo
Mùa
hạ
Đông
Á
Đông
Nam
Từ áp cao Ha-oai đến
áp thấp Iran
Đông
Nam
Á
Tây Nam
và Nam
Từ áp cao Ôxtraylia đến
áp thấp I-ran
Nam
Á
Tây Nam
Từ áp cao Nam Ấn
Độ Dương đến áp thấp
I-ran
2.2.2. Ví dụ 2. Bài Các khu vực châu Phi
- Bước 1: GV chia nhóm chuyên gia: chia lớp thành
6 nhóm.
- Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên gia.
Yêu cầu các nhóm dựa vào SGK kết hợp hiểu biết của
bản thân và quan sát bản đồ các khu vực châu Phi, bản
đồ tự nhiên châu Phi hoàn thành nội dung theo sự phân
công cụ thể như sau:
Nhóm 1+2: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên Bắc Phi
Nhóm 3+4: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên Trung Phi
Nhóm 5+6: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên Nam Phi
- Bước 3: SV nhóm chuyên gia thảo luận nhóm trong
5 phút.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 45-48
48
- Bước 4: GV chia nhóm mảnh ghép: yêu cầu các
thành viên của các nhóm di chuyển vị trí tạo thành 6
nhóm mới.
- Bước 5: Nhóm mảnh ghép thảo luận: 10 phút.
- Bước 6: GV giao nhiệm vụ mới: thảo luận thống
nhất nội dung viết vào bảng phụ:
Nội dung Bắc Phi Trung Phi Nam Phi
Dạng địa hình
chủ yếu
Khí hậu
Thảm thực vật
- Bước 7: SV nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày.
- Bước 8: SV nhóm khác bổ sung.
- Bước 9: GV tổng kết, chính xác hóa nội dung bài học.
3. Kết luận
KTMG được áp dụng rất hiệu quả với các nội dung
chủ đề dạy học có tính tổng hợp. Đặc biệt trong dạy học
Địa lí, đối tượng địa lí có “tính không gian”, “tính thời
gian”, có “mối quan hệ” với các sự vật hiện tượng khác
nhau nên việc sử dụng kĩ thuật dạy học này để tổ chức
các hoạt động nhận thức cho SV có thể mang lại hiệu quả
cao và đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra.
Trong chương trình môn “Địa lí các châu lục”, những
nội dung có thể áp dụng KTMG là: tìm hiểu và đánh giá
về đặc điểm tự nhiên các khu vực châu Á, châu Phi, châu
Âu, châu Mĩ; tìm hiểu và đánh giá về dân cư và xã hội
của mỗi khu vực, các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình
hình thành, phát triển của các đối tượng địa lí... Tuy
nhiên, để mang lại hiệu quả cao, GV nên sử dụng kết hợp
kĩ thuật dạy học này với các phương pháp và kĩ thuật dạy
học đặc trưng của bộ môn để trực quan về đối tượng nhận
thức như bản đồ, bảng số liệu, biểu đồ,...
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT - Dự án Việt - Bỉ (2010). Dạy học tích
cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. NXB
Đại học Sư phạm.
[2] Nguyễn Dược - Nguyễn Trọng Phúc (2010). Lí luận
dạy học địa lí phần đại cương. NXB Đại học Sư
phạm.
[3] Đặng Văn Đức - Nguyễn Thị Thu Hằng (2004).
Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực.
NXB Đại học Sư phạm.
[4] Nguyễn Phi Hạnh - Ông Thị Đan Thanh (2008).
Giáo trình Địa lí các châu lục tập 1, 2. NXB Đại học
Sư phạm.
[5] Nguyễn Phi Hạnh (1989). Địa lí tự nhiên các lục địa
(tái bản), tập 1, 2. NXB Giáo dục.
[6] Nguyễn Dược - Nguyễn Trọng Phúc (2010). Lí luận
dạy học địa lí phần khu vực. NXB Đại học Sư phạm.
[7] Ninh Thị Bạch Diệp - Nguyễn Văn Hồng (2015).
Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy
học theo nhóm nhỏ. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt
tháng 10, tr 147-149.
Bắc Phi Trung Phi Nam Phi
Dạng địa
hình chủ
yếu
- Dãy núi trẻ Atlat - phía tây bắc.
- Đồng bằng ven Địa Trung Hải
- Hoang mạc (Xahara) ở phía Nam
- Phía tây chủ yếu là bồn địa.
- Phía đông là các sơn nguyên với
nhiều đỉnh núi cao và hồ kiến tạo
sâu, dài.
- Khu vực trung tâm
là bồn địa.
- Núi cao ở phía đông
nam.
Khí hậu
- Mưa nhiều ở sườn núi hướng về
phía biển.
- Lượng mưa giảm dần khi vào sâu
trong lục địa.
- Phía nam khí hậu khô, nóng, lượng
mưa thấp (<50mm/năm)
- Phía tây:
+ khí hậu xích đạo ẩm: khí hậu nóng,
mưa nhiều.
+ khí hậu nhiệt đới: ở phía bắc và
nam khí hậu xích đạo ẩm: lượng mưa
nhỏ, có 1 mùa mưa và 1 mùa khô.
- Phía đông có khí hậu gió mùa xích
đạo.
- Khí hậu nhiệt đới
nhưng ẩm và dịu hơn
khu vực Bắc Phi.
- Phần phía đông:
nóng, ẩm và mưa
nhiều.
- Nội địa: khí hậu khô
hạn, lượng mưa giảm.
Thảm
thực vật
- Phía bắc: Xavan, cây bụi.
- Phía nam: Bụi cỏ gai thưa thớt, khu
vực ốc đảo cây cối xanh tốt chủ yếu
là cây chà là.
- Phía tây: rừng thưa và xavan.
- Phía đông: xavan công viên, sườn
núi có rừng rậm bao phủ.
- Rừng nhiệt đới.
- Rừng nhiệt đới ẩm.
- Rừng thưa.
- Rừng xavan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 09nguyen_thi_thanh_hai_3766_2148323.pdf