Tài liệu Sử dụng chế phẩm thảo dược từ xạ can, quế và dâu tằm để thay thế kháng sinh trong thức ăn cho lợn cai sữa: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 21
SỬ DỤNG CHẾ PHẨM THẢO DƯỢC TỪ XẠ CAN,
QUẾ VÀ DÂU TẰM ĐỂ THAY THẾ KHÁNG SINH
TRONG THỨC ĂN CHO LỢN CAI SỮA
Lã Văn Kính1*, Nguyễn Văn Phú1
và Lã Thị Thanh Huyền1
Ngày nhận bài báo: 01/09/2015 - Ngày nhận bài phản biện: 07/09/2015
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 09/09/2015
TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện trên 240 con lợn lai giống ngoại thương phẩm D(YL) ở 28 ngày tuổi,
đồng đều về tỷ lệ đực/cái, được phân chia đều vào 30 ô chuồng, mỗi ô có 8 con, với 6 lô thí nghiệm và
lặp lại 5 lần. Thời gian theo dõi thí nghiệm là 4 tuần. Lô 1 là lô đối chứng không sử dụng kháng sinh, lô
2 bổ sung kháng sinh Tiamulin với liều 200 ppm, lô 3 bổ sung chế phẩm thảo dược nước ngoài Qing fei
liều 0,2%, lô 4-6 bổ sung chế phẩm thảo dược CP3 với tỷ lệ tương ứng là 0,25%; 0,5% và 0,75%. Chế
phẩm thảo dược CP3 do nhóm tác giả bào chế gồm Cao Xạ can 39,9%, Cao Quế 36,6%, Cao Dâu tằm
23,5% và chế phẩm này có hàm lượn...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng chế phẩm thảo dược từ xạ can, quế và dâu tằm để thay thế kháng sinh trong thức ăn cho lợn cai sữa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 21
SỬ DỤNG CHẾ PHẨM THẢO DƯỢC TỪ XẠ CAN,
QUẾ VÀ DÂU TẰM ĐỂ THAY THẾ KHÁNG SINH
TRONG THỨC ĂN CHO LỢN CAI SỮA
Lã Văn Kính1*, Nguyễn Văn Phú1
và Lã Thị Thanh Huyền1
Ngày nhận bài báo: 01/09/2015 - Ngày nhận bài phản biện: 07/09/2015
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 09/09/2015
TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện trên 240 con lợn lai giống ngoại thương phẩm D(YL) ở 28 ngày tuổi,
đồng đều về tỷ lệ đực/cái, được phân chia đều vào 30 ô chuồng, mỗi ô có 8 con, với 6 lô thí nghiệm và
lặp lại 5 lần. Thời gian theo dõi thí nghiệm là 4 tuần. Lô 1 là lô đối chứng không sử dụng kháng sinh, lô
2 bổ sung kháng sinh Tiamulin với liều 200 ppm, lô 3 bổ sung chế phẩm thảo dược nước ngoài Qing fei
liều 0,2%, lô 4-6 bổ sung chế phẩm thảo dược CP3 với tỷ lệ tương ứng là 0,25%; 0,5% và 0,75%. Chế
phẩm thảo dược CP3 do nhóm tác giả bào chế gồm Cao Xạ can 39,9%, Cao Quế 36,6%, Cao Dâu tằm
23,5% và chế phẩm này có hàm lượng flavonoid toàn phần là 0,243%. Kết quả cho thấy so với lô đối
chứng, TKL của lợn ở các lô bổ sung thảo dược cao hơn 14-23%, lượng ăn vào tăng 10-13%, hệ số chuyển
hóa thức ăn được cải thiện 2-6%, chi phí thức ăn cho một kg TKL giảm 3-5% và giảm 32-51% tỷ lệ lợn bị
bệnh hô hấp. Chế phẩm thảo dược CP3 hoàn toàn có thể thay thế kháng sinh trộn trong thức ăn để
phòng bệnh hô hấp cho lợn con sau cai sữa với TKL cao hơn 5-13%, lượng ăn vào tăng 4-8%, HSCHTA
được cải thiện 5%, chi phí thức ăn cho 1 kg TKL giảm 6%. Bổ sung CP3 vào khẩu phần ăn cho lợn con
sau cai sữa để phòng bệnh hô hấp có tác dụng tương đương với chế phẩm thảo dược của nước ngoài mà
giá thành rẻ hơn 6%. Liều bổ sung tối ưu CP3 trong thức ăn cho lợn con sau cai sữa là 0,50%.
Từ khóa: Kháng sinh, lợn con sau cai sữa, tăng khối lượng, thảo dược, tiêu tốn thức ăn
ABSTRACT
The use of herbal extract from black berry lily, cassia bark and white mulburry to replace
antibiotic in weaned piglet feed
La Van Kinh, Nguyen Van Phu and La Thi Thanh Huyen
The experiment was conducted on 240 weaned piglets with isosex, isobred (three way breeds D(YL)
of 28 days of age. All piglets were divided into 30 pens with 8 piglets per pen, 6 treatments with 5
replicates. The experimental time was 4 weeks. Treatment 1 was control group without antibiotic,
treatment 2 with 200 ppm antibiotic Tiamulin addition, treatment 3 with foreign herbal extract addition of
0,2% Qing Fei, treatments 4-6 were added herbal extract CP3 with 0.25, 0,5, 0,75%, respectively. The herbal
extract CP3 was produced by authors from Blackberry Lily (Belamcanda chinensis) 39.9%, Cassia Bark
(Cinnamomum cassia Blume) 36.6%, White Mulburry (Murus alba L) 23.5% and this has 0.243% total
Flavonoid. The results showed that in comparision with control group, the daily weight gain of piglets in
herbal groups increased 14-23%, feed intake increased 10-13%, FCR improved 2-6%, feed expense per kg
1 Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi.
* Tác giả để liên hệ: PGS.TS. Lã Văn Kính, Phó Viện trưởng Viện Chăn nuôi, Kiêm Giám đốc Phân viện Chăn
nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; Điện thoại:
0913916201; Email: kinh.lavan@iasvn.vn
22 KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015
body weightgain reduced 3-5% and the respiratory diseases reduced 32-51%. The herbal extract CP3 could
completely replace antibiotic in feed for piglet to prevent respiratory with BWG increasing 5-13%, feed intake
increasing 4-8%, FCR improving 5%, feed expense per kg weightgain reducing 6%. The supplementation of
hebal extract CP3 in feed for piglet to prevent respiratory disease had the same effect as imported herbal but
had cost of 6% cheaper. The optimum dose of herbal extract CP3 in piglet feed was 0.5%.
Key words: Antibiotic, feed conversion ratio, herbal extract, weaned piglet, weigh gain.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh hô hấp là một trong những bệnh
phổ biến thường gặp ở lợn, gây nên các
triệu chứng hô hấp do nhiều nguyên nhân
kết hợp như vi rút, vi khuẩn, mycoplasma,
môi trường, quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng...
Bệnh thường xảy ra trên lợn sau cai sữa và
nuôi thịt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Tùy theo
đặc điểm của mỗi trại, tỷ lệ bệnh có thể dao
động 30-70%, với tỷ lệ chết thấp chỉ khoảng
dưới 10%. Tuy tỷ lệ lợn chết thấp so với tỷ lệ
lợn bệnh nhưng thiệt hại do bệnh hô hấp
gây ra rất lớn do chi phí thú y tăng cao và
tăng trưởng kém của lợn, năng suất sụt
giảm, hiệu quả chăn nuôi thấp.
Ở hầu hết các nước phát triển của châu
Âu và các quốc gia Mỹ, Canada, Nhật
Bản... việc sử dụng kháng sinh trong thức
ăn chăn nuôi với mục đích kích thích sinh
trưởng và ngăn ngừa bệnh tật đã bị cấm và
chỉ còn một danh mục rất hạn chế kháng
sinh có thời gian thải hồi nhanh, không có
tồn dư được sử dụng. Gần đây, nhiều giải
pháp thay thế kháng sinh đã được đưa ra
trong đó, hướng sử dụng thảo dược đang
được quan tâm nhiều. Theo Grashorn
(2010), việc sử dụng thảo dược và các chất
chiết có nguồn gốc tự nhiên để thay thế và
giảm việc sử dụng kháng sinh đang và sẽ
trở thành xu hướng tất yếu của thế giới.
Thực tế, việc sử dụng cây thuốc Nam
để nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn và
bào chế thuốc điều trị đối với vi khuẩn gây
bệnh trên đường hô hấp và đường ruột của
lợn đã được đề cập bởi một số tác giả (Lã
Văn Kính và ctv, 2004; Chu mạnh Thắng và
ctv, 2009; Nguyễn Thị Kim Loan và ctv,
2010; Phạm Hoàng Minh, 2011). Tuy nhiên,
các nghiên cứu này chủ yếu tập trung
nhiều vào tỏi, gừng, nghệ,... là những sản
phẩm sẵn có, không phải bào chế.
Những điều này đã nói lên vấn đề việc
nghiên cứu sản xuất và sử dụng chế phẩm
thảo dược để phòng và trị bệnh hô hấp trong
chăn nuôi là đúng hướng. Mục tiêu của đề
tài này là xác định ảnh hưởng và liều lượng
thích hợp của các chế phẩm thảo dược
trong thức ăn đến khả năng kích thích sinh
trưởng và khả năng phòng bệnh hô hấp
của lợn con sau cai sữa.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu thí nghiệm
- Chế phẩm thảo dược CP3 do nhóm
tác giả bào chế gồm Cao Xạ can 39,9%, Cao
Quế 36,6% và Cao Dâu tằm 23,5%. Chế
phẩm này ở dạng bột đã được pha loãng,
có hàm lượng flavonoid toàn phần là
0,243%, có giá thành là 69.949 đồng/kg.
Tiamulin 10% của Trung Quốc giá 160.000
đồng/kg, chế phẩm Qing Fei (Bản lan căn,
Đình lịch sử, Chiết bối mẫu, Cát cánh, Cam
thảo) giá là 260.000 đồng/kg.
- Các nguyên liệu trộn thức ăn: ngô ép
đùn, cám gạo loại 1, khô dầu đậu tương
47% CP, premix khoáng - vitamin, các axít
amin,...Khẩu phần cơ sở được cân đối dinh
dưỡng theo NRC 1998 (protein 20,9%;
Lysine 1,15%; Methionine 0,37%; Threonine
0,75%; Tryptophan 0,21%) và có giá thành
là 11.924 đồng/kg thức ăn.
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 23
- Lợn con sau cai sữa lai 3 máu D(YL)
28 ngày tuổi đồng đều về khối lượng.
2.2. Phương pháp thí nghiệm
Thiết kế thí nghiệm như sau:
Lô 1: KPCS (Khẩu phần cơ sở - Không
bổ sung kháng sinh)
Lô 2: KPCS + bổ sung kháng sinh
(Tiamulin liều 200 ppm)
Lô 3: KPCS + bổ sung chế phẩm thảo
dược nước ngoài (Qing Fei liều 0,2%)
Lô 4: KPCS + 0,25% chế phẩm thảo
dược 3 (CP3)
Lô 5: KPCS + 0,50% chế phẩm thảo
dược 3 (CP3)
Lô 6: KPCS + 0,75% chế phẩm thảo
dược 3 (CP3)
Tổng số 240 lợn lai thương phẩm giống
ngoại D(YL) 28 ngày tuổi, đồng đều về giới
tính, được phân đều vào 30 ô chuồng, mỗi
ô 8 con, 6 lô TN và lặp lại 5 lần. Thời gian
TN là 4 tuần. Chỉ tiêu nghiên cứu là KL
đầu kỳ, cuối kỳ, thức ăn tiêu thụ hàng
ngày, TTTA/kg TKL, tỷ lệ lợn bị bệnh hô
hấp, mức độ nặng/nhẹ. Cách tính tỷ lệ lợn
mắc bệnh hô hấp: %HH = (số ngày con bị
ho/(số ngày nuôi * số con nuôi))*100. Cách
chấm điểm mức độ bệnh hô hấp: 1 = nhẹ,
ho khan từng tiếng, lợn vận động và thở
bình thường; 2 = nặng, ho thành từng hồi,
thở bụng; 3 = rất nặng, khi ho co rút toàn
thân, lợn thở khó, thở nhanh, khò khè.
Thời gian và địa điểm: Thí nghiệm được
triển khai tại trại heo Thống Nhất - Củ Chi
từ 17/5/2014 đến 11/8/2014.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả số liệu thu được trong thí
nghiệm được xử lý bằng phần mềm
Microsoft Office Excel 2003 và phân tích
ANOVA bằng chương trình MINITAB
phiên bản 16.1. Phân tích sai khác giữa các
số trung bình các nghiệm thức bằng
phương pháp Tukey với độ tin cậy 95%.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 1: Kết quả về tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
Chỉ tiêu
Lô 1
KPCS
Lô 2
Tiamulin
Lô 3
QF
Lô 4
0,25%
Lô 5
0,5%
Lô 6
0,75%
SEM P
KL BĐ TN (kg/con) 7,37 7,47 7,43 7,47 7,31 7,41 0,138 0,464
KL KT (kg/con) 17,93c 18,75b 19,29b 19,30b 20,09a 20,18a 0,354 <0,01
TKL (kg/con) 10,55c 11,28b 11,86b 11,83b 12,78a 12,77a 0,320 <0,01
TKLTB (g/con/ngày) 377,0c 402,9b 423,6b 422,6b 456,3a 456,2a 11,43 <0,01
Ghi chú: Các chữ trong cùng hàng khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). KL: khối lượng;
BĐ: bắt đầu; TN: thí nghiệm; KT: kết thúc; TKL: tăng khối lượng; TB: trung bình;
Lợn thí nghiệm ăn CP3 có khối lượng
(KL) kết thúc cao hơn so với lợn ở lô đối
chứng và lô bổ sung kháng sinh (P<0,05),
mặc dù KL của lợn bắt đầu thí nghiệm giữa
các lô không có sự sai khác (P>0,05). So
sánh giữa các lô 4, 5, 6 thì thấy rằng khi
mức bổ sung CP3 vào thức ăn tăng lên cao
thì KL khi kết thúc thí nghiệm của lợn cũng
tăng theo tương ứng. Khối lượng khi kết
thúc cai sữa ở lô 4 là 19,3 kg/con, tiếp đến
là lô 5 với 20,09 kg/con và cao nhất là ô 6
với 20,18 kg/con. Kết quả về TKL cả giai
đoạn và trung bình của lợn thí nghiệm
cũng có sự sai khác nhau giữa các lô tương
tự như vậy. Tăng khối lượng trung bình
ngày của lợn ở các lô bổ sung thảo dược
cao hơn lô đối chứng 14-23% và lô bổ sung
kháng sinh 5-13%. Lợn con ăn thức ăn
được bổ sung 0,5-0,75% chế phẩm thảo
dược 3 có TKL cao hơn 8% so với bổ sung
thảo dược nước ngoài. Điều này chứng tỏ
CP3 có tác dụng tăng cường kích thích TKL
24 KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015
ở lợn. Tăng khôi lượng của lợn và tỷ lệ bổ
sung CP3 có sự tương quan chặt chẽ
(R2=0,9943) thể hiện qua phương trình hồi
quy y = -11,425X2 + 84,255X + 303,07 (y là
TKL tính bằng g/con/ngày, X là mức bổ
sung CP3 - xem biểu đồ 1). Từ phương
trình này ta có thể ước tính được TKL cao
nhất ở mức bổ sung CP3 là 3,69 tương ứng
với mức bổ sung 0,67% CP3 trong khẩu
phần. Kết quả này cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu của các tác giả Lã Văn Kính
và ctv (2004), Phạm Hoàng Minh (2011) là
chế phẩm thảo dược ngoài tác dụng kháng
khuẩn và phòng bệnh nó còn có tác dụng
kích thích sinh trưởng.
Tăng khối lượng trung bình của lợn TN CP 3
377
422,6
456,3 456,2
y = -11,425x
2
+ 84,255x + 303,07
R
2
= 0,9943
370
390
410
430
450
470
0 0,25 0,5 0,75
Mức bổ sung CP 3 (%)
T
K
L
T
B
(
g
/c
o
n
/n
g
à
y
)
TKLTB
Hồi quy TKLTB
Biểu đồ 1: Tăng khối lượng trung bình cả kỳ
thí nghiệm CP3
Bổ sung CP3 vào khẩu phần ăn cho lợn
con sau cai sữa không những không giảm
lượng ăn vào của lợn mà còn kích thích lợn
ăn vào nhiều hơn (bảng 2). Lượng thức ăn
ăn vào hàng ngày của lợn ở lô đối chứng là
thấp nhất còn các lô bổ sung kháng sinh và
thảo dược đều cao hơn. Lượng ăn vào hàng
ngày của lợn ở lô bổ sung kháng sinh cao
hơn 5%, lô thảo dược nước ngoài cao hơn
9% còn các lô bổ sung chế phẩm thảo dược
3 cao hơn 10-13% so với lô đối chứng. Lợn
ở các lô bổ sung chế phẩm thảo dược trong
hoặc ngoài nước đều có mức ăn cao hơn 4-
8% so với lô bổ sung kháng sinh. Bổ sung
chế phẩm thảo dược 3 đã kích thích lợn ăn
nhiều hơn 1-4% so với thảo dược nước
ngoài. HSCHTA cũng có sự sai khác nhau
giữa các lô: cao nhất ở lô đối chứng là 1,7
và thấp nhất ở lô bổ sung 0,5-0,75% CP3. So
với lô đối chứng, lợn ở các lô bổ sung
kháng sinh và CP3 có HSCHTA thấp hơn
2-6%. Bổ sung 0,5-0,75% CP3 giúp lợn có
HSCHTA thấp hơn lô bổ sung kháng sinh
là 5% và thấp hơn lô bổ sung thảo dược
nước ngoài là 4%. Giữa các mức bổ sung
CP3 và HSCHTA cũng có sự tương quan
chặt chẽ bằng phương trình y = 0,01X2 -
0,092X + 1,79 với hệ số xác định R2 = 0,88.
Xét về giá thành thức ăn, việc bổ sung
kháng sinh và CP3 đã làm tăng giá thành
thức ăn lên 2,6%-4,4%. Mặc dù vậy, khi xét
về chi phí, việc bổ sung kháng sinh và thảo
dược nước ngoài đã làm tăng 1% chi phí
thức ăn cho 1 kg TKL trong khi việc bổ
sung CP3 lại làm giảm 3-5% chi phí thức ăn
cho 1 kg TKL. Chi phí thức ăn cho 1 kg
TKL thấp nhất ở lô bổ sung 0,5% CP3 có
giá 19.340 đồng/kg TKL.
Bảng 2: Kết quả về khả năng ăn vào và tiêu tốn thức ăn của lợn thí nghiệm
Chỉ tiêu
Lô 1
KPCS
Lô 2
Tiamulin
Lô 3 QF
Lô 4
0,25%
Lô 5
0,5%
Lô 6
0,75%
SEM P
FC (kg/con) 18,0c 18,9bc 19,6ab 19,8ab 20,1a 20,3a 0,563 <0,01
FI (g/con/ngày) 642,0c 673,9bc 699,2ab 705,6ab 719,1a 724,8a 20,12 <0,01
FCR (kg TĂ/kg TKL) 1,70a 1,67a 1,65ab 1,67a 1,58c 1,59bc 0,035 <0,01
Giá thànhTĂ (đ/kg) 11.924 12.244 12.444 12.099 12.274 12.449
So sánh giá thành (%) 100 102,6 104,4 101,4 103,0 104,4
Chi phí TĂ/kg TKL (1000đ) 20,31a 20,48a 20,54a 20,21a 19,34b 19,79ab 43,1 0,01
So sánh chi phí (%) 100 101 101 100 95 97
Ghi chú: FC: thức ăn tiêu thụ; FI: thức ăn ăn vào hàng ngày; FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 25
Bảng 3: Kết quả về khả năng phòng bệnh hô hấp ở lợn thí nghiệm
Chỉ tiêu
Lô 1
KPCS
Lô 2
Tiamulin
Lô 3
QF
Lô 4
0,25%
Lô 5
0,5%
Lô 6
0,75%
SEM P
Bệnh HH (%) 5,98a 2,95d 4,29b 4,20bc 3,39bcd 3,04cd 0,623 <0,001
Mức độ bệnh HH 1,11a 1,00b 1,06ab 1,06ab 1,02ab 1,02ab 0,047 0,016
Ghi chú: HH là hô hấp.
Bảng 3 cho ta thấy rõ ràng rằng lô đối
chứng có tỷ lệ bệnh hô hấp là cao nhất, việc
bổ sung kháng sinh và chế phẩm thảo dược
đã có tác dụng phòng bệnh rất tốt. Tỷ lệ
lợn bị bệnh hô hấp ở các lô bổ sung thảo
dược đã giảm được 32-51% so với lô đối
chứng. Việc bổ sung kháng sinh có tác
dụng tốt nhất trong việc ngăn ngừa bệnh
hô hấp ở lợn con. Bổ sung chế phẩm thảo
dược CP3 với liều 0,75% cũng cho kết quả
tương đương với lô bổ sung kháng sinh.
Như vậy, tổng hợp các chỉ tiêu lại thì thấy
rằng việc bổ sung chế phẩm thảo dược CP3
với liều 0,5 hoặc 0,75% đã mang lại tốt về
TKL, tiêu thụ thức ăn và hệ số chuyển hóa
thức ăn và khả năng phòng bệnh hô hấp.
Tuy nhiên, khi xét về chi phí thức ăn cho 1
kg TKL thì mức bổ sung 0,5% mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
4. KẾT LUẬN
Bổ sung CP3 vào thức ăn cho lợn con
sau cai sữa có tác dụng kích thích tăng
trưởng, khả năng tiêu hóa và hấp thu thức
ăn tốt hơn so với kháng sinh. So với lô đối
chứng, TKL của lợn ở các lô bổ sung CP3
cao hơn 14-23%, lượng ăn vào tăng 10-13%,
HSCHTA được cải thiện 2-6%, chi phí thức
ăn cho 1 kg TKL giảm 3-5% và giảm 32-
51% tỷ lệ lợn bị bệnh hô hấp.
Chế phẩm CP3 hoàn toàn có thể thay
thế kháng sinh trộn trong thức ăn để
phòng bệnh hô hấp cho lợn con sau cai sữa.
So với kháng sinh, bổ sung CP3 có TKL cao
hơn 5-13%, lượng ăn vào tăng 4-8%, CHTA
được cải thiện 5%, chi phí thức ăn giảm 6%.
Bổ sung CP3 vào trong khẩu phần ăn
cho lợn con sau cai sữa để phòng bệnh hô
hấp có tác dụng tương đương với chế
phẩm thảo dược của nước ngoài mà giá
thành rẻ hơn 6%.
Liều bổ sung tối ưu CP3 cho lợn con
sau cai sữa là 0,50%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Grashorn M.A. (2010), Use of phytobiotics in broiler
nutrition - an alternative to infeed antibiotics. Journal
of Animal and Feed Sciences, 19: 338-347.
2. Lã Văn Kính, Phạm Tất Thắng và Lê Văn Lăng (2004),
Sử dụng một số chế phẩm thảo dược bổ sung vào thức
ăn để phòng bệnh đường ruột và hô hấp cho heo thịt.
Thông báo khoa học - Hội nghị KHKT Viện KHKT
nông nghiệp miền Nam, tháng 5 2004, Trang 57-68
3. Nguyễn Thị Kim Loan, Hồ Thị Nga và Nguyễn Thị
Hảo (2010), Ảnh hưởng của tỏi, gừng và nghệ lên khả
năng kháng bệnh và sức tăng trưởng heo con 30 - 90
ngày tuổi. Đại học nông lâm tp Hồ chí Minh.
4. Phạm Hoàng Minh (2011), Nghiên cứu thực trạng và
ứng dụng chế phẩm tỏi trong phòng trị bệnh lợn con
phân trắng (từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi) nuôi tại trại
Lưu Huy Kiến, Đông Tảo, Khoái Châu, Hưng Yên.
Luận văn thạc sỹ nông nghiệp. Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội.
5. Chu Mạnh Thắng, Lê Thị Hồng Thảo, Đỗ Viết Minh
và Nguyễn Thành Long (2009), Nghiên cứu ảnh
hưởng của các phương pháp chế biến, bảo quản (dịch
chiết, bột khô, dung dịch) đến hàm lượng kháng sinh
và khả năng kháng khuẩn của tỏi và hành tây
Baocaokhoahochangnam/2010/Thucan.pdf
26 KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_22_7925_2134320.pdf