Sự cố y khoa trong công tác chăm sóc tại Bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2016

Tài liệu Sự cố y khoa trong công tác chăm sóc tại Bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2016: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 134 SỰ CỐ Y KHOA TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI NĂM 2016 Hồ Thị Bích Hoàng*, Lê Thị Từ Bá Thi*, Nguyễn Thị Sa Bôi*, Mai Cẩm Châu*, Lê Tấn Hoằng* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ sự cố y khoa (SCYK) về công tác chăm sóc và quản lý người bệnh (NB), công tác chuẩn bị NB trước mổ, chăm sóc NB sau mổ của Điều dưỡng (ĐD) bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2016. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: SCYK trong công tác chăm sóc là 35,4%, Tần suất SCYK khối Nội chiếm tỉ lệ cao nhất 48,6%, khối Ngoại 20,1%, khối Cấp cứu 31,3%. SCYK trong quản lý người bệnh là 26,7%, với khối Nội cao nhất 60,4%, khối Cấp cứu 26.4%, khối Ngoại 13,2%. SCYK trong chuẩn bị NB trước mổ là 29,1%, chăm sóc NB sau mổ là 23,6%. Kết luận: Để giảm thiểu SCYK trong công tác chăm sóc, ĐD cần tuân thủ quy trình kỹ thuật, quy trình an toàn người bệnh, đồng thời xây dựng hệ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 193 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự cố y khoa trong công tác chăm sóc tại Bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 134 SỰ CỐ Y KHOA TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI NĂM 2016 Hồ Thị Bích Hoàng*, Lê Thị Từ Bá Thi*, Nguyễn Thị Sa Bôi*, Mai Cẩm Châu*, Lê Tấn Hoằng* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ sự cố y khoa (SCYK) về công tác chăm sóc và quản lý người bệnh (NB), công tác chuẩn bị NB trước mổ, chăm sóc NB sau mổ của Điều dưỡng (ĐD) bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2016. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: SCYK trong công tác chăm sóc là 35,4%, Tần suất SCYK khối Nội chiếm tỉ lệ cao nhất 48,6%, khối Ngoại 20,1%, khối Cấp cứu 31,3%. SCYK trong quản lý người bệnh là 26,7%, với khối Nội cao nhất 60,4%, khối Cấp cứu 26.4%, khối Ngoại 13,2%. SCYK trong chuẩn bị NB trước mổ là 29,1%, chăm sóc NB sau mổ là 23,6%. Kết luận: Để giảm thiểu SCYK trong công tác chăm sóc, ĐD cần tuân thủ quy trình kỹ thuật, quy trình an toàn người bệnh, đồng thời xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tốt hơn. Từ khóa: Sự cố y khoa, công tác chăm sóc - quản lý bệnh. ABSTRACT MEDICAL ADVERSE EVENTS IN NURSING CARE AT NGUYEN TRAI HOSPITAL Ho Thị Bich Hoang, Le Thi Tu Ba Thi, Nguyen Thi Sa Boi, Mai Cam Chau, Le Tan Hoang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 134 – 139 Objective: To determine the prevalence of MAEs of nurses on health care management, preoperative and postoperative patient care at Nguyen Trai Hospital 2016. Methods: Descriptive cross-sectional and stratified study, using a set of questionnaire with classified MAEs. Results: The MAEs rate on patient care was 35.4%. Internal Departments took the highest proportion at 48.6%, whereas Surgery and Emergency Departments were 20.1% and 31.3%. In health management, the MAEs rate was 26.7%; 60.4% came from Internal Departments, 26.4% from Emergency and 13.2% from Surgery Departments. The MAEs rate related to preoperative and postoperative patient care were 29.1% and 23.6% respectively. Conclusions: In order to minimize the MAEs on health care management, nurses must comply with the technique, procedures and patient safety. Also, a better management on quality services needs to be improved. Keywords: Medical Events, Health Care Management. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự cố y khoa (SCYK) ngày nay đang được xã hội và ngành y tế quan tâm vì hậu quả khó lường của sự cố đối với người bệnh và nhân viên y tế. Khi sự cố không mong muốn xảy ra, cả người bệnh và thầy thuốc đều là nạn nhân. Đặc biệt đối với người bệnh phải gánh chịu thêm hậu quả của các sự cố không mong muốn làm ảnh hưởng tới sức khỏe tạm thời hay vĩnh viễn, thậm chí chết người. Và các cán bộ y tế liên quan trực tiếp tới sự cố y khoa cũng phải đương đầu trước những áp lực của dư luận xã hội nên cũng cần được hỗ trợ về tâm lý khi rủi ro nghề nghiệp xảy ra(5). Mặc dù người bệnh rất khó chấp nhận những sai sót và sự cố xảy ra tại các cơ sở cung cấp dịch vụ Y tế, song sự cố trong y khoa là khó thể loại bỏ hoàn toàn (hệ thống)(4). Theo nghiên cứu The Critical Care Safety Study báo cáo tỉ lệ tổng thể sự cố về thuốc có nguy hại đến người *Bệnh viện Nguyễn Trãi. Tác giả liên lạc: ĐD Hồ Thị Bích Hoàng, ĐT: 0946898460, Email: bichhoangho@gmail.com. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 135 bệnh là 80,5/1000 bệnh nhân nội trú đang dùng thuốc điều trị bệnh mạch vành(6). Trong nghiên cứu SEE2 khắp thế giới gần đây thì sự cố dùng thuốc ngoài đường uống là 745/1000 bệnh nhân nội trú(7) với thuốc dùng qua đường truyền tĩnh mạch là 105/1000(1). Khi quan sát trực tiếp tại giường bệnh thì cứ 5 liều thuốc được dùng thì có 1 sai sót và trong số sai sót về thuốc thì 23% là lỗi do quên(1). Theo báo cáo của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh khảo sát tại bệnh viện Khu vực đa khoa Cai Lậy- Tiền Giang từ tháng 3/2008 đến tháng 6/2010 đã ghi nhận sự cố y khoa của điều dưỡng liên quan đến thuốc chiếm 30,4%, liên quan đến CLS chiếm 12,5%, khác (ngoài thuốc và CLS): chiếm 33,4%, chuyên khoa ngoại sản chiếm 7,6%, rủi ro nghề nghiệp chiếm 16%(3). Tại TP. Hồ Chí Minh, nơi tập trung nhiều cơ sở khám chữa bệnh có chất lượng ở phía Nam. Với nguyên tắc hàng đầu của thực hành y khoa là “Điều đầu tiên không gây tổn hại cho người bệnh - First Do No Harm to patient. Hệ thống báo cáo SCYK của bệnh Nguyễn Trãi được thực hiện từ năm 2015, các khoa chủ động báo cáo các sự cố về phòng quản lý chất lượng theo mẫu và bệnh viện chưa có nghiên cứu nào về SCYK của Điều dưỡng. Với mong muốn đem lại sự an toàn cho người bệnh ở mức cao nhất, chúng tôi tiến hành “khảo sát sự cố y khoa trong công tác chăm sóc và quản lý bệnh của điều dưỡng bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2016” Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ SCYK về công tác chăm sóc và quản lý người bệnh (NB), công tác chuẩn bị NB trước mổ, chăm sóc NB sau mổ của Điều dưỡng (ĐD) bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2016. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang được sử dụng để khảo sát SCYK trong công tác chăm sóc và quản lý bệnh tại bệnh viện. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 9 năm 2016 tại 20 khoa lâm sàng của bệnh viện Nguyễn Trãi, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu Điều dưỡng viên làm việc tại bệnh viện Nguyễn Trãi, quận 5, TP. Hồ Chí Minh thoả mãn tiêu chuẩn chọn mẫu sau được mời tham gia nghiên cứu: Có thời gian công tác tại bệnh viện 9 tháng liên tục trở lên. Đang công tác tại 20 khoa lâm sàng có NB điều trị nội trú. Đang chăm sóc trực tiếp cho NB. Tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Cỡ mẫu Dựa vào công thức: Taro Yamane (1973) N: Quần thể. n: Cỡ mẫu. 1+ N e2 : e: Sai sót cho phép (5%). Danh sách ĐD đủ tiêu chuẩn chọn: 287 Phương pháp chọn mẫu Ngẫu nhiên phân tầng. Số lượng ĐD được chọn vào nghiên cứu ở mỗi khoa theo công thức: n x số ĐD đủ tiêu chí chọn/khoa N (Với n: Cỡ mẫu = 164; N: Tổng số ĐD đủ tiêu chí chọn= 287). Công cụ thu thập số liệu Bộ câu hỏi tự điền được nhóm nghiên cứu thiết kế có sự tham khảo bộ câu hỏi của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh(3). Bộ câu hỏi gồm 2 phần: phần thông tin chung và phần câu hỏi khảo sát sự cố y khoa (SCYK) gồm 63 câu. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Số liệu sau khi thu thập được mã hoá, làm sạch và nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 287 n = =164 ĐD 1+ 300 x (.05 x.05) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 136 16.0. Phân tích mô tả được sử dụng với các nhóm yếu tố. Vấn đề đạo đức nghiên cứu Các thông tin của bộ câu hỏi chỉ dùng cho nghiên cứu, đảm bảo tính bí mật và sự an toàn cho người tham gia nghiên cứu. ĐD tự nguyện tham gia nghiên cứu, có thể từ chối tham gia bất cứ lúc nào. KẾT QUẢ Khảo sát tỉ lệ SCYK trong công tác chăm sóc (n=164) 20 40 60 80 64,6 27,4 6,6 Hình 1: Tần suất SCYK trong chăm sóc 0 20 40 60 Khối Nội Khối Khối 48,6 20,1 31,3 Hình 2: Tần suất SCYK trong chăm sóc giữa các khối LS Bảng 1: Tỉ lệ SCYK trong công tác chăm sóc Nội dung SCYK N=2178 % Liên quan đến thuốc 555 25,5 Liên quan đến kỹ thuật 161 7,4 Liên quan đến rủi ro cận lâm sàng 330 15,1 Liên quan đến rủi ro nghề nghiệp 294 13,5 Liên quan nguyên nhân khác 838 38,5 Bảng 2: Tỉ lệ SCYK liên quan đến thuốc (n=164) NỘI DUNG SCYK N % Do đọc nhầm tên thuốc 73 44,5 Do sao chép y lệnh sai 54 32,9 Do nhầm đường tiêm 20 12,2 Còn thuốc trong lọ sau khi rút 74 45,1 Quên thực hiện do y lệnh miệng 91 55,5 Quên đánh dấu (X) sau khi thực hiện 80 48,8 Quên thực hiện y lệnh thuốc bổ sung 76 46,3 Để dịch truyền chảy nhanh so với y lệnh 87 53 Bảng 3: Tỉ lệ SCYK liên quan đến kỹ thuật (n=164) NỘI DUNG SCYK N % Quên đuổi khí khi tiêm thuốc 36 21,9 Quên rút ống dẫn lưu theo y lệnh 16 9,7 Quên rút dây khi hết dịch truyền 42 25,6 Quên mang găng vô trùng khi thông tiểu 13 7,9 Quên xả bóng chèn trước khi rút ống thông tiểu. 3 1,8 Bơm nước cất vào bóng chèn không đúng số lượng 27 16,5 Vuột ống dẫn lưu khi thay băng 24 14,6 Bảng 4: Tỉ lệ SCYK liên quan đến CLS (n=164) NỘI DUNG SCYK N % Quên CLS do y lệnh bổ sung 97 59,1 Quên ghi tên NB trên chai máu 36 22 Chai máu bị đông 102 62,2 Lấy nhầm chai xét nghiệm 59 36 Bảng 5: Tỉ lệ SCYK liên quan đến rủi ro nghề nghiệp (n=164) NỘI DUNG SCYK N % Bị mảnh thuốc đâm 131 79,9 Bị kim đâm 94 57,3 Lưỡi dao làm đứt tay 54 32,9 Dịch bắn vào mắt 52 31,7 Bảng 6: Tỉ lệ SCYK do nguyên nhân khác (n=164) NỘI DUNG SCYK N % Quên thông báo chuyển viện 27 16,4 Chuẩn bị không đủ phương tiện 100 61 Quên báo tình trạng bệnh cho BS 45 27,5 Bỏ sót người NB do bệnh đông 55 33,5 Sử dụng TTB tại khoa không thành thạo 51 31,1 NB kêu nhưng quên đến 65 39,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 137 NỘI DUNG SCYK N % Quên ghi hồ sơ bệnh án 84 51,2 Quên theo dõi NB 41 25 Ngủ quên trong phiên trực 30 18,2 Quên lấy nhiệt kế ra khi đặt 93 56,7 Do NB không làm theo hướng dẫn 95 32,9 Xuất hiện loét do tì đè trong thời gian nằm viện 103 62,8 Quên ghi rõ tình trạng phân sau khi thụt tháo 49 30 Khảo sát tỉ lệ SCYK trong công tác chuẩn bị người bệnh trước mổ và chăm sóc người bệnh sau mổ Bảng 7: Tỉ lệ SCYK trong chuẩn bị NB trước mổ (n=33) NỘI DUNG SCYK N % Quên kiểm tra kết quả CLS 6 18,2 Quên cho NB ký cam kết mổ 7 21,1 Quên dặn NB tháo trang sức 16 48,5 Quên dặn NB tháo răng giả 15 45,4 Quên dặn NB chùi sơn móng tay 14 42,4 Quên dặn NB không tô son môi 11 33,3 Quên dặn NB tắm trước mổ 11 33,3 Quên VS da vùng mổ 9 27,2 Quên ghi số lượng máu dự trù 3 9 Quên đeo vòng đeo tay cho NB 4 12,1 Bảng 8: Tỉ lệ SCYK trong công tác CSNB sau mổ (n= 33) NỘI DUNG SCYK N % Quên ghi nhận NB hậu phẫu ngày thứ mấy 14 42,4 Nới ống dẫn lưu không đúng y lệnh 5 15,1 Nới hoặc rút không đúng ống dẫn lưu 3 9 Không nhận định dấu hiệu sớm nhiễm khuẩn vết mổ 7 21,2 Không ghi nhận lượng tính chất dịch dẫn lưu. 10 30,3 10 20 30 40 50 60 70 80 70.9 22.7 6.4 Hình 3: Tần suất SCYK trong chuẩn bị NB trước mổ 20 40 60 80 76,4 19,4 4,2 Hình 4: Tần suất SCYK trong Chăm sóc NB sau mổ Khảo sát SCYK trong công tác quản lý người bệnh (n=164) 20 40 60 80 73,3 22,6 3,5 Hình 5. Tần suất SCYK trong công tác quản lý bệnh 20 40 60 80 60,4 13,2 Hình 6. Tần suất SCYK trong công tác quản lý bệnh giữa các khối LS Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 138 Bảng 9: Tỉ lệ SCYK trong công tác quản lý bệnh NỘI DUNG SCYK N % Do NB trùng tên 70 42,7 Do gọi nhầm tên NB 55 33,5 Lấy máu nhầm do NB nằm không đúng giường 21 12,8 Lấy máu nhầm do trùng tên 28 17,1 Chuyển bệnh nhầm 9 5,5 Ghi nhầm tình trạng, diễn biến NB 37 22,6 Dán kết quả xét nghiệm nhầm NB 94 57,3 Phát giấy ra viện nhầm NB 23 15,2 Nhầm do NB mới vào nằm trên giường bệnh cũ 52 31,7 NB lăn té 42 25,6 Bị NB phản ánh về giao tiếp 64 39 Bị NB phản ánh về sự chậm chạp 89 30,5 BÀN LUẬN Các SCYK được ghi nhận đều do chủ quan, thiếu kiểm tra, đối chiếu khi thực hiện. SCYK trong công tác chăm sóc chiếm 35.4%. Tần suất xảy ra 1 lần 27,4% và cao nhất ở khối Nội là 48,6%. Có thể do số lượng NB ở các khoa nội nhiều hơn (chiếm 2/3 lượng bệnh) so với 2 khối cấp cứu và ngoại nên SCYK xảy ra cũng nhiều hơn. So sánh với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh(3): nhóm SCYK liên quan đến thuốc thấp hơn 25,5% - 30%, và hầu hết các sự cố liên quan đến thuốc đều thấp hơn như đọc nhầm tên thuốc 44,5% - 50%; sao chép y lệnh sai 32,9% - 47,7%; quên đánh dấu dấu (X) sau khi thực hiện 48,8% - 51,1%. Đặc biệt có sự khác biệt khá lớnở sự cố quên thực hiện y lệnh do y lệnh bổ sung hoặc do y lệnh miệng 46,3% - 63,3%; rút thuốc còn trong lọ 45,1% - 60,2%; Dịch truyền chảy quá nhanh 53% - 86,4%. Sự khác biệt này có thể là công tác an toàn người bệnh hiện nay được củng cố và phát triển hơn so với thời điểm nghiên cứu trước đây. Nhóm sự cố liên quan đến kỹ thuật tuy chỉ chiếm 7,4% nhưng là tiêu chí quan trọng trong công tác chăm sóc NB như quên mang găng vô khuẩn khi thông tiểu 7,9%; bơm nước cất vào bóng chèn không đúng số lượng 16,5%; quên xả bóng chèn trước khi rút ống thông tiểu 1,8%; vuột ống dẫn lưu khi thay băng 14,6%. Kết quả này cho thấy ĐD chưa tuân thủ khi thực hiện quy trình kỹ thuật vô khuẩn và trình tự các bước. Nhóm sự cố liên quan đến cận lâm sàng thì gần bằng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh(3) 13,5% - 12,54%, nhưng sự cố quên cận lâm sàng do y lệnh bổ sung (y lệnh miệng, Bs bổ sung nhưng không báo) thì cao hơn 59,1% - 56,8%, chai máu bị đông chiếm 62,2% - 45,5%. Sự khác biệt này có thể dolượng NB điều trị tại bệnh viện Nguyễn Trãi nhiều hơn bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy nên ĐD làm việc áp lực hơn (bỏ sót y lệnh), thực hiện chưa đúng kỹ thuật (không lắc type máu). Nhóm sự cố liên quan đến rủi ro nghề nghiệp tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh 15,1% - 16,03%. Chứng tỏ nguy cơ rủi ro nghề nghiệp trong quá trình chăm sóc của ĐD là như nhau. So sánh nhóm sự cố do nguyên nhân kháctrong nghiên cứu của chúng tôi là 52%, cao hơnso với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh (33,4%). Có thể do bệnh viện Nguyễn Trãi có số lượng NB, mô hình bệnh tật, tính chất phức tạp công việc chuyên môn nhiều hơn so với bệnh viện đa khoa Khu vực Cai Lậy nên tần suất sự cố xảy ra cũng nhiều hơn. Trong nhóm này thì sự cố xuất hiện loét trong quá trình nằm viện 62,8%. Điều này cho thấy ĐD chưa làm tốt công tác chăm sóc NB và có thể do áp lực công việc nhiều. SCYK trong công tác chuẩn bị người bệnh trước mổ 29,1% và tần suất xảy ra 1 lần 22,7%. Các sự cố quên dặn dò NB tháo răng giả, chùi móng tay, chân, không tô son môi, tắm trước mổ, vệ sinh da vùng mổ cũtuy không ảnh hưởng đến sức khỏe NB nhưng làm chậm thời gian tiến hành mổ vì NB sẽ được kiểm tra trước khi NB lên bàn mổ, các thiếu sót này có thể làm chậm thời gian tiến hành mổ, không ảnh hưởng đến sức khỏe NB. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 139 SCYK trong công tác chăm sóc người bệnh sau mổ 23,6% và tần suất xảy ra 1 lần 19,4%. Sự cố có tỉ lệ cao nhất là quên ghi nhận hậu phẫu ngày thứ mấy sau mổ 42,4%, không ghi nhận số lượng và tính chất dịch dẫn lưu 30,3%. Kết quả cho thấy ĐD chuyên khoa ngoại chưa thực hiện tốt 2 nội dung cơ bản thường quy này. SCYK trong công tác quản lý người bệnh 26,7% và tần suất xảy ra 1 lần 22,6%. Tần suất SCYK ở khối Nội cao nhất 60.4%. Kết quả cho thấy 6/10 các sự cố đều > 30%, trong đó sự cố dán kết quả xét nghiệm nhầm NB cao nhất 57,3%; người bệnh trùng tên 42,7%, NB phản ánh giao tiếp 39%, phản ánh về sự chậm đến khi NB gọi 30,5%, nhưng vẫnthấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh (81,8% - 69,3% - 65,9% - 56,8%)(3). Sự khác biệt này có thể thời điểm nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh chưa xây dựng quy trình xác định người bệnh trước khi cung cấp dịch vụ nên dễ xảy ra nhầm lẫn NB. Việc ban hành Thông tư 07/2014/TT-BYTcủa Bộ Y tế về quy tắc giao tiếp ứng xử của Công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế đã góp phần giảm đáng kể mức độ phản ánh của NB. KẾT LUẬN Tỷ lệ điều dưỡng báo cáo có xảy ra sự cố trong công tác chăm sóc chiếm tỉ lệ khá cao 35,4%, tần suất xảy ra 1 lần 27,4% và cao nhất ở khối nội 48,6%. Sự cố liên quan đến dùng thuốc chiếm tỉ lệ cao 25,5% trong đó các sự cố đọc nhầm tên thuốc, sao chép y lệnh sai, quên đánh dấu dấu (X) sau khi thực hiện, sự cố quên thực hiện y lệnh, rút thuốc còn trong lọ đều chiếm tỉ lệ > 30%. Sự cố liên quan đến kỹ thuật tuy chỉ chiếm 7,4% nhưng là tiêu chí quan trọng trong công tác chăm sóc NB. Sự cố liên quan đến cận lâm sàng và liên quan đến rủi ro nghề nghiệp chiếm tỉ lệ thấp 13,5% và 15,1%. Sự cố do nguyên nhân khác chiếm tỉ lệ khá cao 52%. Sự cố trong chuẩn bị NB trước mổ 29,1% và chăm sóc NB sau mổ 23,6%. Sự cố trong quản lý bệnh 26,7%, tần suất xảy ra 1 lần 22,6% và cao nhất ở khối nội 60,4%. Trong đó sự cố dán kết quả xét nghiệm nhầm NB, trùng tênNB Chiếm tỉ lệ > 42,7%; NB phản ánh về giao tiếp, về sự chậm đến khi NB gọi > 30,5%. ĐỀ XUẤT Để giảm thiểu các SCYK trong công tác chăm sóc và quản lý người bệnh, chúng tôi xin nêu các đề xuất sau: Củng cố hệ thống báo cáo SCYK với quan điểm học tập từ những sự cố, phân tích và đưa ra những khuyến cáo kịp thời để phòng ngừa, khắc phục hiệu quả. Phòng Điều dưỡng và Điều dưỡng trưởng khoa thường xuyên kiểm tra giám sát, nhắc nhở ĐD tuân thủthực hiện các quy trình kỹ thuật chuyên môn, các quy định, hướng dẫn đã khuyến cáo an toàn NB để giảm thiểu các SCYK. Triển khai quy trình đánh giá và phòng ngừa loét tì, phương pháp xoay trở, chêm lót để giảm thiểu loét tì cho NB. Tập huấn kỹ năng giao tiếp để ĐD có giao tiếp phù hợp với NB, từ đó nâng cao mức độ hài lòng của NB. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Herout PM, Erstad BL (2004), Medication errors involving continuously infused medications in a surgical intensive care unit, Crit Care Med. 32: 428–432. 2. Kopp BJ (2006), Medication errors and adverse drug events in an intensive care unit: direct observation approach for detection, Crit Care Med. 34: 415–425. 3. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2010), “Khảo sát sự cố y khoa không mong muốn của điều dưỡng bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy 2008-2010”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 14(4), tr. 1-7. 4. Phạm Đức Mục (2014), Tổng quan về an toàn người bệnh và xây dựng hệ thống y tế bảo đảm an toàn người bệnh,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_co_y_khoa_trong_cong_tac_cham_soc_tai_benh_vien_nguyen_tr.pdf
Tài liệu liên quan