Tài liệu Sợi thủy tinh và khả năng gia cường sợi thủy tinh trong bê tông Asphalt: TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016
53
SỢI THỦY TINH VÀ KHẢ NĂNG GIA CƯỜNG SỢI THỦY TINH
TRONG BÊ TÔNG ASPHALT
GLASS FIBER AND REINFORCED CAPACITY IN ASPHALT CONCRETE
Vũ Phương Thảo1, Hồ Anh Cương2
1,2Trường Đại học GTVT, Hà Nội
Tóm tắt: Sợi thủy tinh là một trong những loại sợi có cường độ chịu kéo lớn, ổn định trong điều
kiện nước và nhiệt độ cao. Đây là yêu cầu cơ bản của vật liệu gia cường trong bê tông asphalt rải nóng.
Nhiệt độ nóng chảy của sợi từ 800-900oC [1], đảm bảo sợi không bị phá hoại trong quá trình trộn nóng
bê tông asphalt. Bài báo này tập trung nghiên cứu một số tính chất cơ lý của sợi thủy tinh loại C, khả
năng gia cường trong bê tông asphalt chặt rải nóng.
Từ khóa: Sợi thủy tinh, bê tông asphalt
Abstract: Glassfiber is one of fibers has great tensile strength, stability at high temperature and
water. This is a basic of reinforcing substances in hot mix asphalt. Softening temperature of glass fiber
from 800 - 9...
3 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sợi thủy tinh và khả năng gia cường sợi thủy tinh trong bê tông Asphalt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016
53
SỢI THỦY TINH VÀ KHẢ NĂNG GIA CƯỜNG SỢI THỦY TINH
TRONG BÊ TÔNG ASPHALT
GLASS FIBER AND REINFORCED CAPACITY IN ASPHALT CONCRETE
Vũ Phương Thảo1, Hồ Anh Cương2
1,2Trường Đại học GTVT, Hà Nội
Tóm tắt: Sợi thủy tinh là một trong những loại sợi có cường độ chịu kéo lớn, ổn định trong điều
kiện nước và nhiệt độ cao. Đây là yêu cầu cơ bản của vật liệu gia cường trong bê tông asphalt rải nóng.
Nhiệt độ nóng chảy của sợi từ 800-900oC [1], đảm bảo sợi không bị phá hoại trong quá trình trộn nóng
bê tông asphalt. Bài báo này tập trung nghiên cứu một số tính chất cơ lý của sợi thủy tinh loại C, khả
năng gia cường trong bê tông asphalt chặt rải nóng.
Từ khóa: Sợi thủy tinh, bê tông asphalt
Abstract: Glassfiber is one of fibers has great tensile strength, stability at high temperature and
water. This is a basic of reinforcing substances in hot mix asphalt. Softening temperature of glass fiber
from 800 - 900oC[1], so that it is not distroyed during hot mixing of asphalt concrete. This paper
presents to research several physical and mechanical properties of C - glass fiber, it’s reinforced
stability in hot mix-asphalt.
Keywords: Glass fiber, hot mix asphalt.
1. Giới thiệu
Sợi thủy tinh là loại vật liệu vô cơ dẻo hơn sợi
thực vật hoặc động vật, khó thắt nút, không
đàn hồi hay dãn rộng, không cháy, không dẫn
điện [1]. Sợi thủy tinh được chia làm hai loại
chính: Sợi thủy tinh thông thường và sợi thủy
tinh đặc biệt. Hơn 90% sợi thủy tinh được sử
dụng là sợi thông thường, chủ yếu là loại E -
Glass, C - Glass. Sợi thủy tinh đặc biệt được
chia thành một số loại điển hình như S - Glass
(độ bền cơ học cao), D - Glass (cách điện bền
vững), sợi siêu tinh khiết silic, sợi rỗng và sợi
trilobal. Sợi thủy tinh thông thường có giá
thành thấp trong khi các loại sợi thủy tinh đặc
biệt phải được lựa chọn sử dụng cho những
mục đích khu biệt có xét đến hiệu quả kinh tế.
Khi gia cường trong bê tông asphalt, vai trò
của sợi thủy tinh bị ảnh hưởng do mức độ phân
tán, tỷ lệ đường kính sợi trên chiều dài sợi.
2. Vai trò của sợi thủy tinh
Theo những nghiên cứu trên thế giới, việc gia
cường sợi thủy tinh vào bê tông asphalt chặt
rải nóng (HMA) đã đem lại hiệu quả rõ rệt.
Khi gia cường sợi có cường độ chịu kéo cao
sẽ làm tăng cường độ của hỗn hợp bê tông
asphalt. Về lý thuyết, ứng suất sẽ truyền sang
sợi cường độ cao, làm giảm ứng suất lên phần
có cường độ yếu hơn là chất liên kết asphalt
[2]. Sợi có tác dụng làm tăng độ rỗng dư, tăng
độ ổn định Marshall, cải thiện đặc tính lún vệt
bánh xe và tăng tuổi thọ mỏi cho bê tông
asphalt [3]. Đặc biệt khi dùng những loại sợi
có cường độ chịu kéo lớn như sợi thủy tinh,
sợi cacbon [2], khả năng cải thiện lún vệt bánh
xe và tuổi thọ mỏi tăng mạnh.
Vai trò của sợi thủy tinh trong bê tông asphalt
được chứng minh ở nghiên cứu của Jahran
năm 1999 khi sợi thủy tinh có chiều dài 25mm
được gia cường trong HMA Dmax 20mm [4].
Kết quả cho thấy bê tông asphalt gia cường sợi
thủy tinh (G-FRAC) có khả năng kháng mỏi,
chống hằn lún vệt bánh xe, khống chế nứt tốt
hơn bê tông asphalt đối chứng không gia
cường sợi. Tuổi thọ mỏi tăng thêm khi hàm
lượng sợi thủy tinh gia cường tăng dần từ 0%
- 0,5% (hình 1) [4].
Hình 1. Đặc tính mỏi của HMA ở các hàm lượng sợi
thủy tinh (G-FRAC) khác nhau [4].
Sợi thủy tinh có khả năng giữ ổn định cho chất
kết dính asphalt, đặc biệt trong điều kiện nhiệt
54
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016
độ cao và lưu lượng giao thông lớn. Hơn nữa
sợi có cấu trúc mạng lưới ba chiều trong hỗn
hợp asphalt nên nó gia cường cho bộ khung
giúp chống lại lực cắt và giảm khả năng bị
chảy cho hỗn hợp asphalt [5].
3. Kết quả thí nghiệm một số tính chất
lý học và cơ học của sợi thủy tinh loại C
- Tính chất lý học của sợi thủy tinh
Đo đường kính sợi và đếm số sợi trong một
tao sợi thủy tinh được tác giả thực hiện tại
Viện Dệt may da giày và Trung tâm Thí
nghiệm vật liệu Dệt may da giày Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội (đo đường kính của sợi
thủy tinh theo tiêu chuẩn ASTM D2130 [6]).
Phân tích các thành phần nguyên tố có trong
sợi thủy tinh được thực hiện tại Phòng Thí
nghiệm Siêu cấu trúc công nghệ Nano y sinh
thuộc Viện Vệ sinh Dịch tễ TW. Kết quả thể
hiện trong bảng 1.
Hình 2. Đo đường kính sợi thủy tinh.
Bảng 1. Kết quả đo đường kính sợi thủy tinh.
Mẫu sợi thủy tinh Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 TB
Đường kính sợi (mm) 0.02 0.015 0.02 0.018 0.02 0.018
Thí nghiệm đếm số sợi trong tao sợi thủy tinh thể hiện ở bảng 2
Bảng 2. Kết quả thí nghiệm đếm số sợi thủy tinh trong một tao sợi.
Mẫu sợi thủy tinh Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 TB
Số sợi trong tao sợi 340 355 375 368 350 357
- Tính chất cơ học của sợi thủy tinh
Xác định lực kéo đứt, độ dãn đứt của sợi thủy
tinh thực hiện theo tiêu chuẩn ASTM D 2256-
02 [7] tại Phòng Thí nghiệm Viện Dệt may,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Kết quả
lực kéo đứt, độ giãn đứt và mô đun đàn hồi thể
hiện trong bảng 3.
Bảng 3. Kết quả đo lực kéo đứt, độ giãn đứt và mô đun đàn hồi của sợi thủy tinh
Mẫu sợi thủy tinh Đơn vị Tổ mẫu 1 Tổ mẫu 2 Tổ mẫu 3 Trung bình
Lực kéo đứt 1 tao sợi (F) N 21, 7 23, 6 18, 8 21,4
Độ giãn đứt (e) mm 2,00 2,23 1,95 2,06
Độ giãn tương đối % 0,80 0,89 0,78 0,83
Mô đun đàn hồi MPa 30431 29571 25349 28450
4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả gia cố của sợi thủy tinh
- Mức độ phân tán
Yêu cầu sợi phân tán đều trong hỗn hợp
thì hiệu quả phân tán áp lực và hiệu quả mạng
lưới của sợi thủy tinh trong HMA càng cao.
Sợi thủy tinh phân tán trong bê tông asphalt
được cho là yếu tố phân tán áp lực xuống pha
asphalt, ngăn chặn việc hình thành và lan
truyền vết nứt. Hơn nữa các sợi đan xen nhau
và hình thành mạng lưới dạng không gian
trong asphalt bao bọc xung quanh cốt liệu có
tác dụng lấp đầy và làm liền những vi vết nứt
(micro-crack) xuất hiện giữa các hạt cốt liệu
(cơ chế khâu vết nứt - bridging cracking
effects).
- Đường kính và chiều dài sợi
Đường kính, tỷ lệ giữa đường kính và
chiều dài sợi có ảnh hưởng đến vai trò của nó
trong hỗn hợp vật liệu. Chiều dài sợi gia
cường phụ thuộc vào đường kính lớn nhất của
cốt liệu [2]. Chiều dài sợi sử dụng trong gia
cường bê tông asphalt thay đổi trong một
khoảng rất lớn từ cỡ 10-2 mm đến vài chục mm
[4, 5]. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới,
đường kính sợi càng nhỏ, khả năng cải thiện
đặc tính của bê tông asphalt càng cao. Sợi
càng mảnh, tỷ diện bề mặt của sợi với pha nền
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016
55
asphalt càng lớn, khả năng chịu lực tăng lên
trên một đơn vị chiều dày của asphalt. Tỷ lệ
chiều dài/đường kính càng cao thì hiệu quả
mạng lưới càng cao [8].
Trong nghiên cứu này, sợi thủy tinh được
trộn thử theo phương pháp trộn khô với ba
chiều dài sợi khác nhau là 10mm, 20mm,
30mm. Trộn khô là phương pháp trộn sợi với
hỗn hợp cốt liệu trước, sau đó mới tiến hành
đổ bitum vào. Quan sát bê tông asphalt bằng
mắt cho thấy với sợi có chiều dài 10mm,
20mm, mức độ phân tán sợi trong HMA đều.
Hỗn hợp vật liệu sử dụng sợi thủy tinh có
chiều dài 30mm xuất hiện một số búi sợi (hình
3).
Sợi 10mm Sợi 20mm
Sợi 30mm
Hình 3. Mức độ phân tán sợi thủy tinh ở các chiều dài
khác nhau trong bê tông asphalt.
Như đã phân tích, theo Fu đánh giá, tỷ lệ
chiều dài sợi trên đường kính sợi lớn cho hiệu
quả mạng lưới của sợi phân tán trong bê tông
asphalt càng cao [8]. Tuy nhiên chiều dài sợi
bị khống chế bởi khả năng được trộn đều trong
hỗn hợp vật liệu. Do đó chiều dài sợi thủy tinh
20mm được lựa chọn để gia cường bê tông
asphalt chặt nóng là hợp lý nhất.
5. Kết luận
Sợi thủy tinh loại C có cường độ chịu kéo
rất lớn. Vai trò của sợi thủy tinh trong bê tông
asphalt có thể được tổng kết như sau:
- Có vai trò như cốt của phần chất kết dính
asphalt, tăng tính ma sát, giảm trơn trượt, giảm
khả năng dãn nở dài. Hàm lượng sợi vừa đủ
để tạo nên một cấu trúc xương vững chắc cho
chất kết dính, nếu quá ít sẽ không đủ để có tác
động đến tính chất cơ lý của asphalt.
- Có tác dụng phân tán áp lực lên chất kết
dính asphalt, chịu một phần ứng suất tác dụng
lên hỗn hợp bê tông asphalt, hạn chế di chuyển
của cốt liệu, làm chậm quá trình xuất hiện và
phát triển của vết nứt;
- Có cấu trúc mạng lưới ba chiều trong
hỗn hợp asphalt nên nó gia cường cho bộ
khung giúp chống lại lực cắt và giảm khả năng
bị chảy của hỗn hợp asphalt.
- Chiều dài sợi, đường kính sợi có ảnh
hưởng đến quá trình tạo hình, nếu ngắn quá
không có khả năng gia cường, nếu dài quá sẽ
khó thi công, sợi khó phân tán đều trong
HMA.
- Chiều dài sợi mang lại hiệu quả cải thiện
tốt và đảm bảo tính công tác là 20mm
Tài liệu tham khảo
[1] American Society for Metals Handbook, Vol 21 :
Composites, 2001
[2] National Cooperative Highway Research Program
(NCHRP) Synthesis 475, Fiber Additives in
Asphalt Mixtures, Transportation research board
Washington, D.C, 2015
[3] Najd A, Chao Z, Ying G, “Experiments of fracture
behavior of glass fiber reinforced asphalt
concrete”, J Chan Univ (Nat Sci Ed), 25(3): 28–
32, 2005
[4] Jahran and Fantani, Glass Fiber Reinforced Asphalt
Paving Mixture:Feasibility Assessment, JKAU:
Eng. Sci., vol. 11 no. 1, pp. 85-98, 1999
[5] Abdelaziz Mahrez et al, “Fatigue and deformation
properties of glass fibe reinforced bituminous
mixes”, Journal of the Eastern Asia Society for
Transportation Studies, Vol. 6, pp. 997 – 1007,
2005
[6] ASTM Standart, Standard Test Method for
Diameter of Wool and Other Animal Fibers by
Microprojection, 2002
[7] ASTM Standart, Standard Test Method for Tensile
Properties of Yarns by the Single-Strand Method,
2002
[8] Fu S et al, “Tensile properties of short–glass–fiber
and short–carbon–fiber-reinforced polypropylene
composites”, Composites Part A2000; 31:1117–
25, Octorber, 2000.
Ngày nhận bài: 14/04/2016
Ngày hoàn thành sửa bài: 05/05/2016
Ngày chấp nhận đăng: 12/05/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 82_1_231_1_10_20170717_8693_2202514.pdf