Tài liệu So sánh một số chỉ số béo phì trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 154
SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ SỐ BÉO PHÌ TRONG TIÊN ĐOÁN
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Thị Hường*, Đoàn Phước Thuộc*, Lê Văn Chi*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các biểu hiện rối loạn chuyển hóa như: béo phì trung tâm,
tăng đường máu, tăng huyết áp, tăng triglyceride và giảm HDL-cholesterol. Hội chứng chuyển hóa có liên quan
chặt chẽ đến tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường týp 2. Hiện nay, tỷ lệ hiện
mắc hội chứng chuyển hóa ngày càng gia tăng ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Vì vậy, chẩn đoán và
điều trị sớm người dân mắc hội chứng chuyển hóa là cần thiết để phòng ngừa các hậu quả liên quan đến bệnh.
Tuy nhiên, tiêu chí chẩn đoán hội chứng chuyển hóa khá phức tạp và xác định sớm người dân mắc hội chứng
chuyển hóa vẫn còn nhiều thách thức. Trong các thành ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh một số chỉ số béo phì trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 154
SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ SỐ BÉO PHÌ TRONG TIÊN ĐOÁN
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Thị Hường*, Đoàn Phước Thuộc*, Lê Văn Chi*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các biểu hiện rối loạn chuyển hóa như: béo phì trung tâm,
tăng đường máu, tăng huyết áp, tăng triglyceride và giảm HDL-cholesterol. Hội chứng chuyển hóa có liên quan
chặt chẽ đến tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường týp 2. Hiện nay, tỷ lệ hiện
mắc hội chứng chuyển hóa ngày càng gia tăng ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Vì vậy, chẩn đoán và
điều trị sớm người dân mắc hội chứng chuyển hóa là cần thiết để phòng ngừa các hậu quả liên quan đến bệnh.
Tuy nhiên, tiêu chí chẩn đoán hội chứng chuyển hóa khá phức tạp và xác định sớm người dân mắc hội chứng
chuyển hóa vẫn còn nhiều thách thức. Trong các thành tố của hội chứng chuyển hóa thì béo phì trung tâm là
thành tố quan trọng nhất. Để đo lường gián tiếp mỡ nội tạng, vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông là những
chỉ số có thể thực hiện dễ dàng, hiệu quả và không xâm lấn, thường sử dụng để xác định béo phì trung tâm và có
thể dự báo tốt về nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa. Tuy nhiên, các chỉ số nhân trắc không thể phân biệt được
mỡ dưới da và mỡ nội tạng. Một vài nghiên cứu đã cho thấy béo phì nội tạng không bao gồm mỡ dưới da mà chỉ
mỡ nội tạng có liên quan chặt chẽ với những bất thường về chuyển hóa và mỡ nội tạng có liên quan chặt chẽ với
hội chứng chuyển hóa hơn so với mỡ dưới da. Chỉ số mỡ nội tạng (VAI) và sản phẩm tích lũy lipd (LAP) là
những chỉ số đáng tin cậy của béo phì nội tạng.
Mục tiêu: So sánh một số chỉ số béo phì trung tâm và béo phì nội tạng trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa
của người dân huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lựa chọn ngẫu nhiên 386 người dân từ 25 tuổi trở
lên ở hai xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hội chứng chuyển hóa được chẩn đoán theo tiêu chí
đồng thuận của các tổ chức IDF, NHLBI, AHA, WHF, IAS, IASO (2009). Một vài chỉ số béo phì được thu thập
và tính toán bao gồm vòng bụng, tỷ vòng bụng/vòng mông, chỉ số mỡ nội tạng và chỉ số tích tụ lipid. Phân tích
ROC được sử dụng để xác định chỉ số tốt nhất trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa.
Kết quả: Kết quả phân tích ROC cho thấy 4 chỉ số đều có giá trị tốt trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa
(Với AUC>0,8, p<0,05). LAP là chỉ số có giá trị tốt nhất trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa, với diện tích dưới
đường cong ROC lớn nhất, điểm cắt lần lượt ở nam và nữ là 37,8 và 36,66. Diện tích dưới đường cong ROC của
chỉ số tích tụ lipid (LAP), chỉ số mỡ nội tạng (VAI), vòng bụng (WC), tỷ vòng bụng/vòng mông (WHR) lần lượt
là 0,894; 0,878; 0,852; 0,823 ở nam giới, và 0,951; 0,935; 0,871; 0,801 đối với nữ giới.
Kết luận: Tất cả các chỉ số béo phì trung tâm và béo phì nội tạng đều có giá trị tốt trong tiên đoán hội chứng
chuyển hóa của người dân huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. LAP là chỉ số béo phì nội tạng có giá trị tốt
nhất trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa, tiếp theo là VAI, các chỉ số béo phì trung tâm có giá trị kém hơn các
chỉ số béo phì nội tạng.
Từ khóa: tiên đoán, chỉ số tích tụ lipid, chỉ số mỡ nội tạng
Khoa Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế.
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Hường ĐT: 0982056265 Email: nthuong@huemed-univ.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 155
ASTRACT
COMPARISONS OF SOME OBESITY INDICES IN THE PREDICTION OF METABOLIC SYNDROME
AMONG POPULATION IN QUANG DIEN DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Thi Huong, Doan Phuoc Thuoc, Le Van Chi
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 154 - 160
Background: Metabolic syndrome (MetS) is a cluster of metabolic abnormalities, characterized as
central obesity, dysglycemia, raised blood pressure, elevated triglyceride (TG) level, and low high-density
lipoprotein cholesterol (HDL-C) level. MetS is associated with cardiovascular disease, type 2 diabetes
morbidity and mortality, and all-cause mortality. It is alarming that the prevalence of MetS is high and
increasing in both developing and developed nations. Thus, early identification and treatment of individuals
with MetS is essential to prevent the adverse consequences related to its development. However, the
diagnostic criteria of MetS are complex to conduct, which makes early identification of individuals with
MetS challenging. Of these components of MetS, central obesity is considered as the most important
component. As an indirect measure of visceral fat, waist circumference (WC) and waist-to-hip ratio (WHR)
are an easy, cost-effective, and non-invasive metric useful for identification of central obesity and, in turn,
may be an effective predictor of the risk of metabolic syndrome. None of these indexes, however, have ability
to distinguish subcutaneous fat from the visceral fat. Several studies have pointed out that it is visceral
obesity but not subcutaneous adiposity that corelates with the metabolic abnormalities and visceral fat is
more strongly associated with incident MetS than subcutaneous fat. Visceral adiposity index (VAI) and lipid
accumulation product (LAP) are validated reliable markers of visceral obesity.
Objectives: To compare the predictive ability of the indices reflecting central and visceral obesity for
identification of metabolic syndrome (MetS) among population in Quang Dien District, Thua Thien Hue Province.
Methods: A cross-sectional study carried out 386 people over 25 years olds chosen from two communities
from Quang Dien district by stratified sampling procedure. Metabolic syndrome was defined according to the
IDF, NHLBI, AHA, WHF, IAS, IASO (2009). Some obesity indexes including waist circumference (WC), waist-
to-hip ratio (WHR), visceral adiposity index (VAI) and lipid accumulation product (LAP) were recorded.
Receiver operator curve (ROC) analyses were used to identify the best predictor of MetS.
Results: The ROC analysis revealed that all the four obesity indices included in the study were able to
discriminate MetS (all area under the ROC curves (AUCs) >0.8, p <0.05). LAP showed the highest AUC and
according to the maximum AUC, the cut off values for men and women were 37.8 and 36.66, respectively. The
AUCs of LAP, VAI, WC, WHR were 0.894, 0.878, 0.852, 0.823 for men, and 0.951, 0.935, 0.871, 0.801 for
women, respectively.
Conclusions: All indicators had good value in predicting metabolic syndrome among population in Quang
Dien District, Thua Thien Hue Province. Visceral obesity marker LAP followed by VAI was the most effective
predictor of MetS while central obesity by WC, WHR were the weaker indicator for the screening of MetS.
Keywords: predicting, lipid accumulation product, visceral adiposity index
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hoá (HCCH) là một
nhóm các biểu hiện rối loạn chuyển hóa như:
béo bụng, rối loạn lipid máu, tăng đường huyết
lúc đói và tăng huyết áp. Các biểu hiện rối loạn
chuyển hóa nói trên còn được gọi là yếu tố nguy
cơ chuyển hóa, có liên quan với nhau, trực tiếp
đẩy nhanh quá trình hình thành đái tháo đường
týp 2 gấp 5 lần và phát triển bệnh tim mạch gấp
2-3 lần, dẫn đến tần suất tử vong do bệnh tim
mạch như nhồi máu cơ tim, suy tim mạn tính,
đột quỵ(4,5).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 156
Trên thế giới, hội chứng chuyển hóa ngày
càng gia tăng, có tính thời sự, có liên quan đến
sự phát triển kinh tế xã hội và lối sống của con
người. Theo ước tính của hiệp hội đái tháo
đường quốc tế, 40% người dân trưởng thành Mỹ
mắc hội chứng chuyển hóa. Ở một số khu vực
trên thế giới, tỷ lệ người dân mắc hội chứng
chuyển hóa dao động từ 11,9% đến 43,3%(13). Tại
Việt Nam, trong những năm trở lại đây tỷ lệ
người dân mắc hội chứng chuyển hóa không
ngừng gia tăng và hội chứng chuyển hóa được
xem là vấn đề của thời đại. Theo nghiên cứu của
một số tác giả, tỷ lệ người dân mắc hội chứng
chuyển hóa tăng từ 12% năm 2001 lên 28,0%
trong những năm gần đây(2,6). Do đó, xác định để
can thiệp sớm người dân mắc hội chứng chuyển
hóa để có thể làm giảm tỷ lệ tử vong liên quan
đến đái tháo đường và các bệnh lý tim mạch.
Béo phì là yếu tố nguy cơ của hội chứng
chuyển hóa, trong đó béo phì trung tâm và béo
phì nội tạng có liên quan mật thiết đến hội
chứng chuyển hóa. Theo một số nghiên cứu,
các chỉ số để đánh giá béo phì trung tâm bao
gồm vòng bụng (WC) và tỷ vòng bụng/vòng
mông (WHR) có thể dự báo rất tốt hội chứng
chuyển hóa. Tuy nhiên, các chỉ số này không
thể phân biệt được mỡ dưới da và mỡ nội
tạng. Một số nghiên cứu gần đây trên thế giới
đã cho thấy một số chỉ số để đánh giá mỡ nội
tạng như chỉ số tích tụ lipid (LAP) và chỉ số
mỡ nội tạng (VAI) có giá trị rất tốt trong tiên
đoán hội chứng chuyển hóa(2,4).
Mục tiêu nghiên cứu
So sánh một số chỉ số béo phì trung tâm và
béo phì nội tạng trong tiên đoán hội chứng
chuyển hóa của người dân tại huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người dân từ 25 tuổi trở lên tại huyện
Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế đồng ý tham
gia nghiên cứu. Ngoại trừ những người bị câm,
điếc, rối loại tâm thần ảnh hưởng trí lực hay
chậm phát triển trí tuệ hoặc không đồng ý tham
gia nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành từ
3/2019-6/2019.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:
2
/ 2 2
p (1 p )
n Z
e
Z /2: giới hạn khoảng tin cậy ở mức xác suất
95%, tương ứng 1,96.
p: Tỷ lệ người dân mắc hội chứng chuyển
hóa. Theo nghiên cứu của Trần Quang Bình, tỷ
lệ người dân mắc HCCH là 16,3%(2) nên chọn
p=0,163.
e: Độ chính xác mong muốn, chọn e=0,04.
Thay vào công thức ta tính được cỡ mẫu tối
thiểu cần thiết là 328. Thực tế chúng tôi tiến hành
nghiên cứu 386 người.
Phương pháp chọn mẫu
Áp dụng phương pháp ngẫu nhiên theo 2
giai đoạn:
Giai đoạn 1
Chọn 2 xã thuộc huyện Quảng Điền là
Quảng Vinh và Quảng Phú. Mỗi xã chọn ngẫu
nhiên 4 thôn để tham gia nghiên cứu.
Giai đoạn 2
Chọn người dân trong mỗi thôn. Tiến hành
lập danh sách người dân từ 25 tuổi trở lên tại
mỗi thôn (Dựa vào danh sách của cán bộ dân
số). Mỗi thôn chọn 48-49 người dân tham gia
nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên hệ thống.
Thu thập thông tin
Chúng tôi lấy máu để xét nghiệm đường
máu và biland lipid, đo huyết áp, đo vòng
bụng và vòng mông của người dân tham gia
nghiên cứu(3).
Lấy máu tĩnh mạch vào buổi sáng, nhịn ăn 8
giờ trước đó, không dùng các thuốc ảnh hưởng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 157
tới đường máu và bilan lipid máu để xét nghiệm
các chỉ số: đường máu tĩnh mạch, cholesterol
toàn phần, HDL - cholesterol, LDL - cholesterol,
triglycerid. Xét nghiệm được tiến hành trên hệ
thống máy sinh hoá COBAS và sử dụng hóa chất
của ROCHE tại Đơn vị xét nghiệm trung tâm,
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.
Đo huyết áp bằng máy đo huyết áp đồng hồ
dùng cho người lớn, máy đo huyết áp được sản
xuất bởi Nhật Bản, có kích thước túi hơi bao vừa
chu vi cánh tay, 2/3 chiều dài cánh tay, huyết áp
kế được chuẩn hóa theo huyết áp thủy ngân.
Đơn vị đo là mmHg.
Đo vòng bụng, vòng mông (cm)
Sử dụng thước vải pha nylon của thợ may,
có đối chiếu với thước kim loại.
Đo vòng bụng
Điểm đo là điểm giữa khoảng cách từ điểm
thấp nhất của xương sườn đến mào chậu trước
trên. Đối tượng đứng thẳng hai chân chụm, điều
tra viên đứng nghiêng sang bên theo chiều
vuông góc với đối tượng, dùng thước dây đo
ngang qua điểm đo vòng bụng và đo ở cuối kỳ
thở ra bình thường, đọc số đo đến 0,5 cm.
Đo vòng mông
Đo ngang qua hai lồi cầu xương đùi hai bên,
đảm bảo rằng thước đo ở vị trí nằm ngang, đọc
số đo đến 0,5 cm.
Phương pháp đánh giá
Chẩn đoán HCCH dựa theo tuyên bố đồng
thuận của IDF, NHLBI, AHA, WHF, IAS, IASO
năm 2009(7):
Vòng bụng ≥90 cm đối với nam và ≥80 cm
đối với nữ.
Tăng triglycerid: ≥1,7mmol/l (150 mg/dl),
hoặc đang điều trị thuốc giảm triglycerid.
Giảm HDL cholesterol: <1,03 mmol/l (40
mg/dl) ở nam giới và <1,29 mmol/l (50 mg/dl) ở
nữ giới hoặc đang điều trị thuốc làm tăng HDL.
Huyết áp tăng: huyết áp tâm thu ≥130
mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥85 mmHg,
hoặc đã được chẩn đoán và điều trị tăng huyết
áp trước đây.
Đường huyết lúc đói tăng ≥5,6 mmol/l (100
mg/dl), hoặc trước đây đã được chẩn đoán bệnh
đái tháo đường týp 2.
HCCH được chẩn đoán khi có tối thiểu 3/5
thành tố trên.
LAP được tính toán dựa vào vòng bụng và
triglycerid. LAP=(WC-58)*TG đối với nữ và
(WC-65)*TG đối với nam(7) .
VAI được tính toán dựa vào các chỉ số nhân
trắc (BMI và vòng bụng) và biland lipid (TG và
HDL-C). Đối với nữ giới
VAI=(WC/[36,58+(1,89*BMI)]*(TC/0,81)*(1,52/HDL)
và đối với nam giới
(VAI=(WC/[39,86+(1,88*BMI)]*(TC/1,03)*(1,31/HDL).
Tỷ vòng bụng/vòng mông được tính bằng
chỉ số vòng bụng (cm)/chỉ số vòng mông.
Độ tin cậy của các chỉ số được đo lường bằng
diện tích dưới đường cong ROC (AUC).
Bảng 1. Ý nghĩa của diện tích dưới đường biểu diễn
ROC (AUC)(9)
AUC Ý nghĩa
>0,9 Rất tốt
0,8 đến 0,9 Tốt
0,7 đến 0,8 Trung bình
0,6 đến 0,7 Không tốt
0,5 đến 0,6 Không thể áp dụng
Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm MedCalc 11.0.1, phân
tích đường cong ROC để có giá trị ngưỡng
LAP và VAI nhằm tiên đoán được hội chứng
chuyển hoá(9).
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành ở 386 người dân
từ 2 xã của huyện Quảng Điền, trong đó nam
chiếm 37,3% và nữ chiếm 62,7%. Tuổi trung bình
của người dân là 56,22 ± 13,16.
Trình độ học vấn của người dân chủ yếu là
tiểu học và trung học cơ sở (chiếm 66,6%). Có
65,8% người dân là nông dân và lao động phổ
thông. Tỷ lệ người dân mắc HCCH là 19,2%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 158
Giá trị của một số chỉ số béo phì trong tiên
đoán hội chứng chuyển hóa ở nam giới
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 và Hình 1 cho
thấy LAP, VAI, vòng bụng, tỷ vòng bụng/vòng
mông có giá trị tốt trong tiên đoán hội chứng
chuyển hóa ở nam giới (0,8<AUC<0,9) ở các
ngưỡng cắt lần lượt là >37,8; >1,71; 87; 0,9. Trong
tất cả các chỉ số nêu trên, LAP là chỉ số có AUC
lớn nhất, tiếp đến là VAI, vòng bụng, tỷ vòng
bụng/vòng mông.
Bảng 2: Giá trị của một số chỉ số béo phì trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở nam giới
Chỉ số Điểm cắt Độ nhạy (KTC 95%) Độ đặc hiệu (KTC 95%) AUC (KTC 95%) p
Vòng bụng >87 85,7 (57,2-98,2) 83,8 (76,4-89,7) 0,852 (0,783-0,905) <0,001
Tỷ vòng bụng/vòng mông >0,9 85,71 (57,2-98,2) 76,15 (67,9-83,2) 0,823 (0,75-0,881) <0,001
LAP >37,8 85,7 (57,2-98,2) 83,7 (76,2-89,6) 0,894 (0,831-0,939 <0,001
VAI >1,71 100,0 (78,29-100,0) 78,29 (70,2-85,1) 0,878 (0,813-0,927) <0,001
Hình 1: Đường cong ROC mô tả giá trị của một số
chỉ số béo phì trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở
nam giới
Giá trị của một số chỉ số béo phì trong tiên
đoán hội chứng chuyển hóa ở nữ giới
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3, Hình 2 cho thấy
LAP và VAI có giá trị rất tốt trong tiên đoán hội
chứng chuyển hóa (AUC >0,9) ở nữ với ngưỡng
cắt lần lượt là >36,66; >2,1. Vòng bụng và tỷ vòng
bụng/vòng mông có giá trị tốt trong tiên đoán
hội chứng chuyển hóa ở nữ giới (0,8<AUC<0,9)
với ngưỡng cắt lần lượt là >76 và >0,86.
Trong tất cả các chỉ số nêu trên, LAP có giá
trị lớn nhất trong tiên đoán hội chứng chuyển
hóa, tiếp đến là VAI, vòng bụng và tỷ vòng
bụng/vòng mông.
Hình 2: Đường cong ROC mô tả giá trị của một số
chỉ số béo phì trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở
nữ giới
Bảng 3: Giá trị của một số số béo phì trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở nữ giới
Chỉ số Điểm cắt Độ nhạy (95%CI) Độ đặc hiệu(95% C I) AUC (95% CI) p
Vòng bụng >76 85 (73,4-92,9) 74,73 (67,8-80,9) 0,871 (0,822-0,910) <0,001
Tỷ vòng bụng/vòng mông >0,86 80 (67,7-89,2) 66,48 (59,1-73,3) 0,801 (0,746-0,850) <0,001
LAP >36,66 91,7 (81,6-97,2) 88,98 (82,4-92,3) 0,951 (0,915-0,974) <0,001
VAI >2,1 95,0 (86,1-99,0) 84,2 (78,0-89,1) 0,935 (0,896-0,962) <0,001
BÀN LUẬN
Béo phì là yếu tố nguy cơ có mối liên quan
chặt chẽ đến hội chứng chuyển hóa. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, một số chỉ số
đánh giá béo phì trung tâm (vòng bụng, tỷ vòng
bụng/vòng mông) và béo phì nội tạng (LAP và
VAI) có giá trị rất tốt trong tiên đoán hội chứng
chuyển hóa ở cả nam và nữ. Nhiều nghiên cứu ở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 159
Tây Nam Nigeria, Trung Quốc, Tây Ban Nha,
Acgentina đều cho kết quả tương tự như nghiên
cứu của chúng tôi (1,4,11,12).
Trong nghiên cứu này, các chỉ số để đánh giá
béo phì nội tạng như LAP và VAI có giá trị tốt
nhất trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở cả
nam và nữ, tốt hơn so với vòng bụng và tỷ vòng
bụng/vòng mông. Điều này có thể giải thích là
LAP và VAI là hai mô hình toán học được phát
triển dựa trên sự kết hợp giữa vòng bụng và
triglycerid, trong khi vòng bụng và tỷ vòng
bụng/vòng mông là các chỉ số không xem xét
đến triglycerid (TG). Nhưng TG tăng là thành tố
trong tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển
hóa. Hơn nữa, tăng chất béo nội tạng và nồng độ
TG trong huyết thanh có liên quan đến tình
trạng kháng insulin ngay cả ở những đối tượng
có BMI bình thường và dung nạp glucose bình
thường(5). Kháng insulin có thể dẫn đến rối loạn
đường huyết và liên quan đến tăng huyết áp(10).
Do đó, các chỉ mục xem xét TG có thể có mối
quan hệ chặt chẽ hơn với hội chứng chuyển hóa.
Cùng với các nghiên cứu của các tác giả khác,
nghiên cứu của chúng tôi đã nhấn mạnh vai trò
của LAP trong đánh giá mỡ nội tạng và hội
chứng chuyển hóa. Ở Tây Nam Nigeria, nghiên
cứu của Adejumo EN và cộng sự (n=535) cho
thấy LAP là chỉ số có giá trị tiên đoán tốt HCCH
(tiêu chí 2009) với AUC=0,801 (độ nhạy là 81,1%
và độ đặc hiệu là 61,4%)(1). Tại Iran, Motamed và
cộng sự cũng cho thấy LAP là chỉ số có giá trị
cao nhất trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa
(tiêu chí 2009)(8). Tại Trung Quốc, Zhan Gu và
cộng sự (2018) nghiên cứu về béo phì và các
thông số liên quan đến lipid máu trong tiên
đoán hội chứng chuyển hóa (tiêu chí 2009) của
người cao tuổi Trung Quốc cho thấy LAP và
VAI là 2 chỉ số thường được sử dụng để đánh
giá béo phì nội tạng, nghiên cứu này cũng cho
thấy LAP là chỉ số có giá trị lớn nhất trong tiên
đoán hội chứng chuyển hóa ở cả hai giới (AUC:
0,897)(4); nghiên cứu của Liu và cộng sự (2018) về
các chỉ số để tiên đoán hội chứng chuyển hóa
(tiêu chí 2009) ở người trung niên và cao tuổi
Trung Quốc cho thấy LAP và VAI có giá trị lớn
nhất(7). Tại Tây Ban Nha, nghiên cứu của
Taverna MJ và cộng sự (2011) cho thấy LAP là
chỉ số có giá trị tiên đoán HCCH (tiêu chí của
IDF-2005) rất tốt ở cả nam và nữ (AUC lần lượt
là 0,84 và 0,92)(11). Tại Acgentina, Tellechea ML
và cộng sự cũng cho thấy LAP là chỉ số có giá trị
tiên đoán rất tốt HCCH (Tiêu chí của ATPIII) ỏ
nam giới với AUC là 0,91(12).
Trong nghiên cứu này, vòng bụng và tỷ
vòng bụng/vòng mông là những chỉ số có giá trị
tốt trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở cả
nam và nữ. Để đo lường gián tiếp mỡ nội tạng,
vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông là
những chỉ số có thể thực hiện dễ dàng, hiệu quả
và không xâm lấn, thường sử dụng để xác định
béo phì trung tâm và có thể dự báo tốt về nguy
cơ mắc hội chứng chuyển hóa. Tuy nhiên, tùy
theo từng dân tộc, điểm cắt của vòng bụng và tỷ
vòng bụng/vòng mông thường có giá trị khác
nhau trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa(1,4).
Do đó, đối với những nơi có nguồn lực y tế khan
hiếm thì các chỉ số nhân trắc như vòng bụng hay
tỷ vòng bụng/vòng mông là những chỉ số rất có
giá trị trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa,
giúp người dân đến các cơ sở kịp thời.
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, các chỉ số để đánh giá
béo phì nội tạng có giá trị tốt trong tiên đoán hội
chứng chuyển hóa ở nam và nữ, tốt nhất là chỉ
số tích tụ lipid (LAP) với ngưỡng la ở nam và ở
nữ, tiếp đến là chỉ số mỡ nội tạng (VAI). Chúng
tôi đề xuất LAP, VAI là công cụ sàng lọc hữu ích
để xác định các cá nhân mắc hội chứng chuyển
hóa ở bệnh nhân có nguy cơ. Ở những nơi có
nguồn lực y tế khan hiếm, vòng bụng và tỷ vòng
bụng/vòng mông là những chỉ số có thể sử dụng
và áp dụng để người dân đến các cơ sở kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adejumo EN, et al (2019). Anthropometric parameter that best
predict metabolic syndrome in South west Nigeria. Diabetes &
Metabolic Syndrome: Clinical Research & Reviews, 13(1):48-54.
2. Binh TQ, et al (2014). Metabolic Syndrome among a middle-
aged population in the Red River Delta region of Vietnam. BMC
Endocrine Disorders,14:77.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 160
3. Bộ Y tế (2016). Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây
nhiễm Việt Nam năm 2015. Bộ Y tế, pp.7-8.
4. Zhan G, Zhu P, Wang Q (2018). Obesity and lipid-related
parameters for predicting metabolic syndrome in Chinese
elderly population. Lipids in Health and Disease, 17:289.
5. Katsuki A, Sumida Y, Urakawa H, Gabazza EC, Murashima S,
et al (2003). Increased visceral fat and serum levels of
triglyceride are associated with insulin resistance in Japanese
metabolically obese, normal weight subjects with normal
glucose tolerance. Diabetes Care, 26(8):2341–2344.
6. Lê Quang Tòa (2014). Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa và các
yếu tố liên quan ở người dân từ 45 đến 69 tuổi tại thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi năm 2013. Luận án Chuyên khoa
Cấp II chuyên ngành Quản lý y tế, Trường Đại học Y Dược Huế.
7. Li R, Qi L, Min C, et al (2018). Clinical surrogate markers for
predicting metabolic syndrome in middle-aged and elderly
Chinese. Journal of Diabetes Investigation, 9(2):411–418.
8. Motamed N, Razmjou S, Hemmasi G (2016). Lipid
accumulation product and metabolic syndrome: a population-
based study in northern Iran, Amol. Journal of Endocrinological
Investigation, 39(4):375-382.
9. Pepe MS (2004). The statistical evaluation of medical tests for
classification and prediction, pp.76-96. Oxford University Press.
10. Soleimani M (2015). Insulin resistance and hypertension: new
insights. Kidney Int, 87(3):497–499.
11. Taverna MJ, Martinez-Larrad MT, Frechtel GD, Serrano-Rios M
(2011). Lipid accumulation product: a powerful marker of
metabolic syndrome in healthy population. Eur J Endocrinol,
164(4):559–567.
12. Tellechea ML, Aranguren F, Martinez-Larrad MT, Serrano-Rios
M, Taverna MJ, Frechtel GD (2009). Ability of lipid
accumulation product to identify metabolic syndrome in
healthy men from Buenos Aires. Diabetes Care, 32(7):85.
13. Wong-McClure RA, et al (2015). Prevalence of metabolic
syndrome in Central America: a cross-sectional population-
based study. Rev Panam Salud Publica, 38(3):202–8.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_mot_so_chi_so_beo_phi_trong_tien_doan_hoi_chung_chuy.pdf