So sánh khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu với chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề ở Việt Nam

Tài liệu So sánh khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu với chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề ở Việt Nam: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0260 Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8D, pp. 99-107 This paper is available online at SO SÁNH KHUNG NĂNG LỰC DÀNH CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ Ở CHÂU ÂU VỚI CHUẨN GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM Bùi Thị Thúy Hằng Viện Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tóm tắt. Bài viết này so sánh khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu với chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề ở Việt Nam nhằm mục tiêu tăng cường sự hiểu biết, đối chiếu yêu cầu đối với giáo viên dạy nghề ở châu Âu và ở Việt Nam trên cơ sở đó rút ra một số bài học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong nước. Phần nội dung bài viết sẽ giới thiệu khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu trên bốn lĩnh vực chính: Quản lí, Đào tạo, Phát triển và Đảm bảo chất lượng, Mạng công việc tiếp đó so sánh khung năng lực này với chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề của Việt Nam. Phần kết luận sẽ đề cập đến một số bài học rút...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu với chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0260 Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8D, pp. 99-107 This paper is available online at SO SÁNH KHUNG NĂNG LỰC DÀNH CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ Ở CHÂU ÂU VỚI CHUẨN GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM Bùi Thị Thúy Hằng Viện Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Tóm tắt. Bài viết này so sánh khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu với chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề ở Việt Nam nhằm mục tiêu tăng cường sự hiểu biết, đối chiếu yêu cầu đối với giáo viên dạy nghề ở châu Âu và ở Việt Nam trên cơ sở đó rút ra một số bài học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong nước. Phần nội dung bài viết sẽ giới thiệu khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu trên bốn lĩnh vực chính: Quản lí, Đào tạo, Phát triển và Đảm bảo chất lượng, Mạng công việc tiếp đó so sánh khung năng lực này với chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề của Việt Nam. Phần kết luận sẽ đề cập đến một số bài học rút ra từ khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu. Từ khóa: Khung năng lực, chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề, châu Âu, Việt Nam. 1. Mở đầu Với mục tiêu tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và sự minh bạch về năng lực và trình độ của người giáo viên dạy nghề, Trung tâm châu Âu về phát triển đào tạo nghề (The European Centre for the Development of Vocational Training, CEDEFOP) đã công bố một khung năng lực dành cho các chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo nghề bao gồm các giáo viên, đào tạo viên và các cán bộ quản lí. Khung năng lực này được xây dựng dựa trên kết quả của hai dự án phát triển đào tạo nghề của châu Âu được thực hiện vào năm 2006 và 2007 [8, 11, 9]. Ở Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành thông tư quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề áp dụng đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và các cơ sở khác có tham gia hoạt động dạy nghề [1]. Về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp chuyên nghiệp được ban hành áp dụng đối với giáo viên giảng dạy trình độ trung cấp chuyên nghiệp [2]. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong giáo dục nghề nghiệp được xây dựng dựa trên mô hình hoạt động của giáo viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mà các nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục đã thực hiện trước đó [5]. Sự ra đời của chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên dạy nghề chính là cơ sở cho việc đổi mới quản lí nhà trường và nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên [3, 4]. Ngày nhận bài: 15/7/2015 Ngày nhận đăng: 01/10/2015 Liên hệ: Bùi Thị Thúy Hằng, e-mail: buithithuyhang@yahoo.com 99 Bùi Thị Thúy Hằng Cả khung năng lực dành cho các chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo nghề ở châu Âu và chuẩn giáo viên và giảng viên dạy nghề của Việt Nam đều hướng đến những mục tiêu chung: - Làm cơ sở để thiết kế các chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên dạy nghề. - Hỗ trợ giáo viên, giảng viên dạy nghề tự đánh giá từ đó xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân và sự nghiệp. Nội dung của bài báo này sẽ tập trung giới thiệu khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu, so sánh khung năng lực này với chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề ở Việt Nam từ đó rút ra một số bài học đối với giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu Trong bốn lĩnh vực hoạt động và năng lực chính của người giáo viên (quản lí, đào tạo, phát triển và đảm bảo chất lượng, mạng công việc), thì đào tạo được coi là là trọng tâm. Mặc dù vậy, với xu hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và trách nhiệm của hệ thống giáo dục và đào tạo, người giáo viên phải tham gia nhiều hơn vào các lĩnh vực hoạt động khác nữa. 2.1.1. Quản lí Hình 1. Các hoạt động quản lí và những kiến thức, kĩ năng cần có của người giáo viên dạy nghề Ngày nay, do áp lực nâng cao hiệu quả giáo dục và sự phát triển của các công cụ quản trị trên mạng, một phần các hoạt động hành chính đã được chuyển giao cho đội ngũ giáo viên (theo 100 So sánh khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu với chuẩn giáo viên, giảng viên... dõi sự tiến bộ của người học; ghi lại quá trình học tập của người học, qúa trình hoạt động của người dạy. . . .). Bên cạnh đó, nguời giáo viên có thể còn phải quản lí dự án (điều hành hoặc quản lí tài chính). Các công việc hành chính, các kiến thức và kĩ năng cần thiết trong lĩnh vực quản lí được mô tả ở Hình 1. 2.1.2. Đào tạo Hình 2. Các hoạt động đào tạo và những kiến thức, kĩ năng cần có của người giáo viên dạy nghề Nếu như Đào tạo đã từng được hiểu một cách đơn giản là, nói cho người học một cách đơn giản mọi điều như thế nào (kiến thức) và chỉ cho họ cách làm mọi việc ra sao (kĩ năng), thì ngày nay một số thay đổi đã gây ảnh hưởng lớn đến các hoạt động đào tạo: - Xuất hiện các nhóm đối tượng mới trong đào tạo nghề. - Các dạng thức trong lí thuyết giáo dục được thay đổi. - Môi trường học tập càng ngày càng trở nên đa dạng hóa. - Cơ cấu giáo dục và các ưu tiên cho thị trường lao động được thay đổi nhanh chóng. So với trước đây, giáo viên dạy nghề không chỉ phải làm việc với các nhóm đối tượng đa dạng hơn (khác nhau về độ tuổi, nền tảng học tập, công việc và văn hóa. . . ), mà quan niệm về học tập cũng thay đổi (người học đóng vai trò trung tâm của quá trình học tập, người dạy trở thành “người trợ giúp”). 101 Bùi Thị Thúy Hằng Không chỉ có vậy, các môi trường học tập ngày nay được sắp xếp từ môi trường học tập ảo đến môi trường thực tế tại các doanh nghiệp. Do đó, người dạy không chỉ quan tâm đến các bài học, mà thật sự phải quan tâm đến “quá trình học tập” hoặc "các sự kiện học tập". Hơn nữa, để có thể cung cấp các chương trình học tập thích hợp và trang bị cho người học những kĩ năng có giá trị, người dạy cần phải nắm thêm thông tin về các doanh nghiệp và có thể hỗ trợ việc đào tạo diễn ra tại các doanh nghiệp. Những nhiệm vụ trong lĩnh vực đào tạo của người dạy có thể xếp vào các nhóm hoạt động: lập kế hoạch, tạo điều kiện và đánh giá các sự kiện hoặc quá trình học tập (Hình 2). 2.1.3. Phát triển và đảm bảo chất lượng Hình 3. Phát triển và đảm bảo chất lượng và những kiến thức, kĩ năng cần có của người giáo viên dạy nghề Lĩnh vực phát triển và đảm bảo chất lượng bao gồm sự phát triển nghề nghiệp của cá nhân người dạy và sự phát triển của nhà trường. Trong đó, trách nhiệm phát triển sự nghiệp của cá nhân là một phần công việc dài hạn của họ. Vì vậy, người giáo viên cần phải liên tục cập nhật các phương pháp và kĩ thuật mới. Đảm bảo chất lượng thường được coi là lĩnh vực khó. Bởi vì, sự gia tăng khối lượng công việc cho việc đảm bảo chất lượng thường khiến người dạy tham gia một cách miễn cưỡng, thiếu ủng hộ. Đảm bảo chất lượng cũng thường được coi là lĩnh vực mang tính lí thuyết. Thực tế lại cho 102 So sánh khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu với chuẩn giáo viên, giảng viên... thấy, đảm bảo chất lượng là những việc thực tế. Ví dụ, để đáp ứng được nhu cầu của học viên hoặc nhu cầu của khách hàng, người dạy cần phải thường xuyên xem xét lại các tài liệu giảng dạy và đào tạo. Người giáo viên cũng được tham gia vào hoạt động kiểm toán và đánh giá tại các cơ sở đào tạo. Các năng lực chính liên quan đến đảm bảo chất lượng cho giáo viên dạy nghề gồm có: khả năng lập hồ sơ chính xác, khả năng đóng góp vào việc kiểm định chất lượng hàng năm, khả năng phản ánh và đánh giá hiệu quả chuyên môn (Hình 3). 2.1.4. Mạng công việc Hình 4. Các hoạt động mạng công việc và những kiến thức, kĩ năng cần có của người giáo viên dạy nghề Mạng công việc có thể xem như là các hoạt động mới nhất của người giáo viên dạy nghề. Áp lực gia tăng sự hợp tác với thị trường lao động và hợp tác quốc tế trong dạy học khiến cho các cơ sở đào tạo không thể đơn độc được nữa. Ngoài ra, để có thể tồn tại giữa những yêu cầu và thay đổi, các tổ chức cần phải lựa chọn nhiều hơn cách tiếp cận hợp tác trong các hoạt động của họ. Cơ sở giáo dục và đào tạo nghề được mong đợi trang bị cho học viên sau khi tốt nghiệp có ngay các kĩ năng hữu ích. Để có thể cập nhật với các công nghệ mới, cách thức làm việc mới và xu hướng tương lai trong nghề nghiệp, người giáo viên cần phải nhận thức được những gì đang diễn ra trong thị trường lao động và các doanh nghiệp [6]. Giáo dục và đào tạo chất lượng cao đòi hỏi sự hợp tác quốc tế. Vì vậy, đối với mạng công việc, các lĩnh vực năng lực quan trọng của người giáo viên bao gồm: kĩ năng ngôn ngữ, kiến thức về nhiều đất nước khác nhau, kiến thức về thương mại và yêu cầu thương mại của các nước và kĩ năng giao tiếp liên văn hóa [7]. Để các cơ sở đào tạo trở thành tổ chức học hỏi, thì hợp tác nội bộ là điều kiện tiên quyết.Vì vậy, nâng cao kiến thức và năng lực chuyên môn là vấn đề trung tâm. Theo đó, những thay đổi về mặt tổ chức đã dẫn đến sự ra đời các cách làm việc mới, ví dụ: sự linh hoạt, sự mô đun hóa và giảng dạy liên ngành đã tạo ra thách thức đối với vai trò truyền thống của người giáo viên dạy nghề. Lúc này, vai trò của giáo viên dạy nghề không còn là làm việc một cách độc lập mà là hợp 103 Bùi Thị Thúy Hằng tác với các đồng nghiệp để lập kế hoạch, điều phối và thực hiện việc giảng dạy cùng nhau. Chính vì vậy, đối với mạng công việc, các hoạt động của người giáo viên có thể được chia thành mạng bên trong và mạng bên ngoài. Các mạng bên trong liên quan đến quan niệm về tổ chức học tập và chia sẻ chuyên môn. Mạng bên ngoài liên quan đến việc liên kết với mạng lưới nghề nghiệp, thế giới việc làm và sự quốc tế hóa (Hình 4). 2.2. Đối chiếu với chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề của Việt Nam Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề của Việt Nam gồm 4 tiêu chí: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống; Năng lực chuyên môn; Năng lực sư phạm dạy nghề; Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học [1]. Chỉ xét riêng tiêu chí về năng lực sư phạm và năng lực phát triển nghề nghiệp, các tiêu chuẩn cụ thể của chúng đã phủ hết bốn mặt năng lực của người giáo viên dạy nghề được nói đến trong khung năng lực giáo viên dạy nghề của châu Âu. Có thể sắp xếp các tiêu chuẩn vào bốn lĩnh vực năng lực như sau: Năng lực đào tạo: Giống với khung năng lực của giáo viên dạy nghề ở châu Âu, đào tạo là lĩnh vực trọng tâm đối với người giáo viên dạy nghề ở Việt Nam. Các hoạt động chính trong lĩnh vực đào tạo được cụ thể hóa ở các tiêu chuẩn 2, 3, 4 và 6 thuộc tiêu chí 3: Năng lực sư phạm dạy nghề. Tiêu chuẩn 2: Chuẩn bị hoạt động giảng dạy - Lập được kế hoạch giảng dạy môn học, mô-đun được phân công trên cơ sở chương trình, kế hoạch đào tạo của cả khoá học; - Soạn được giáo án theo quy định, thể hiện được các hoạt động dạy và học; - Lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho các bài học của chương trình môn học, mô-đun thuộc nghề được phân công giảng dạy; - Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề, nguyên, nhiên, vật liệu thực hành cần thiết; tự làm được các loại phương tiện dạy học thông thường. Tiêu chuẩn 3: Thực hiện hoạt động giảng dạy - Tổ chức dạy học phù hợp với nghề đào tạo và với từng đối tượng người học; - Thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, đúng chương trình, nội dung; - Thực hiện các giờ dạy lí thuyết/thực hành/tích hợp theo đúng giáo án, đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ theo quy định; - Biết vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực tự học của người học; - Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề để nâng cao hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chất lượng dạy nghề - Ứng dụng được công nghệ thông tin trong giảng dạy. Tiêu chuẩn 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học - Lựa chọn và thiết kế được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học - Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá toàn diện, chính xác, mang tính giáo dục và đúng quy định. 104 So sánh khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu với chuẩn giáo viên, giảng viên... Tiêu chuẩn 6: Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy - Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương trình dạy nghề ở trình độ tương ứng (sơ cấp/ trung cấp và cao đẳng nghề) - Tham gia biên soạn, chỉnh lí chương trình dạy nghề, bồi dưỡng nghề ở trình độ tương ứng - Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy ở trình độ tương ứng. Năng lực quản lí: Các hoạt động hành chính của người giáo viên dạy nghề ngày càng nhiều. Trong chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề của Việt Nam, các hoạt động hành chính được cụ thể hóa ở tiêu chuẩn 5 và tiêu chuẩn 8 thuộc tiêu chí 3: Năng lực sư phạm dạy nghề. Đó là: - Bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định - Quản lí được các thông tin liên quan đến người học và sử dụng hiệu quả các thông tin vào giáo dục, dạy học, quản lí người học; Năng lực phát triển và đảm bảo chất lượng bao gồm 3 lĩnh vực hoạt động chính là phát triển bản thân, phát triển nhà trường và đảm bảo chất lượng của nhà trường. Tuy nhiên, chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề của Việt Nam chưa đề cập đến các hoạt động đảm bảo chất lượng. Các hoạt động phát triển bản thân và phát triển nhà trường được cụ thể hóa ở tiêu chuẩn 1 thuộc tiêu chí 4: Năng lực phát triển nghề nghiệp và nghiên cứu khoa học. - Trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với đồng nghiệp - Tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; - Tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kĩ năng nghề, công nghệ, phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu của dạy nghề. - Tham gia bồi dưỡng đồng nghiệp theo yêu cầu phát triển của khoa, tổ chuyên môn; - Bồi dưỡng nâng cao, luyện tay nghề cho học sinh, sinh viên giỏi; Năng lực thiết lập mạng công việc được chia thành mạng công việc bên trong và mạng công việc bên ngoài. Tiêu chuẩn 9 thuộc tiêu chí 3: Năng lực sư phạm bao hàm cả các hoạt động thiết lập mạng công việc bên trong và bên ngoài. - Phối hợp với gia đình người học và cộng đồng động viên, hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của người học; - Huy động các nguồn lực xã hội xây dựng, phát triển cơ sở dạy nghề; - Xây dựng quan hệ giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp nhằm phát triển cơ sở dạy nghề - Xây dựng phong trào học nghề lập nghiệp trong xã hội. 3. Kết luận Một số bài học rút ra từ khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu: 1. Tính quốc tế được đề cao. Khung năng lực này được xây dựng dựa trên các cuộc phỏng vấn với các chuyên gia trong lĩnh vực dạy nghề thuộc 17 nước và được thử nghiệm trên 21 nước thuộc châu Âu ([10], trang 5). Do đó nó có thể trở thành một công cụ để so sánh yêu cầu của các quốc gia và đánh giá về năng lực và trình độ của người giáo viên dạy nghề trong toàn khu vực. Tính quốc tế được thể hiện từ việc thiết kế chương trình, lựa chọn nội dung giảng dạy đến việc tìm hiểu các công cụ của châu Âu như khung trình độ của châu Âu (European qualification framework, 105 Bùi Thị Thúy Hằng EQF), các chính sách khu vực và quốc tế, tìm kiếm các cơ hội hợp tác quốc tế. . . (Năng lực thiết lập mạng công việc). 2. Sự kết hợp chặt chẽ giữa việc đào tạo nghề với môi trường công việc. Điều đó thể hiện từ các hoạt động lập kế hoạch đến đánh giá trong đào tạo: phân tích và đánh giá nhu cầu của người học và thị trường lao động, xây dựng các khóa học với sự hợp tác của doanh nghiệp, tổ chức việc đào tạo trong môi trường công việc với sự hợp tác của các doanh nghiệp, đánh giá kết quả học tập của học viên với sự hợp tác của các đào tạo viên trong công ti, giám sát các đào tạo viên. . . (Năng lực đào tạo). 3. Vai trò của người giáo viên được đề cao. Họ được tham gia vào tất cả các khâu từ việc thiết kế các khóa học, lập kế hoạch và tổ chức các khóa học, quản lí và cung cấp quá trình học tập và sự kiện học tập đến việc đóng góp vào việc đảm bảo chất lượng của nhà trường và tham gia vào việc thiết kế các công cụ đảm bảo chất lượng. . . (Năng lực đào tạo). 4. Tinh thần của khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu khá linh hoạt. “Nó không nhất thiết là một bản mô tả các năng lực cần có ở mọi giáo viên mà thực chất là một công cụ hỗ trợ sự đánh giá năng lực của bản thân và của cả tổ chức” [10;17]. Trên cơ sở của những đánh giá đó, người giáo viên tự xây dựng cho mình các kế hoạch học tập, phát triển chuyên môn, đóng góp vào sự phát triển của khoa và của nhà trường. 5. Khung năng lực có giá trị như một bản hướng dẫn cho các giáo viên trong quá trình hoạt động thực tiễn. Đối với cả bốn mặt năng lực của người giáo viên dạy nghề, các lĩnh vực hoạt động chính, các hoạt động cụ thể, các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng cần có để thực hiện thành công các hoạt động được nêu rõ. Ngoài các kiến thức về chuyên môn, và kĩ năng dạy học, các kĩ năng xã hội được đề cập đến rất nhiều, như kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm, kĩ năng thương lượng. . . TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2010. Thông tư quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề, ban hành ngày 29 tháng 9 năm 2010. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012. Thông tư ban hành quy định chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, ban hành ngày 5 tháng 3 năm 2012. [3] Phạm Quang Huân, 2007. Đổi mới quản lí nhà trường và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên theo ISO 9000 và TQM. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 20, tr.9-14. [4] Lưu Đăng Khoa, 2012. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên các trường nghề. Tạp chí khoa học, Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 5, tr.39-46. [5] Nguyễn Đức Trí, 2001. Xây dựng mô hình đào tạo giáo viên kĩ thuật ở trình độ đại học cho các trường THCN- DN. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ B99-52-36. Viên Nghiên cứu Phát triển giáo dục. [6] Cedefop., 2009. Continuity, consolidation and change. Towards a European era of vocational education and training. Cedefop Reference series; 73 Luxembourg: Office for Official Publications of the European Communities. [7] Cort, P., Ha¨rko¨nen A, & Volmari K., 2004. PROFF – Professionalisation of VET teachers for the future. Luxembourg: Cedefop. Cedefop Panorama series; 104. [8] Frimodt, R, Marsh, K & Volmari, K, 2006. Defining VET Professions Pilot Project. Final report. [9] Marsh, K. & Volmari, K., 2009. Defining VET professions in Europe: Rhetoric and Reality. In Vocational education research and reality, 2009/17. 106 So sánh khung năng lực dành cho giáo viên dạy nghề ở châu Âu với chuẩn giáo viên, giảng viên... [10] Volmari, K., Helakorpi, S. & Frimodt R. (Eds), 2009. Competence framework for VET professions: Handbook for practitioners. Finnish National Board of Education. [11] Volmari, K, Frimodt, R & Marsh, K, 2007. Defining VET Professions. Final report. Abstract: Keywords: ABSTRACT Comparison of competence framework for VET teachers in Europe and standards for VET teachers in Vietnam This paper compares the competency of VET teachers in Europe and VET teachers in Vietnam and compares the requirements for teachers in Europe and Vietnam in order to understand how the quality of vocational education and training in Vietnam might be improved. This paper looks at the Competence framework for VET teachers in Europe in four key areas: Administration, Training, Development and Quality assurance and Networking, and we then compare this competence framework with Standards for VET teachers in Vietnam. In conclusion, we present lessons drawn from this examination of the Competence framework for VET teachers in Europe. Keywords: Competence framework for VET teachers, Standards for VET teachers, Europe, Vietnam. 107

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3826_btthang_7417_2178502.pdf
Tài liệu liên quan