Tài liệu So sánh kết quả phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi có áp và không áp Mitomycin C: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIẾP KHẨU TÚI LỆ MŨI CÓ ÁP
VÀ KHÔNG ÁP MITOMYCIN C
Nguyễn Thanh Nam *, Đoàn Trọng Hậu **
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của MMC trong phẫu thuật TKTLM.
Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên. 75 bệnh
nhân bị VTLMT được phân chia ngẫu thành hai nhóm: nhóm nghiên cưú áp MMC 0,02% trong 3 phút và
nhóm chứng. Kỹ thuậtphẫu thuật được thực hiện giống nhau ở cả 2 nhóm ngoại trừ nhóm nghiên cứu được
áp MMC0,02% trong 3 phút.
Kết quả: Tất cả các bệnh nhân được TKTLM ở cả 2 nhóm được BRLĐ thông xuống miệng tốt sau1 tuần
và1 tháng. Thời gian theo dõi trung bình là 6,82± 3,62 tháng. Tỷ lệ thành công trong nhóm MMC là 100%
còn trong nhóm chứng là 94,6%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P> 0...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh kết quả phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi có áp và không áp Mitomycin C, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIẾP KHẨU TÚI LỆ MŨI CÓ ÁP
VÀ KHÔNG ÁP MITOMYCIN C
Nguyễn Thanh Nam *, Đoàn Trọng Hậu **
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của MMC trong phẫu thuật TKTLM.
Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên. 75 bệnh
nhân bị VTLMT được phân chia ngẫu thành hai nhóm: nhóm nghiên cưú áp MMC 0,02% trong 3 phút và
nhóm chứng. Kỹ thuậtphẫu thuật được thực hiện giống nhau ở cả 2 nhóm ngoại trừ nhóm nghiên cứu được
áp MMC0,02% trong 3 phút.
Kết quả: Tất cả các bệnh nhân được TKTLM ở cả 2 nhóm được BRLĐ thông xuống miệng tốt sau1 tuần
và1 tháng. Thời gian theo dõi trung bình là 6,82± 3,62 tháng. Tỷ lệ thành công trong nhóm MMC là 100%
còn trong nhóm chứng là 94,6%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P> 0,05). Không có biến chứng
đáng kể nào xảy ra do dùng MMC.
Kết luận: Aùp MMC trong lúc phẩu thuật là an toàn và không biến chứng.Bổ sung này có thể cải thiện
tỷ lệ thành công của phẩu thuật TKTLM. Nhiều nghiên cứu về đề tài này phải được làm trước khi có kết luận
chắc chắn
SUMMARY
EVALUATING THE EFFIENCY OF INTRAOPERATIVE MITOMYCIN C (MMC) IN
EXTERNAL DACRYOCYSTORHINOSTOMY
Doan Trong Hau, Nguyen Thanh Nam * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 *
2003: 42 - 46
PURPOSE: To evaluate the effiency of intraoperative Mitomycin C (MMC) in external
dacryocystorhinostomy (ext_DCR).
METHODS: This is randomized trial study. Seventy _five patients of chronic dacryocyctitis were
randomly divided into two groups: MMC group and control group. The surgical procedures were carried out
nearly the same in both groups, except that the patients in MMC group have to be applied a piece of
neurosurgical cottonoid soaked in 0,2 mg/ml mitomycine C to the osteotomy site and mucous flap in 3
minutes.
RESULTS: All patients of dacryocystorhinostomy in both groups was well patent by irrigation after one
week and then after one month of postoperation. After a mean follow_up interval of 6,82± 3,62 months, the
dacryocystorhinostomy was well patent with 35 (94,6%) of 37 chronic dacryocystitis patients in the control
group and with 39 (100%) of 39 ones in the MMC group. There was, however, no statistically significant
difference between two groups. No surgical complication has occurred.
* Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh
** PGS.BS. nguyên chủ nhiệm Bộ môn mắt ĐHYD thành phố HCM
Chuyên đề Nhãn khoa 42
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
CONCLUSIONS: Intraoperative mitomycine C is safe and has no complication. This modification may
improve rates of success of the dacryocystorhinostomy procedure. More studies must be done on this topic
before we can make any further conclusions.
ĐẶT VẤN ĐỀ
VTLMT là một bệnh rất thường gặp ở người lớn
tuổi trung niên. Bệnh này gây chảy nước mắt sống,
nước mắt có mùi hôi, cản trở sinh hoạt của bệnh
nhân về mặt xã hội cũng như về mặt thẩm mỹ.
Phẫu thuật TKTLM để điều trị VTLMT có mục
đích phục hồi sự lưu thông của nước mắt và dẫn lưu
túi lệ bằng cách nối túi lệ trực tiếp với hố mũi
(ngách mũi giữa). Phẫu thuật có ưu điểm là rất sinh
lý vì ngoài việc giải quyết nhiễm trùng còn phục hồi
lưu thông lệ đạo.
Phẫu thuật TKTLM được thực hiện đầu tiên với
Toti (1904) và được Dupuy -DUTEMPS và Bourguet
(1921) hoàn thiện một cách tinh tế và được phổ
biến cho tới ngàyhôm nay.
Từ đó đến nay đã có nhiều tác giả cải tiến kỹ
thuật của Dupuy - DUTEMPS để đem lại thành công
cao hơn. Cùng với sự ra đời của MMC vào năm 1955,
MMCđược áp dụng trong phẫu thuậtmộng, cắt
bè_củng mạc và phẫu thuật TKTLM nhằm hạn chế
tỷ lệ thất bại.
Ở Việt Nam nói chung và ở bệnh viện Mắt
TP.HCM nói riêng chưa có công trình nào nghiên
cứu phẫu thuật TKTLM bằng khoan điện và áp MMC
trong lúc phẫu thuật nên chúng tôi tiến hành
phương pháp này nhằm đem lại kết quả cao hơn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ 6/2001 – 10/2002
bao gồm tất cả những bệnh nhân trên 16 tuổi, được
nhập viện Khoa chấn thương BVMắt TP.HCM với
chẩn đoán viêm túi lệ mạn tính
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Những bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, bị VTLMT
tắc từ cổ túi lệ trở xuống và các lệ quản còn tốt, ấn
vùng túi lệ ra nhầy.
Tiêu chuẩn loại trừ
-Lệ quản bị tắc, VTLMT do chấn hương, viêm
mũi teo, đang điều trị viêm xoang, nghi ngờ ác tính
túi lệ, số lần thông lệ đạo hơn 3 lần.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được thiết kế theo mô hình: thử
nghiệm lâm sàng, phân nhóm ngẫu nhiên.
Kỹ thuật mở:
Rạch da khoảng 15 – 20cm.
Phẫu thuật bộc lộ vùng túi lệ
Không cắt dây chằng mi trong
Khoan xương: bắt đầu phía dưới dây chằng mi
trong khoan xương theo hình xoắn ốc khoảng 5mm
rồi khoan luôn máng lệ (không dùng kìm Citelli để
gậm xương và máy hút). Diện tích lổ khoan xương
khoảng 50mm2
Tạo 1 vạt trước niêm mạc mũi và niêm mạc túi
lệ hình chữ U.
Đối với lô nghiên cứu thì áp Mmc 0,2mg/ml
trong 3 phút sau đó rửa lại bằng nước muối sinh lý.
Khâu niêm mạc mũi và niêm mạc túi lệ bằng
chronic 6.0.
Khâu mô dưới da bằng chromic 6.0
Khâu da bằng sile 7.0.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu từ 6/2001 – 10/2002
có 75 bệnh nhân (có 1bệnh nhân được mổ 2 bên)
được phẫu thuật TKTLM trong đó có 68 nữ (90,7%)
và 7 nam (9,3%). Tuổi trung bình là 41,89 ± 11,97
tuổi.
Trong lô nghiên cứu có 3 nam (7,9%) và 35 nữ
(92,1%), tuổi trung bình là 41,65 ± 10,9 tuổi. Còn
trong lô chứng có 4nam (10,8%) và 33 nữ (89,2%).
Tuổi trung bình là 41,98 ± 11,97 tuổi.
Qua phân tích thống kê cho thấy sự phân bố về
giới giữa 2 lô khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P
Chuyên đề Nhãn khoa 43
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
= 0,97), sự phân bố về tuổi già giữa 2 lô khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (P = 0,49).
Như vậy sự phân bố của biến số giới, tuổi khác
biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy
đặc điểm bệnh nhân trong 2 lô là đồng nhất và
những yếu tố gây nhiễm làm sai lệch kết quả đã
được kiểm soát để tránh đưa ra kết luận sai. Thời
gian theo dõi trung bình là 6,82± 3,62 tháng.
Kết quả sau mổ 1 tuần và 1 tháng.
Lô áp Mmc Lô chứng
N % N %
Nước mắt lưng tròng
+ có
+ không
0
39
0
100
0
37
0
100
Chảy nước mắt sống
+ có
+ không
0
39
0
100
0
37
0
100
Test Jone 1 phút
+ dương tính
+ âm tính
29
10
74,4
25,6
27
10
73
27
BRLĐ
+ thông
+ không thông
39
0
100
0
37
0
100
0
Nhận xét:
+ Tỷ lệ thành công sau 1 tuần, 1 tháng của 2
nhóm là 100%.
+ Test Jone 1 (+) ở 2 nhóm khác biệt không có
ý nghĩa thống kê (P = 0,89)
+Test Jone 1 âm tính nhưng không có hiện
tượng nước mắt lưng tròng, chảy nước mắt sống,
BRLĐ thông thì xem như thành công.
Sau mổ 3 tháng và 6 tháng
Lô áp Mmc Lô chứng
N % N %
Nước mắt lưng tròng
+ có
+ không
0
39
0
100
2
35
5,4
94,6
Chảy nước mắt sống
+ có
+ không
0
39
0
100
2
35
5,4
94,6
Test Jone 1 phút
+ dương tính
+ âm tính
29
10
74,4
25,6
25
12
67,6
32,4
BRLĐ
+ thông
+ không thông
39
0
100
0
35
2
94,6
5,4
Nhận xét: Sau mổ 3 tháng và 6 tháng.
Trong lô chứng có 2 trường hợp nước mắt lưng
tròng, chảy nước mắt sống + BRLĐ không thông
xem như thất bại còn trong lô nghiên cứu không có
trường hợp nào chảy nước mắt sống, BRLĐ thông
tốt.
Như vậy tỷ lệ thành công sau 6 tháng trong
nhóm áp MMC là 100% còn lô chứng là 94,6% khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (P = 0,23).
* Biến chứng sau mổ
Lô áp Mmc Lô chứng Đặc điểm
N % N %
Nhiễm trùng vết mổ
+ có
+ không
0
39
0
100
0
37
0
0
Chảy máu thứ phát
+ có
+ không
2
37
5,1
94,9
1
36
2,7
97,3
Mất sắc tố da
+ dương tính
+ âm tính
1
38
2,6
97,4
0
37
0
100
Dính vách ngăn
+ thông
+ không thông
0
39
0
100
0
37
0
100
Chậm lành vết thương
+ có
+ không
0
39
0
100
0
37
0
100
Hoại tử niêm mạc
+ có
+ không
0
39
0
100
0
37
0
100
Trong lô nghiên cứu có 2 trường hợp chảy máu
sau mỗ (5,1%) còn trong lô chứng có 1 trường hợp
(2,7%). Qua phân tích thống kê cho thấysự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê giữa 2 lô với test chính
xác Fisher P =o,52. Chảy máu ở đây là ngẫu nhiên
xảy ra vào ngày thứ năm sau mỗ do bệnh nhân ho
nhiều, sau khi nhét gạc vào mũi đã cầm máu tốt. Có
1 trường hợp trong lô nghiên cứu bị mất sắt tố da do
MMC tiếp xúc nhiều với vết mỗ nhưng sau 2 tháng
đã hồi phục tốt. Ngoài ra không có biến chứng trầm
trọng nào liên quan đến việc sử dụng MMC
BÀN LUẬN
Nhìn chung theo y văn tỷ lệ thất bại của phẫu
thuật TKTLM là 100%. Thất bại được định nghĩa là
chảy nước mắt sống, BRLĐ không thông xuống
Chuyên đề Nhãn khoa 44
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
miệng. Theo Me. Pherson và Egelton nguyên nhân
thất bại là do mô sợi dày đặc hiện diện nơi lổ xương.
Theo PICO nguyên nhân thất bại là do tắc nghẽn
đường dẫn lưu với màng bít mà giải phẫu bệnh là
mô hạt tổ chức hóa. Allen và Berlin nguyên nhân
thất bại là do 78% tắc lệ quản chung, 22% là đóng lổ
xương. Qua đó chúng ta nhận thấy tắc lệ quản và bít
lổ xương là 2 nguyên nhân quan trọng làm thất bại
phẫu thuật TKTLM.
Trong nghiên cứu của chúng tôi yếu tố lệ quản
được loại ra khỏi nghiên cứu có khi bệnh nhân được
nhận vào nghiên cứu thì ấn vùng túi lệ ra nhầy,
BRLĐ trào điểm lệ đối diện hơn nữa chúng tôi chỉ
tạo 1 vạt trước niêm mạc mũi và niêm mạc túi lệ
nên khâu chúng rất dễ dàng không gây co kéo ảnh
hưởng đến lệ quản chung.
Trước kia tạo lổ xương lớn trong lúc phẫu thuật
bảo đảm cho một thành công. Nhưng ngày nay
quan niệm này đã thay đổi. Theo Linberg kích thước
lổ xương trong mũi khi lành chỉ cần 1,8mm là đảm
bảo thành công. Không có sự liên quan có ý nghĩa
thống kê giữalổ xương lớn tạo ra lúc phẫu thuật và
kích thước lổ xương trong mũi khi lành. Do đó chỉ
cần tạo lổ xương vừa đủ để thao tác, không cần tạo
lổ xương lớn, vì khi tạolổ xương lớn có nguy cơ đi
vào xoang sàng gây thất bại muộn về sau.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi thực
hiện phẫu thuật TKTLM không cắt dây chằng mi
Trong, chỉ tạo 1 vạt trước niêm mạc mũi và niêm
mạc túi lệ có những ưu điểm như sau:
+ Không cắt dây chằng mi trong: có điểm mốc
để khoan xương, không khoan xương lên quá cao mà
chạm vào xoang sàng, cấu trúc giải phẫu học vòm
túi lệ được duy trì, tác động của cơ Horner và cơ
vòng không bị hạn chế, đặc biệt bảo đảm lòng túi lệ
bên dưới dây chằng luôn luôn mở do đó chức năng
thông hút và dẫn thoát nước mắt của túi lệ được bảo
toàn.
+ Chỉ tạo 1 vạt niêm mạc mũi và niêm mạc túi
lệ trên vạt nâng lớn, di động, dễ khâu, khi khoan
không gây co kéo ảnh hưởng đến lệ quản chung.
+ Dùng khoan để khoan mào lệ trước và khoan
luôn máng lệ, không đụng chạm đến niêm mạc mũi
không gây chảy máu nên cũng không cần dùng máy
hút, phẫu thuật này ít làm bầm dập tổ chức do đó
cũng là một yếu tố thuận lợi đem lại thành công.
+MMC ngăn chặn tăng sinh sợi bằng cách ức
chế tổng hợp AND, ARN, PROTEINngăn chặn tăng
sinh tế bàotrong bất cứ thời điểm nào của chu kỳ tế
bào. Tác giả KAO-SC đã chứng minh được MMCcó
tác dụng duy trì kích thước lỗ xương lớn sau phẫu
thuật. YEATTS dùng MMC trong phẫu thuật TKTLM
đã thất bại và đưa đến kết luận: đối với những
trường hợp không duy trì đượclỗ thông sau phẫu
thuật thì áp MMC sẽ đem lại thành công. UGURBAS
chứng minh được MMC có tác dụng làm suy giảm
lớp biểu mô, mô liên kết dưới biểu mô lỏng lẽo và
giảm số lượng tế bào, do đó ức chế tăng sinh sợi
trong phẩu thuật TKTLM. YOU-YA cũng chứng
minh được MMC có tác dụng duy trì kích thước lỗ
xương lớn sau phẫu thuật TKTLM và đem lại thành
công nhiều hơn
+ Trong lô chứng có 2 trường hợp túi lệ teo, tạo
vạt niêm mạc khó, phẫu thuật thất bại sau đó được
mổ lại, lấy bệnh phẩm nơi lổ xương gởi giải phẫu
bệnh đồng thời áp MMC 0,2mg/ml trong 3 phút thì
đã thành công và kết quả giải phẫu bệnh là mô hạt,
mô sợi Collagen nơi lổ xương, không có xương mới.
Trong khi đó trong lô nghiên cứu có 3 trường hợp
túi lệ teo, tạo vạt khó được ápMMC ngay từ đầu thì
thành công tốt. Qua đó chúng ta thấy được MMC
ngăn chặn tăng sinh mô hạt, sợi nơi lổ xương.Tuy
nhiên trong đề tài này chúng tôi chưa chứng minh
được hiệu quả thật sự cuả MMC vì không có điều
kiện đo kích thước lỗ xương sau mỗ theo thời gian
+ Không có biến chứng trầm trọng liên quan
đến việc sử dụng MMC.
Chuyên đề Nhãn khoa 45
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
Mặc dù trên lâm sàng MMC tỏ ra có tác dụng
đặc biệt đối với những trường hợp túi lệ chưa dãn,
nhỏ, khó tạo vạt. Tuy nhiên để kết luận hiệu quả
chắc chắn của MMC cần có thời gian nghiên cứu dài
hơn
So sánh với các tác giả khác
Lô
nghiên
cứu
Lô chứng Năm
Nồng
độ
MMC
TG áp
% N % N
P
You.YA 2000
0,2mg/
ml
5phút 100 16 83 18
Kao. SC 1997
0,2mg/
ml
30phú
t
100 7 87,5 8
Nguyễn
Thanh Nam
2002
0,2mg/
ml
3 phút 100 39 94,6 37
P=0,3
8
P=0,4
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG. Phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ
– Mũi bằng ghép tĩnh mạch hiển. Nhãn khoa tài liệu
nghiên cứu, Tổng hội Y học Việt Nam xuất bản, 1977,
số 2.
2 LÊ MINH THÔNG. Tiếp khẩu túi lệ mũi không cắt dây
chằng mi trong và chỉ đạo một vật trước lổ tiếp khẩu.
Bản tin Nhãn khoa 1995, số 4.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy: 3 Beretta G. Mitomycin in Ophthalmology: Mitomycin
forty years clinical experience. Ediziom Minerva
Medica Turin 1997, 145 – 153.
- TKTLM bằng khoan điện là một kỹ thuật đơn
giản, dễ thực hiện, không cần dùng kìm Citelli, máy
hút, do đó tiết kiệm được trang thiết bị và dễ thực
hiện được ở cơ sở tuyến dưới.
4 Dupy-Dutemps, Bonguet M. Procede plastique de
dacryocystorhinostomy et fcs resultats. Ann ocul 1921,
158: 241 – 261.
5 Kao SC, Liao CH, Tseng CH, Chen MS, Hou PK.
Dacryocystorhinostomy with intraoperative
mitomycine. Ophthalmology 1997 Jan, 104 (1): 86 – 91.
- Tỉ lệ thành công cao.
- Tỉ lệ thành công hay thất bại không phụ thuộc
vào tuổi bệnh nhân mà phụ thuộc vào kỹ thuật mổ,
lúc mổ có làm dập nát nhiều tổ chức hay không.
Trong lúc mổ nếu dập nát nhiều tổ chức, tạo vạt
niêm mạc khó khăn (do niêm mạc túi lệ teo hoặc
chưa giản nhiều) thì nên áp MMCđể cải thiện tỉ lệ
thành công
6 Liao SL, Kao SC, Tseny JH, chen MS, Hou PK. Results
of intra operative mitomycine C application in
dacryocystorhinostomy. Br J ophthamol 2000 Aug, 84
(8): 903 – 6.
7 Linberg JV, Anderson RL, Bumsted RM, Barreas R.
Study of internasal ostium in external
dacryocystorhinostomy. Arch ophthalmol 1982, 100:
1758 – 1762.
8 MC Pherson SD, Egecston D. Daerygocystorhinostomy
a review of 106 operation. Am J ophthalmol 1959, 47:
328 – 331. - Có thể áp dụng tiêu chuẩn chỉ định phẫu thuật
như sau: 9 Pico G. A modified technique of external dacryocystorhinostomy. Ann J ophthamol 1971, 72: 649
– 690. Trường hợp VTLMT, túi lệ dãn to, lệ quản còn
tốt, thì TKTLM kinh điển 10 Toti A. Nuovo metodo conservatore di cura radicale delle suppurazion croniche del sacco laerimale (Daerio
Cistorhinostomia) Clin modera (Firenze) 1904, 10: 385
– 387.
Trường hợp VTLMT, túi lệ nhỏ, tạo vạt niêm
mạc khó, thì TKTLM một vạt và áp MMC 11 You YA, Fang – CT. intraoperative mitomycin C in
DCR. Ophthal plast reconstr surg 2001 Mar, 17 (2):
115 – 9.
Trường hợp VTLMT, túi lệ nhỏ, lệ quản hẹp,
thì TKTLM một vạt, đặt ống silicone và áp MMC 12 Yeatts – RP, Neves – RP. Use of MMC in repeat DCR.
Ophthal – plast reconstrucsurg 1999 Jan, 15 (1): 19 -
22.
Chuyên đề Nhãn khoa 46
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_ket_qua_phau_thuat_tiep_khau_tui_le_mui_co_ap_va_kho.pdf