Tài liệu So sánh kết quả mổ đục thể thủy tinh nhân cứng bằng kỹ thuật nhũ tương hóa và ngoài bao: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
SO SÁNH KẾT QUẢ MỔ ĐỤC THỂ THỦY TINH NHÂN CỨNG
BẰNG KỸ THUẬT NHŨ TƯƠNG HÓA VÀ NGOÀI BAO
Nguyễn Quốc Toản*, Trần Thị Phương Thu**
TÓM TẮT
Mục đích: So sánh kết quả mổ đục thể thủy tinh nhân cứng bằng kỹ thuật nhũ tương hóa và ngoài bao
có đặt kính nội nhãn bao gồm đánh giá và so sánh thị lực, sự mất tế bào nội mô, các biến chứng trong và
sau mổ.
Phương pháp: Thực nghiệm lâm sàng so sánh tiền cứu ngẫu nhiên. 100 bệnh nhân đục thể thủy tinh
trắng cứng được mổ bằng phương pháp ngoài bao kinh điển (50 BN) hoặc nhũ tương hóa với kỹ thuật chop
hay stop and chop (50 BN). Thời gian theo dõi là 3 tháng.
Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân phục hồi thị lực ≥ 5/10 trong nhóm mổ phaco cao gấp 1,56 lần trong nhóm
mổ ngoài bao. Tỉ lệ mất tế bào nội mô giác mạc của 2 nhóm khác biệt không c...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh kết quả mổ đục thể thủy tinh nhân cứng bằng kỹ thuật nhũ tương hóa và ngoài bao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
SO SÁNH KẾT QUẢ MỔ ĐỤC THỂ THỦY TINH NHÂN CỨNG
BẰNG KỸ THUẬT NHŨ TƯƠNG HÓA VÀ NGOÀI BAO
Nguyễn Quốc Toản*, Trần Thị Phương Thu**
TÓM TẮT
Mục đích: So sánh kết quả mổ đục thể thủy tinh nhân cứng bằng kỹ thuật nhũ tương hóa và ngoài bao
có đặt kính nội nhãn bao gồm đánh giá và so sánh thị lực, sự mất tế bào nội mô, các biến chứng trong và
sau mổ.
Phương pháp: Thực nghiệm lâm sàng so sánh tiền cứu ngẫu nhiên. 100 bệnh nhân đục thể thủy tinh
trắng cứng được mổ bằng phương pháp ngoài bao kinh điển (50 BN) hoặc nhũ tương hóa với kỹ thuật chop
hay stop and chop (50 BN). Thời gian theo dõi là 3 tháng.
Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân phục hồi thị lực ≥ 5/10 trong nhóm mổ phaco cao gấp 1,56 lần trong nhóm
mổ ngoài bao. Tỉ lệ mất tế bào nội mô giác mạc của 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p ≥
0,065). Biến chứng trong mổ và sau mổ của cả 2 phương pháp tương đương với các tác giả khác.
Kết luận: Phẫu thuật nhũ tương hóa có ưu thế tốt hơn phẫu thuật ngoài bao về phương diện phục hồi thị
lực. Nếu có phương tiện và kinh nghiệm, chúng ta nên sử dụng phương pháp nhũ tương hóa đối với nhân
chín trắng cứng. Nếu không chúng ta vẫn có thể mổ ngoài bao như thông thường.
SUMMARY
COMPARISON OF ECCE AND PHACOEMULSIFICATION WITH IOL IMPLANTATION
FOR SENILE WHITE MATURE CATARACT
Nguyễn Quốc Toản*, Trần Thị Phương Thu**, Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1
* 2003: 128 - 133
Purpose: To compare visual recovery, corneal endothelial cell loss and intra- and post-operative
complications of ECCE and phacoemulsification for treating senile white mature cataract.
Methods: Randomized prospective clinical trial. 100 patients with senile white mature cataracts were
treated by either ECCE (50 patients) or phacoemulsification with chop or stop and chop technique (50
patients). Cases were followed for 3 months.
Results: Visual recovery in phaco group was better than in ECCE group. Corneal endothelial cell loss
rate was not different in the 2 groups (p ≥ 0.065). Intra- and post-operative complications did not differ with
other authors’ studies.
Conclusions: Phacoemulsification was more effective than ECCE in terms of visual recovery. We should
perform phaco if being well equiped and having experiences. Otherwise, we still continue ECCE as usual.
Một vấn đề đang bàn cãi, cân nhắc là đối với đục
thể thủy tinh (T3) chín trắng có nên chỉ định mổ
phaco hay chỉ cần lấy thể thủy tinh ngoài bao. Vì
ngoài tính ưu việt của phaco là đường rạch nhỏ, an
toàn, ít biến chứng, thị lực phục hồi nhanh, nhưng
đối với thể thủy tinh chín trắng, nhân cứng thì biến
chứng phù, bỏng giác mạc, mất tế bào nội mô cao
hơn. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm giải quyết
vấn đề trên.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đục thể thủy tinh vẫn là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây mù ở hầu hết các quốc
* Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
** Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chuyên đề Nhãn khoa 128
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
gia trên toàn thế giới. Ở nước ta, tỉ lệ mù do đục thể
thủy tinh chiếm 70,7% trong các nguyên nhân gây
mù.
Ở nước ta, do điều kiện kinh tế còn khó khăn, sự
hiểu biết còn hạn chế nên hầu hết bệnh nhân nhập
viện muộn, thể thủy tinh đục chín, nhân cứng.
Kỹ thuật mổ ngoài bao kết hợp đặt kính nội
nhãn ở nước ta đã được tiến hành trên 10 năm.
Nhưng phaco thì mới làm được khoảng 5 năm, kinh
nghiệm chúng ta chưa nhiều. Do đó việc so sánh
giữa 2 kỹ thuật kinh điển và tiên tiến để xử lý tốt
cho một loại bệnh ở đây là đục thể thủy tinh chín
trắng là rất cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
So sánh kết quả mổ đục thể thủy tinh nhân
cứng bằng kỹ thuật nhũ tương hóa và ngoài bao.
Mục tiêu chuyên biệt
- Lượng giá kết quả thị lực sau mổ của hai kỹ
thuật Phaco và ngoài bao.
- Lượng giá sự mất tế bào nội mô giác mạc sau
mổ của hai kỹ thuật Phaco và ngoài bao.
- Đánh giá các biến chứng trong và sau mổ của
hai kỹ thuật Phaco và ngoài bao.
- So sánh kết quả thị lực, biến chứng và sự mất
tế bào nội mô sau mổ của hai kỹ thuật Phaco và
ngoài bao.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm những bệnh nhân đến khám và được
phẫu thuật tại khoa Tổng hợp I Bệnh viện Mắt TP.
HCM. Tuổi từ 60 - 80, thể thủy tinh đục trắng. Thời
gian nghiên cứu từ tháng 6-2001 đến tháng 5-2002.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế
theo mô hình thử nghiệm lâm sàng, so sánh tiền
cứu ngẫu nhiên.
Cỡ mẫu:
Theo công thức kiểm định giả thiết về 2 tỉ lệ của
2 mẫu:
( ) ( ) ( )
( )221
2
221111 1112
Ρ−Ρ
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ Ρ−Ρ+Ρ−ΡΖ+Ρ−ΡΖ
= −− βαn
ta tính được n ≥ 47
Tiêu chuẩn chọn lựa bệnh nhân
Bệnh nhân đục thể thủy tinh tuổi già, hình thái
đục thể thủy tinh hoàn toàn (đục trắng). Giới hạn
tuổi thấp nhất là 60, cao nhất là 80. Thể thủy tinh
cứng độ 3(+), 4(+) và 5(+). Thị lực: bóng bàn tay
hoặc sáng tối (+). Giác mạc trong, số tế bào nội mô
giác mạc >= 2000 tế bào/mm2.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đục thể thủy tinh bệnh lý: tiểu đường, chấn
thương,...
Đục thể thủy tinh người dưới 60 tuổi và trên 80
tuổi.
Có các bệnh lý khác ở mắt có thể làm giảm thị
lực (chẳng hạn như mộng thịt, sẹo giác mạc, loạn
dưỡng giác mạc, màng máu giác mạc, nhược thị,
tăng nhãn áp, bệnh lý võng mạc tiểu đường, thoái
hoá hoàng điểm,...), không có vòng thoái hóa tuổi
già quá rộng.
Chiều dài trục nhãn cầu > 26,5mm (cận thị
nặng bệnh lý).
Phương tiện nghiên cứu
Kính hiển vi phẫu thuật, máy Phaco Alcon
Series 20000 Legacy, máy đếm tế bào nội mô không
tiếp xúc Specular Microscopic SP 2000 P Topcon, bộ
dụng cụ vi phẫu, chất nhày của hãng Alcon
(Viscoat), IOL bằng PMMA của hãng Alcon.
Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được làm
xét nghiệm tiền phẫu, khám nội khoa và khám mắt
toàn diện. Phẫu thuật được tiến hành theo trình tự
thông thường.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong 100 trường hợp được mổ bằng 2 kỹ thuật,
mỗi nhóm có 50 bệnh nhân. Sau 3 tháng theo dõi,
Chuyên đề Nhãn khoa 129
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
nhóm mổ phaco có 43 bệnh nhân tái khám đầy đủ
và nhóm mổ ECCE có 47 bệnh nhân tái khám đầy
đủ cả 3 lần.
Tuổi trung bình là 70,6 tuổi; thấp nhất là 60 tuổi
và cao nhất là 78 tuổi. Giới tính phân bố đều ở cả 2
nhóm. Không có sự khác biệt về độ cứng nhân giữa
2 nhóm.
Thị lực trước mổ của các bệnh nhân chỉ là
ST(+) hoặc BBT. Thị lực sau mổ có chỉnh kính ≥
5/10 được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Bảng 1: Thị lực sau mổ có chỉnh kính
So sánh
Thời điểm Phươn
g pháp
Thị lực ≥
0.5 χ2(1) Giá trị p RR TL ≥ 0.5
Ecce 25 (53.2%) Sau 1 tuần
Phaco 34 (79.1%)
6.660 = 0.01
1.48 (1.09
– 2.02)
Ecce 27 (57.4%) Sau 1
tháng Phaco 40 (93.0%)
14.939 < 0.0001
1.62 (1.25
– 2.10)
Ecce 28 (59.6%) Sau 3
tháng Phaco 40 (93.0%)
13.603 < 0.0001
1.56 (1.21
– 2.00)
Như vậy, 93% bệnh nhân được phẫu thuật bằng
phương pháp phaco đã phục hồi thị lực từ 5/10 – 10
/10 sau 3 tháng và 60% bệnh nhân được phẫu thuật
bằng phương pháp ECCE đã phục hồi thị lực trên
5/10 sau 3 tháng. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê của tỉ lệ phục hồi thị lực giữa 2 phương pháp
phẫu thuật với p <0,0001. Tỉ lệ bệnh nhân phục hồi
thị lực từ 5/10 – 10/10 trong nhóm mổ phaco cao
gấp 1,56 lần trong nhóm mổ ECCE.
Về tỉ lệ mất tế bào nội mô ta thấy trung bình tỉ
lệ mất tế bào nội mô giác mạc của phương pháp mổ
Ecce và mổ phaco không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p≥ 0.065 ở cả 3 thời điểm tái khám.
Bảng 2: Tỷ lệ mất tế bào nội mô
Mức độ mất tế bào nội mô
(%)
So sánh bằng
t - test
Thời
điểm
Phương
pháp
mổ Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
T -
test
Giá trị
P
ECCE 8.58 4.32 3.07 19.80 1 tuần
sau mổ phaco 7.42 4.10 1.64 18.72
1.309 0.194
ECCE 10.74 4.71 3.93 22.80 1 tháng
sau mổ phaco 9.63 4.48 2.19 21.26
1.153 0.252
Mức độ mất tế bào nội mô
(%)
So sánh bằng
t - test
Thời
điểm
Phương
pháp
mổ Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
T -
test
Giá trị
P
ECCE 13.75 5.11 5.47 29.35 3 tháng
sau mổ phaco 11.80 4.81 3.91 26.68
1.863 0.065
Biến chứng trong mổ và sau mổ giữa 2 nhóm
khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3: Biến chứng trong mổ
Biến chứng trong mổ Phaco
(n=50)
ECCE (n=50) Giá trị p
Rách bao sau 1 (2%) 1 (2%) 1
Bỏng vết mổ 2 (4%) 0 0,2474
Chấn thương mống mắt 1 (2%) 2 (4%) 0,5
Chảy máu tiền phòng 0 2 (4%) 0,2474
Bảng 4: Biến chứng sau mổ
Biến chứng sau mổ Phaco (n=43) ECCE (n=47) Giá trị p
Xuất huyết tiền
phòng
0 2 (4,2%) 0.2699
Phù giác mạc 3 (6,9%) 4 (8,4%) 0,55
Tăng nhãn áp 1 (2,3%) 1 (2,1%) 0,73
Viêm màng bồ đào 1 (2,3%) 1 (2,1%) 0,73
Viêm mủ nội nhãn 0 0 0
Bong võng mạc 0 0 0
BÀN LUẬN
Không có sự khác biệt về giới tính và tuổi giữa 2
nhóm bệnh nhân. Về độ cứng nhân, chỉ có thể xác
định được trong lúc mổ. Tỉ lệ độ cứng nhân của
chúng tôi không khác với tác giả Vasavada.
Trong nhóm mổ ECCE, thị lực trung bình sau
chỉnh kính của chúng tôi so với tác giả Trần Duy
Kiên là tương đương và so với tác giả Lê Như Tráng
thì thấp hơn có thể do bệnh nhân của chúng tôi lớn
tuổi hơn.
Bảng 5: So sánh kết quả thị lực trong nhóm mổ
ECCE với các tác giả khác
Thị lực Nguyễn Quốc
Toản
Trần Duy Kiên Lê Như Tráng
Sau 1 tuần 0.46 0.50 (p=0.222) 0.62 (p<0.0001)
Sau 1
tháng
0.49 0.52 (p=0.302) 0.71 (p<0.0001)
Sau 3
tháng
0.52 0.53 (p=0.754) 0.64 (p=0.001)
Trong nhóm mổ Phaco, thị lực ≥5/10 sau chỉnh
kính của chúng tôi so với tác giả Trần Thị Phương
Chuyên đề Nhãn khoa 130
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Thu và Thái Thành Nam là tương đương và so với
tác giả Vasavada thì thấp hơn có thể do chúng tôi
đặt kính cứng.
Bảng 6: So sánh kết quả thị lực trong nhóm mổ
PHACO với các tác giả khác
Thị lực Nguyễn
Quốc Toản
Trần Thị
Phương Thu
Thái Thành
Nam
Vasavada
Sau 1 tuần 79% 92%
(p=0.002)
96%
(p<0.0001)
Sau 1
tháng
93% 97%
(p=0.140)
96%
(p=0.272)
98%
(p=0.01)
Sau 3
tháng
93% 97%
(p=0.140)
95%
(p=0.403)
98%
(p=0.01)
So sánh thị lực giữa 2 phương pháp mổ ta thấy
nhóm mổ theo phương pháp Phaco có thị lực trung
bình không mang kính và sau chỉnh kính ở cả 3 thời
điểm tái khám 1 tuần, 1 tháng, và 3 tháng đều cao
hơn nhóm mổ theo phương pháp ECCE. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0.0001. Nhóm
mổ theo phương pháp Phaco có thị lực từ 5/10 -
10/10 chưa mang kính và sau thử kính ở cả 3 thời
điểm tái khám đều cao hơn nhóm mổ theo phương
pháp ECCE, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p<0.001.
Về tỉ lệ mất tế bào nội mô trong nhóm mổ
ECCE, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ mất tế bào nội mô
của chúng tôi so với các tác giả có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê, có thể do mẫu nghiên cứu nhỏ, do
đó khó so sánh.
Bảng 7: So sánh tỷ lệ mất tế bào nộimô trong nhóm mổ
ECCE với các tác giả khác
Thị lực
Nguyễn Quốc
Toản (n=47)
Bùi Thị Thu
Hương (n=29) KimJy (n=33)
Sau 1 tuần 8.58% 8.5%
7.2% (p =
0.033)
Sau 1 tháng 10.74%
15.2% (p <
0.0001)
9.05% (p =
0.017)
Sau 3 tháng 13.75%
15.9% (p =
0.006)
11.2% (p =
0.001)
Tuy nhiên, tỉ lệ mất tế bào nội mô trong nhóm
mổ phaco khác biệt so với các tác giả Lâm Kim
Phụng và Vasavada không có ý nghĩa thống kê và
thấp hơn so với tác giả Bùi Thị Thu Hương có thể vì
chúng tôi sử dụng kỹ thuật mổ khác hơn.
Bảng 8: So sánh tỷ lệ mất tế bào nộimô trong
nhóm mổ PHACO với các tác giả khác
Thị lực
Nguyễn
Quốc Toản
(n=47)
Bùi Thị Thu
Hương (n=29)
Lâm Kim
Phụng
(n=87)
Vasavada
(n=167)
Sau 1 tuần 7.42%
14.9%
(p < 0.0001)
Sau 1
tháng
9.63%
14.0%
(p < 0.0001)
8.7%
(p = 0.183)
10%
(p =
0.586)
Sau 3
tháng
11.80%
21.0%
(p < 0.0001)
So sánh tỉ lệ mất tế bào nội mô giữa 2 phương
pháp mổ ta thấy trung bình tỉ lệ mất tế bào nội mô
giác mạc của phương pháp mổ ECCE và mổ Phaco
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>=
0.065 ở cả 3 thời điểm tái khám.
Biến chứng trong mổ và sau mổ trong 2 nhóm
bệnh nhân của chúng tôi khác biệt không có ý nghĩa
thống kê khi so sánh với các tác giả Trần Duy Kiên,
Trần Thị Phương Thu, Lâm Kim Phụng, Thái Thành
Nam, Vasavada
Chúng tôi đồng quan điểm với các tác giả Anh,
Vasavada, Trần Thị Phương Thu, Bùi Thị Thu
Hương là phương pháp Phaco có ưu thế lâm sàng
hơn hẳn phương pháp ECCE có đặt kính. Nhóm
bệnh nhân mổ Phaco đạt thị lực cao hơn, biến
chứng phẫu thuật và sự mất tế bào nội mô trong 2
nhóm là tương đương nhau. Sau mổ nhóm Phaco
bệnh nhân ít cộm xốn, trở lại sinh hoạt bình thường
sớm hơn nhóm ECCE.
KẾT LUẬN
Từ công trình nghiên cứu trên, chúng tôi thấy
rằng phẫu thuật Phaco có ưu thế tốt hơn phẫu thuật
ngoài bao, chúng ta nên mổ đục thể thủy tinh nhân
cứng bằng phương pháp Phaco nếu được trang bị
phương tiện đầy đủ, phẫu thuật viên đã có kinh
nghiệm. Còn ở những cơ sở y tế chưa được trang bị
phương tiện tốt, và chưa được đào tạo kỹ về phương
pháp mổ Phaco thì nên mổ ngoài bao.
Phẫu thuật mổ ngoài bao với vết mổ dài 9mm
đang được áp dụng rộng rãi tại TP. Hồ Chí Minh và
các tỉnh để giải quyết việc phòng chống mù lòa trên
Chuyên đề Nhãn khoa 131
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
diện rộng đã thu được nhiều kết quả tốt. Phẫu thuật
nhũ tương hóa thể thủy tinh có nhiều ưu điểm hơn
hẳn phẫu thuật ngoài bao, nhưng đòi hỏi trang thiết
bị đắt tiền và phẫu thuật viên phải được đào tạo cơ
bản và chuyên sâu. Từ đó chúng tôi thấy vẫn nên
phát triển phẫu thuật ngoài bao ở những nơi chưa có
điều kiện làm Phaco để giải quyết công tác phòng
chống mù lòa, đồng thời phẫu thuật Phaco cần phải
được đầu tư về trang thiết bị và chuyển giao kỹ thuật
đến các địa phương nhằm nâng cao hiệu quả phục
vụ và đáp ứng nhu cầu ngày một cao hơn của người
bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bộ môn Mắt Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng cán bộ y
tế: “ Điều tra dịch tễ học mù lòa và các bệnh mắt ở TP
Hồ Chí Minh”, 1997
2 Bùi Thị Thu Hương, “Nghiên cứu sự mất tế bào nội mô
giác mạc sau phẫu thuật ngoài bao và nhũ tương hóa
thể thủy tinh”, Luận án Cao học, 1999
3 Lâm Kim Phụng, “ Mối liên quan giữa thời gian mổ
Phaco và mất tế bào nội mô giác mạc”, Luận văn
chuyên khoa II, 2000.
4 Lê Minh Thông, “Giải phẫu học và sinh lý mắt” – Giáo
trình Nhãn khoa. NXB Giáo dục 1997, 11-14.
5 Lê Như Tráng, “ Phẫu thuật lấy thể thủy tinh ngoài
bao và đặt kính nội nhãn qua đường hầm củng- giác
mạc không khâu tự lành”, Luận án chuyên khoa II,
1998.
6 Nguyễn Xuân Trường, “Nhãn khoa Lâm sàng”, bài
giảng, Trường ĐHYD TP.HCM, 1988.
7 Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Chí Hưng: “ Số tế bào nội
mô giác mạc ở người Việt nam”- Hội nghị khoa học kỹ
thuật Hội nhãn khoa TPHCM 3/1999.
8 Trần Thị Phương Thu, “Lượng giá kỹ thuật
“stop,chop,chop and stuff” trên bệnh nhân đục thể thủy
tinh nhân cứng” Tạp chí y học thực hành, số 7 / 2001,
trang 57-60.
9 Trần Duy Kiên, ” Phương pháp mổ đục thể thủy tinh
bằng đường hầm củng mạc - giác mạc”, Luận án chuyên
khoa II, 1998.
10 Thái Thành Nam, “ Phẫu thuật 54 trường hợp mổ đục
thể thủy tinh bằng Phaco", Luận án chuyên khoa II,
2000.
11 Viện Mắt Trung ương Hà nội, “ Chương trình phòng
chống mù lòa ở Việt nam ngày nay”. Báo cáo tại hội
nghị các tổ chức phi chính phủ tổ chức tại Trung tâm
Mắt Thành phố Hồ Chí Minh tháng 3/1995.
12 Viện Mắt Trung ương Hà nội, “ Hội thảo quốc gia về
phòng chống mù lòa và khoa học kỹ thuật”, Hà nội,
1997
13 Akira Momose: “ Sutureless small incision ECCE
without using Phacoemulsification”, Ophthalmic
Practice, Asian Edition 1:1, 1995
14 American Academy of Ophthalmology: “ Basic and
Clinical science course” 1995-1996, Section 2: “
Fundamental and principles of Ophthalmology”
15 American Academy of Ophthalmology “Basic and
Clinical Science Corse”, 1994-1995, Section 11
16 American Academy of Ophthalmology: “ Basic and
Clinical science course” 1995-1996, Section 8: “
External disease and cornea”, 83-84
17. Bednars, Rodokanaki Von Schrenck: “ Different
characteristics of endothelial cells from central and
peripheral human cornea in primary culture and after
subculture”. In vitro cell Dev Biol Anim, Feb 1998, 34
(2): 149-153, Medline 1/98 –7/98..
18. Blumenthal M., Assia E., Moisseie J.: “ Manual ECCE
the present state of the art”. Asia Pacific Journal of
Ophthalmology, Vol.7, No October 1995, p.21-24
19. Busin M. et Al: “ Long term result of sutureless
Phacoemulsification with implantation of a 7mm
polymethyl- metha- acrylate intra- ocular-lens”. Arch.
Ophthalmology, Vol.111, March 1993, p.333-338
20. Diaz- Valle D, Banitez Del Castillo Sanchez JM et al:
“Endothelial morphological and functional evaluation
after cataract surgery”. Eur J Ophthlmology Jul 1996;
6(3): 242-245
21 Donald J. Doughman:” Corneal edema” Dual’s clinical
Ophthalmology 1990, Vol. 4, Chapter 16A, 1-13
22 Draeger J, Winter R:” The cornea endothelium as a
standard for the assessment of complications in
microsurgery” Dec 1987; Vol.13, 30-35
23 DC Minassian, P Rosen, JKG Dart, P Dessi và Sidhu: “
Comparison of phacoemulsification versus
extracapsular cataract extraction with posterior
chamber IOL implantation to manage cataract” British
Journal Ophthalmology 2001;85:H22-H29
24 Faulkner G.D: “Endothelial cell loss after
phacoemulsification and insertion of silicon lens
implants” journal cataract refract surgery, Nov 1987,
13 (6): 649-652
25. George L. Spacth: “Ophthamic Surgery Principle and
Practice” Gill J.P., Martin R.G., Sanders D.R. (eds): “
Sutureless cataract surgery”, 1992
26. Jack J. Kanski, MD,MS,FRCS: “Clinical
Ophthalmology”,1989, trang 233-260
27. Jeffe N.S.,Jaffe M.S., Jaffe G.F.: “ Cataract surgery and
its complications” 5th edition, 1990
28. Kenneth W. Wright, MD: “ Textbook of Ophthalmology”,
1997, trang 779-791
29. Kenneth J. Hoffer, MD:” Endothelial cell counts”.
Cataract surgery, 1986, 11-15
30. Peter S. Hersh, MD: “Ophthalmic Surgical Procedures”,
87-127
31. Lim S.A.M:” World’s major blinding conditions” Fespic
Enterprises Pte Ltd Singapore, 1982
32. Raminder Singh, MS, Abhay R, Vasavada, MS:
“Phacoemulsification of brunescent and black
cataracts”. A study of 167 cases.
33. Vasavada A, Singh R, Desai J. Phacoemulsification of
white nature cataracts. "J Cataract Refact Surg. 1998
Jul;24(7):874-875.
34. R.J. Buckley:” The Cornea”, Clinical Ophthalmology,
Bristol 1987: 129
Chuyên đề Nhãn khoa 132
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
35. S. Lance Forsto: “ Specular Microcopy and Cataract
Extraction” Cataract Surgery, 1981, Chapter 24, 309-
324
38. Kim JY. Lee JH - the effect of extracapsular cataract
extraction using nucleus dislocation into anterior
chamber on the noneal endothelium - Korean
JOpthalmol 1993 Dec; 7(2): 55-58. 36. S.Milozzo P.Turut: Phacoemulsification- Editions
Technique Encyll. Med. Chir (Paris-France).
Opthalmologic 21-250-C-50-1993,12P
39. Periklis D.Brazitikos, MD, loannis T.Tsinopoulos, MD.
Ultrasonographic Clasification and phacoemulcification
of white senile cataracts. Ophthal, November 1999,
2178-2183.
37. Galin, MA: “ Time analysis of cornea endothelial cell
density after cataract extraction”. American journal
Ophthalmology, jul 1979; 88 (1): 93-96
Chuyên đề Nhãn khoa 133
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_ket_qua_mo_duc_the_thuy_tinh_nhan_cung_bang_ky_thuat.pdf