So sánh hình ảnh học, đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh trên bệnh nhân u tuyến nước bọt mang tai tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2017-2018

Tài liệu So sánh hình ảnh học, đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh trên bệnh nhân u tuyến nước bọt mang tai tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2017-2018: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học 97 SO SÁNH HÌNH ẢNH HỌC, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH TRÊN BỆNH NHÂN U TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2017-2018 Nguyễn Quốc Vinh*, Phạm Ngọc Chất* TÓM TẮT Đặt vấn đề: U tuyến nước bọt mang tai là loại u vùng đầu cổ hiếm gặp, tỉ lệ ác tính thấp. Tuy nhiên khi u ác tính, cuộc mổ sẽ trở nên khó khăn hơn và tiên lượng sau mổ cũng kém hơn. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca u tuyến nước bọt mang tai tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 5/2017 đến 6/2018. Kết quả nghiên cứu: Trong 32 ca u tuyến nước bọt mang tai, có 20 nam (62,5%) và 12 nữ (37,5%) (P>0,05), tuổi có phân phối chuẩn với tuổi trung bình là 49,59 tuổi từ 40 trở lên chiếm hơn 70%. Đa số bệnh nhân đến với kích thước khối u từ 2,1 đến 4cm. Hơn 80% khối u là lành tính với u tuyến hỗn hợp chiếm ưu thế (P<0,05). Hạch cổ, mức độ di động và liệt mặt trên lâm sàng là các yếu tố có tương quan với u tuyến nước bọt ...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh hình ảnh học, đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh trên bệnh nhân u tuyến nước bọt mang tai tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2017-2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học 97 SO SÁNH HÌNH ẢNH HỌC, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH TRÊN BỆNH NHÂN U TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2017-2018 Nguyễn Quốc Vinh*, Phạm Ngọc Chất* TÓM TẮT Đặt vấn đề: U tuyến nước bọt mang tai là loại u vùng đầu cổ hiếm gặp, tỉ lệ ác tính thấp. Tuy nhiên khi u ác tính, cuộc mổ sẽ trở nên khó khăn hơn và tiên lượng sau mổ cũng kém hơn. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca u tuyến nước bọt mang tai tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 5/2017 đến 6/2018. Kết quả nghiên cứu: Trong 32 ca u tuyến nước bọt mang tai, có 20 nam (62,5%) và 12 nữ (37,5%) (P>0,05), tuổi có phân phối chuẩn với tuổi trung bình là 49,59 tuổi từ 40 trở lên chiếm hơn 70%. Đa số bệnh nhân đến với kích thước khối u từ 2,1 đến 4cm. Hơn 80% khối u là lành tính với u tuyến hỗn hợp chiếm ưu thế (P<0,05). Hạch cổ, mức độ di động và liệt mặt trên lâm sàng là các yếu tố có tương quan với u tuyến nước bọt ác tính (Fisher exact: P<0,05). Bờ, thùy khối u hay hạch trên cắt lớp vi tính cũng là những yếu tố tiên lượng ác tính (Fisher exact: P<0,05). Kích thước khối u dưới 2,8cm là yếu tố quan trọng tiên lượng 100% lành tính ở nghiên cứu của chúng tôi (ROC với diện tích dưới đường cong là: 0,819 và P<0,05). Tuổi trên 44 có tương quan với u tuyến hỗn hợp (Fisher exact: P<0,05), trong khi tuổi trên 56 và giới nam lại tương quan với u warthin tuyến nước bọt. (Fisher exact: P<0,05, Se: 100%, Sp: 87%, PPV:75%, NPV: 100%, Kappa 0,925). Kết luận: Có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa hạch cổ, liệt mặt và mức độ di động khối u trên lâm sàng với tiên lượng giải phẫu bệnh. Hạch cổ, bờ và thùy khối u trên cắt lớp vi tính cũng là các yếu tố có tương quan với tiên lượng giải phẫu bệnh. Kích thước khối u trên cắt lớp vi tính là yếu tố quan trọng nhằm loại trừ khả năng ác tính. Tuổi có khả năng tiên đoán u tuyến hỗn hợp. Giới và tuổi có khả năng tiên đoán u warthin. Từ khóa: u tuyến nước bọt mang tai (parotid gland tumor), u tuyến nước bọt hỗn hợp (Pleomorphic adenoma), u Warthin (Warthin tumor) ABSTARCT COMPARISON OF THE CLINICAL CHARACTERISTICS, IMAGING FINDINGS AND HISTOPATHOLOGY OF PATIENT WITH PAROTID GLAND TUMORS AT CHO RAY HOSPITAL IN THE YEARS 2017 AND 2018 Nguyen Quoc Vinh, Pham Ngoc Chat * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 9- 2019: 97-104 Background: Parotid tumors are rare neoplasms or non-neoplasms of head and neck area. The rate of malignant tumors is significantly low. In addition, the operation will be become more complicated if the histopathology of tumors is malignant. Methods: A cases series prospective study of 32 patients with parotid tumors. Results: In 32 patients with parotid tumors were diagnosed, the number of male and female patients are 20 (62.5%) and 12(37.5%) (P>0.05), respectively. Patient’s aged illustrates a standard distribution with the mean aged at 49.59, 70 percent of patients has over 40 years old. The size of parotid gland tumors is almost between 2.1cm and 4cm. The incidence of benign tumors is about 80%, pleomorphic adenoma is the most common type. Lymph node enlargements, tumor movement or facial paralysis are the factors which correlate with malignant * Bộ môn Tai Mũi Họng, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Phạm Ngọc Chất ĐT: 0913633132 Email: mamaboy951@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 98 prediction (P<0.05). Ill- defined margin, deep or both lobes and lymph node enlargements examined by CT scan both contrast or non-contrast also correlate with malignant lesion. The incidence of benign masses is 100 percent if mass size is smaller than 2.8cm (ROC with AUC: 0.819 and P<0.05). Patient’s aged more than 44 correlates with pleomorphic adenoma, Gender and Age correlate with warthin tumor (Fisher exact: P<0.05, Se: 100%, Sp: 87%, PPV:75%, NPV: 100%, Kappa 0.925). Conclusions: Lymph node enlargements, tumor movement or facial paralysis correlate with malignant lesion. Ill- defined margin, deep or both lobes and lymph node enlargements investigated by CT scan either contrast or non-contrast also relate with malignant tumor. Mass size is the important factor for excepting cancer. The age correlates with pleomorphic adenoma. Gender and Age relate with warthin tumor. Keywords: parotid gland tumor, pleomorphic adenoma, warthin tumor ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới tỷ lệ mắc u tuyến nước bọt trong khoảng từ 0,4 đến 13,5 trên 100.000 người hàng năm(14). Tuyến mang tai chiếm khoảng 80% các trường hợp u tuyến nước bọt nhưng trong u tuyến mang tai tỉ lệ ác tính chỉ 20%, tỉ lệ này là 45 đến 50% u tuyến dưới hàm và trên 70% ở u tuyến dưới lưỡi(2,13,17). Chưa có nhiều nghiên cứu cho thấy sự tương hợp về hình ảnh học và triệu chứng lâm sàng, giá trị dự đoán giải phẫu bệnh của hình ảnh học, triệu chứng lâm sàng đối trên bệnh nhân u tuyến mang tai, từ đó có hướng chẩn đoán và điều trị hợp lý. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Bệnh nhân u tuyến mang tai tại khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 5/2017 đến 6/2018. Thuộc tiêu chuẩn lựa chọn và không thuộc loại trừ: Tiêu chuẩn lựa chọn vào nhóm nghiên cứu Được chẩn đoán lâm sàng là u tuyến nước bọt mang tai và có chụp CT scan vùng khối u tuyến nước bọt mang tai và được điều trị phẫu thuật hoặc sinh thiết. Có kết quả giải phẫu bệnh và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Giải phẫu bệnh không thuộc trong các loại u tuyến nước bọt mang tai của WHO 2017. Có liệt mặt do các lần mổ trước hoặc do các bệnh lý nội ngoại khoa trước đó. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Chọn mẫu Thuận tiện theo tiêu chí đã đặt ra. Các thông tin bao gồm: hành chính, đặc điểm chung, lâm sàng, đặc điểm CT scan, thùy u theo Chung O Lee, thứ tự 2,3,4,1, Giải phẫu bệnh. Tiêu chuẩn phân thùy của Chung O Lee 2012 Đường 1: 1 cung bán kính 8,5 mm quanh ramus, phần sau nhất, Đường 2:1đường mặt ngoài cơ nhị thân và mặt ngoài ngành lên xương hàm dưới Đường 3: điểm ngoài nhất của mặt bên sống đến ngoài nhất của tĩnh mạch sau hàm Đường 4: đường tĩnh mạch sau hàm đến phần ngoài ngành lên xương hàm dưới. Hình 1: Tiêu chí phân thùy nông sâu. A. Đường 1, B. Đường 2, C. Đường 3, D. Đường 4 (Nguồn: Chung-O Lee, Chang-Hyun Ahn&Tae-Geon Kwon,2012)(6) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học 99 U tuyến nước bọt mang tai phân thành 6 loại(1): U tân sinh biểu mô lành tính, u tân sinh biểu mô ác tính, u giáp biên ác, u tân sinh mô mềm lành tính, malt lymphoma, các tổn thương không tân sinh biểu mô. KẾT QUẢ Có 32 bệnh nhân thuộc diện lựa chọn và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ. Đặc điểm chung Tuổi có phân phối chuẩn với trung bình 49,59 tuổi, cao nhất 74 tuổi và thấp nhất là 24 tuổi. Có 20 nam và 12 bệnh nhân nữ (P>0,05), tuổi của nam và nữ không khác nhau khi kiểm định bằng Mann Whitney. Thời gian đến viện với 56,3% trong vòng 12 tháng. Đặc điểm lâm sàng Vị trí u bên trái và bên phải chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P>0,05, các đặc điểm còn lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong cùng 1 nhóm (Biểu đồ 1). Đặc điểm cắt lớp vi tính Bờ rõ so với bờ không rõ, hay nhân đồng nhất so với không đồng nhất khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Các đặc điểm còn lại khác biệt trong cùng nhóm có ý nghĩa thống kê. (P<0,05) (Biểu đồ 2). Biểu đồ 1: Đặc điểm lâm sàng. Biểu đồ 2: Đặc điểm cắt lớp vi tính 11 21 3 22 7 28 4 22 7 3 2 30 4 28 5 27 1 31 1 31 1 31 T rá i P h ải M ềm C hắ c C ứ ng R õ K h ôn g rõ D i đ ộn g nh iề u K ém d i độ n g K hô n g di đ ộn g C ó K hô ng C ó K hô ng C ó K hô ng C ó K hô ng C ó K hô ng C ó K hô ng Vị trí Mật độ Bờ Di động Hạch cổ Liệt mặt Đau Xâm nhiễm da Khít hàm Nuốt vướng 19 13 18 14 6 2 21 4 28 3 29 2 30 Rõ Không rõ Đồng nhất Hỗn hợp Không tăng Tăng đồng nhất Tăng không đồng nhất Có Không Có Không Có Không Bờ Nhân Nhân sau tiêm thuốc cản quang Hạch lớn Nốt vôi hóa Xâm lấn vùng mỡ cạnh hầu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 100 Đặc điểm giải phẫu bệnh Bảng 1: Đặc điểm giải phẫu bệnh Tính chất Loại Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ tổng P Lành tính U hỗn hợp tuyến nước bọt 12 37,5 84,4% P<0,05 U warthin 9 28,1 U tuyến tế bào đáy 3 9,4 U lành tính khác 3 9,4 Ác tính Ung thư biểu mô 5 15,6 15,6% Các mối tương quan Tương quan giữa liệt mặt, bờ trên CT scan, vị trí thùy và bản chất mô học Liệt mặt và giải phẫu bệnh tương quan có giá trị thống kê P=0,008. Kappa: 0,613. Bờ khối u trên CT scan và giải phẫu bệnh tương quan có ý nghĩa thống kê P= 0,006, Kappa: 0,426. Vị trí thùy khối u và giải phẫu bệnh có sự tương quan giữa khối u hiện diện ở thùy sâu hoặc cả nông và sâu đối với u ác tính với sự tương quan kể trên có giá trị thống kê với P=0,001. Kappa: 0,342. Tương quan giữa kích thước khối u trên CT scan và giải phẫu bệnh Hình 2: Đường ROC của kích thước khối u CT scan và tiên lượng GPB Qua phân tích ROC: diện tích dưới đường cong là 0,819, P=0,026. Chúng tôi sử dụng chỉ số Youden (Youden index). Chọn điểm cắt 2,8cm: có J= (1+0,556)-1=0,556 cao nhất. Từ bảng 2 chúng tôi có lần lượt: độ nhạy: 100%, độ đặc hiệu: 55,6%, giá trị tiên đoán dương hay xác suất hậu nghiệm dương: 29%, giá trị tiên đoán âm hay xác suất hậu nghiệm âm: 100%, độ chính xác: 62,5%. P=0,046, Kappa: 0,306. Bảng 2: Tương quan giữa kích thước khối u trên CT scan và GPB Giải phẫu bệnh Kích thước CT Ác tính Lành tính Tổng Giá trị P Từ 2,8cm trở lên 5 12 17 P=0,046 Hiệu chỉnh Fisher’s exact Dưới 2,8 cm 0 15 15 Tổng 5 27 32 U tuyến hỗn hợp Về lâm sàng mức độ di động tương quan có ý nghĩa đến chẩn đoán u tuyến hỗn hợp, P<0,05. Chúng tôi chưa ghi nhận các đặc điểm trên CT scan có tương quan đến u tuyến hỗn hợp có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra độ tuổi có ảnh hưởng đến tiên lượng đó có phải là u tuyến hỗn hợp hay không, Mann Whitney, P=0,001. Chúng tôi vẽ đường cong ROC cho độ tuổi ghi nhận được hình dưới đây: diện tích dưới đường cong là 0,867, P=0,001. Chọn điểm cắt ngay tại 44 tuổi J là lớn nhất. Bảng 3: Tương quan giữa độ tuổi và u tuyến hỗn hợp Giải phẫu bệnh Tuổi U tuyến hỗn hợp Khác Tổng Giá trị P Dưới 44 8 1 9 P<0,001 Hiệu chỉnh Fisher’s exact Từ 44 trở lên 4 19 23 Tổng 12 20 32 Từ bảng 3 chúng tôi có được các chỉ số sau: độ nhạy: 66,7%, độ đặc hiệu: 95%, tiên đoán dương: 88,9%, tiên đoán âm: 82,6%. U warthin Giới, mật độ, bờ và độ tuổi có tương quan đến giải phẫu bệnh là u warthin. Vẽ ROC cho độ tuổi có diện tích dưới đường cong: 0,903, P<0,05. Điểm cắt J: 56,5 tuổi (Bảng 4). Bảng 4: Tương quan giữa độ tuổi và u warthin Giải phẫu bệnh Tuổi U Warthin Khác Tổng Giá trị P Từ 56 trở lên 9 3 12 P<0,001 Hiệu chỉnh Fisher’s exact Dưới 56 0 20 20 Tổng 9 23 32 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học 101 Chúng tôi tính được một số chỉ số sau: độ nhạy: 100%, độ đặc hiệu: 87%, tiên đoán dương: 75%, tiên đoán âm: 100%. BÀN LUẬN Đặc điểm chung Tuổi Theo nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình là 49,59 tuổi, độ tuổi gặp nhiều nhất là trên 40 tuổi chiếm hơn 70%. Nghiên cứu của Đặng Xuân Thành(7) là 49 với tuổi trên 45 chiếm hơn 60% và sự khác biệt so với nghiên cứu của chúng tôi không có ý nghĩa. Nghiên cứu của Chadi Farad(4) tuổi trung bình khoảng 51 tuổi,. Qua đó cho thấy rằng bệnh nhân u tuyến nước bọt mang tai có độ tuổi trung bình khá cao, bệnh nhân đa phần tập trung ở lứa tuổi trên 40. Giới tính Nghiên cứu của chúng tôi có 20 nam (67,5%) và 12 nữ (32,5%), nghiên cứu Ungari(16) (2008) với 135 nam (48%) và 147 nữ (52%), Enas(8) với 58% nam so với 42% nữ. Tất cả sự khác biệt đều không có ý nghĩa thống kê P>0,05. Điều này cho thấy ở u tuyến nước bọt mang tai, tỉ lệ giới tính của nam và nữ là gần bằng nhau. Đặc điểm lâm sàng Nghiên cứu của chúng tôi có 21 u bên phải (65,6%) và 11 bên trái, (34,4%) sự khác biệt giữa 2 bên có P>0,05. Đặng Xuân Thành thì bên phải lại ưu thế. Trong khi đó nghiên cứu của Hà Thị Vân Thanh(10) thì 2 bên có tỉ lệ tương đương nhau. Đem các nghiên cứu lần lượt so sánh với tỉ lệ ước lượng là bằng nhau giữa 2 bên thì chúng tôi vẫn rút ra được rằng các sự khác biệt này vẫn chưa có ý nghĩa thống kê. Có 68,7% u có mật độ chắc, 21,9% mật độ cứng và 3 (9,4%) mật độ mềm, sự khác biệt giữa 3 loại mật độ có P<0,05. Cao Anh Tiến(3) tiến hành trên các bệnh nhân u ác tính mật độ chắc vẫn chiếm 80%. Chính vì những thống kê đó cho thấy khối u tuyến nước bọt mang tai đa phần sẽ có mật độ chắc, cho dù có là u ác tính đi nữa. Trên 4/5 bệnh nhân có bờ rõ, chưa đến 1/5 bờ không rõ. Khác biệt có ý nghĩa thống kê P<0,05. Trần Trung Kiên(15) bờ giới hạn rõ khoảng 90%, có sự chênh rõ giữa giới hạn rõ và không rõ. Sự khác biệt của nghiên cứu chúng tôi Trần Trung Kiên là không ý nghĩa, P=0,6. Có thể thấy đa số các khối u tuyến nước bọt có giới hạn rõ. U di động tốt với 68,7%, khoảng hơn 30% khối u di động kém và cố định với 3 trường hợp (9,4%). Khác biệt có ý nghĩa thống kê. (P<0,05). Trần Trung Kiên khoảng 78%. Do đó có thể nói rằng đa phần khối u tuyến có độ di dộng tốt. Có 2 trường hợp sờ được hạch cổ, thấy ở nhóm II, chiếm 6,3%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê. (P<0,05). Đặng Xuân Thành hạch cổ chiếm 1,32%, Cao Anh Tiến tỉ lệ hạch cổ hơn 6%. Cho thấy tỉ lệ xuất hiện hạch cổ trong u tuyến nước bọt rất thấp. Có 4 trường hợp liệt mặt trong 32 bệnh nhân. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương(12) 18,2% trường hợp và Hàn Thi Vân Thanh còn cao hơn với tỉ lệ 22% trường hợp. Điều này cho thấy tỉ lệ liệt mặt do u tuyến mang tai gây ra rất thấp. Có 5 trường hợp đau vùng khối u, chiếm 15,6%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Huỳnh Thị Mỹ Hiền(11) là 18%, Trần Trung Kiên 8,2%. Khác biệt giữa các nghiên cứu chưa có ý nghĩa. Điều này cho thấy đau trong u tuyến mang tai rất thấp. Các trường hợp xâm nhiễm da, nuốt vướng, khít hàm đều có 1 trường hợp, chiếm 3,1%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê. (P<0,05). Đây thật sự là các triệu chứng hiếm gặp, nó còn thấp hơn tỉ lệ u ác tính trong tổng số các bệnh nhân u tuyến nước bọt đến khám nhiều. Kích thước khối u lâm sàng ước lượng được nhiều nhất là từ 2,1 đến 4cm, chiếm 59,3% tổng số u. Trần Trung Kiên có 66% u từ 2 đến 4 cm, sự khác biệt không có ý nghĩa. Điều này cho thấy kích thước khối u đa phần là nhỏ đa số từ 2-4 cm. Đặc điểm về cắt lớp vi tính Có 19 trường hợp bờ rõ và bờ không rõ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 102 chiếm hơn 40%. Nghiên cứu của Đặng Xuân Thành bờ rõ chiếm đến 90% trường hợp và nghiên cứu chuyên biệt về đánh giá khối u trên CT của Enas thì tỉ lệ này tương đương với chúng tôi với 56,39% trường hợp có bờ rõ hơn. Thấy rằng các khối u tuyến mang tai có bờ rõ. Đa số nhân có tính chất đồng nhất, không đồng nhất chiếm 14 trường hợp (43,7%) sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy hình ảnh cắt lớp vi tính có tỉ lệ nhân đồng nhất và không đồng nhất là gần như nhau. Đa số nhân có tính chất hỗn hợp chiếm 21 trường hợp (65,6%) sự khác biệt với nhân đồng nhất là có ý nghĩa thống kê. Hạch cổ trên phim chiếm 12,5%, so với 87,5% không có hạch cổ (P<0,05). Tỷ lệ này gần tương đồng với của Đặng Xuân Thành chiếm 6,57% tổng số bệnh nhân u tuyến mang tai. Sự khác biệt giữa 2 nghiên cứu là không có ý nghĩa. Quan sát được 3 trường hợp có vôi hóa trên phim chiếm 9,4%, so với 90,6% không có hạch cổ (P<0,05), không thấy có tương quan với u ác tính, điều này cũng giống như nghiên cứu của Enas(8). Chúng tôi tính được có 22 trường hợp (68,8%) so với 10 trường hợp nằm ở thùy sâu hoặc nằm ở cả nông và sâu. Đối với nghiên cứu Enas thì tỉ lệ thùy nông ở nhóm u lành tính là 60%. Sự khác biệt giữa 2 nghiên cứu là không có ý nghĩa. Khi so sánh tỉ lệ của 2 loại thùy với nhau thì mức ý nghĩa P<0,05. Đặc điểm giải phẫu bệnh Đa số u tuyến nước bọt mang tai là lành tính, chiếm 84,4%. Số ác tính có 5 trường hợp và tất cả trường hợp đều là ung thư biểu mô chiếm 15,6% trường hợp. Sự khác biệt lành và ác tính trong u tuyến nước bọt mang tai có ý nghĩa thống kê. theo y văn tỉ lệ này cũng khoảng 80%(2). Loại giải phẫu bệnh gặp nhiều nhất là u hỗn hợp tuyến nước bọt. Các mối tương quan Tương quan giữa liệt mặt và giải phẫu bệnh Với nguy cơ OR=39. Chỉ số Kappa: 0,613. Do đó liệt mặt là một bằng chứng lâm sàng khá tốt hướng đến u ác tính tuyến nước bọt mang tai. Tương quan giữa bờ khối u và giải phẫu bệnh P<0,05 và mức tương quan trung bình Kappa: 0,426. Do đó bờ là một bằng chứng CT scan hướng đến u ác tính tuyến nước bọt mang tai. Tuy nhiên mức tương quan chưa cao. Tương quan giữa kích thước khối u và giải phẫu bệnh lý Nếu một bệnh nhân có hình ảnh CT scan có kích thước u dưới 2,8cm thì bệnh nhân đó có giải phẫu bệnh là lành tính, nếu ngược lại thì 29% bệnh nhân có khả năng là u ác tính. Nếu bệnh nhân là bệnh nhân u tuyến nước bọt ác tính thì chắc chắn kết quả CT scan có khối u kích thước sẽ từ 2,8cm trở lên và nếu bệnh nhân là bệnh nhân u tuyến nước bọt lành tính thì chỉ khoảng 55% số bệnh nhân này có CT scan có kích thước u dưới 2,8cm. Đây cũng là một trong định hướng khá mới mà đề tài chúng tôi thực hiện phát hiện ra tuy nhiên cỡ mẫu của chúng tôi vẫn còn khá nhỏ và kappa chưa cao, chưa thể đem kết quả khái quát để kết luận trên mọi trường hợp ở các vùng miền khác nhau. Tương quan với u tuyến hỗn hợp Qua các chỉ số và kappa: 0,59 mức tương quan trung bình, cho thấy nếu một bệnh nhân không phải là u tuyến hỗn hợp đến thì có 95% là có độ tuổi từ 44 tuổi trở lên. Và nếu bệnh nhân có độ tuổi dưới 44 thì khả năng u tuyến hỗn hợp là 88,9%. Nghiên cứu của Fabio(9) tỉ lệ u tuyến hỗn hợp 70% bệnh nhân dưới 50 tuổi điểm này tương đồng với c húng tôi đa sốbệnh nhân nhỏ tuổi đến gần 90% dưới 44 tuổi. Tương quan với warthin Từ các chỉ số chúng tôi nhận thấy rằng: nếu một bệnh nhân là u warthin thì bệnh nhân đó đến phải là từ 56 tuổi trở lên và nếu bệnh nhân đó dưới 56 chắc chắn bệnh nhân đó không có kết quả giải phẫu bệnh là u warthin. Sau khi phân tích điều trên chúng tôi kết hợp chúng với các tương quan ở trên chúng tôi thấy rằng mức độ tương hợp kappa lên đến trên 0,9(8) trong chẩn đoán u warthin dựa vào giới nam, bờ CT scan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học 103 rõ, mật độ chắc. Đây là các yếu tố cần nghiên cứu kỹ hơn. Ở nghiên cứu của Chedid cũng tương đồng với chúng tôi với tỉ lệ nam giới gấp đôi nữ giới, độ tuổi trung bình lên đến 57 tuổi, điều này cho thấy tỉ lệ nam nữ ở warthin có khác biệt, và độ tuổi của bệnh nhân u warthin cao hơn u tuyến hỗn hợp nhiều. Một khảo sát gần đây nhất trên do Wang(5) tiến hành có các chỉ số về trung bình hệ số khuếch tán biểu kiến, độ lệch chuẩn hệ số khuếch tán, tuổi trên 49 và giới nam. Nếu trên 2 điểm khả năng u warthin lần lượt là độ nhạy 85,7%, đặc hiệu 100%, tiên đoán dương 100%, tiên đoán âm 89,3%. Chúng tôi lập bảng 2x2 với tiêu chí là bệnh nhân trên 56 tuổi và là giới nam thì cả độ nhạy, độ đặc hiệu, xác suất hậu nghiệm dương và xác suất hậu nghiệm âm đều rất cao, chỉ số kappa chỉ tính riêng 2 tiêu chí này đã lên đến 0,925. Chúng tôi nhận thấy có sự tương đồng rất lớn với nghiên cứu của Wang. KẾT LUẬN Trên 80% u tuyến nước bọt mang tai là lành tính, Hạch cổ, mức độ di động và liệt mặt trên lâm sàng là các đặc điểm có giá trị trong tiên lượng giải phẫu bệnh (P<0,05). Trong đó tương quan của liệt mặt với lành ác tính ở mức tốt với kappa>0,6. Bờ, thùy khối u hay hạch cổ trên cắt lớp vi tính là các yếu tố giúp tiên lượng giải phẫu bệnh, thùy có tương quan yếu, bờ và hạch cổ có tương quan mức độ trung bình. Trong nghiên cứu của chúng tôi, kích thước lớn nhất là 2,8cm trên CT scan là một yếu tố nhằm loại trừ ác tính của khối u. Tuy nhiên mức độ tương quan chưa cao. Tuổi dưới 44 tương quan với khả năng u tuyến hỗn hợp, mức tương quan trung bình kappa:0,59. Giới tính, mật độ, bờ trên CT scan là những yếu tố liên quan u warthin, tuổi trên 56 và nam là yếu tố dự đoán u warthin, kết hợp các yếu tố này có sự tương hợp với u warthin ở rất cao kappa lên đến 0,925. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adel KEN, John KCC and Jeniffer RG (2017). WHO classification of tumours of salivary glands. World Health Organization Classification of Tumours, 4th edition, p. 160-203. 2. Adriane PC and Theresa NT (2011). Malignant Diseases of the Salivary Glands, In: Anil KL (eds). Current Diagnosis and Treatment in Otolaryngology - Head & Neck Surgery, 3rd edition, p. 333-344. 3. Cao Anh Tiến (2006). Ung thư tuyến mang tai, chẩn đoán và điều trị. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược TP.HCM. 4. Chadi F and Claude G (2015). Parotid Tumors: Is Surgery Always the Only Way?. Lebanese Medical Journal, 63(4):pp.179-84. 5. Chiu DY, Wang CW and Chu YH (2018). The Warthin Tumor Score: A Simple and Reliable Method to Distinguish Warthin Tumors from Pleomorphic Adenomas and Carcinomas. American Journal of Roentgenology, 210(6):pp. 1330-1337. 6. Chung OL, Chang HA and Tae GK (2012). Preoperative prediction of the location of parotid gland tumors using radiographic anatomical landmarks. J Korean Assoc Oral Maxillofac Surg, 32(10):pp.38-43. 7. Đặng Xuân Thành (2010). Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai 2009-2010. Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 8. Enas AAG (2017). Can Multi-Detector Computed Tomography (MDCT) Help in Differentiation of Neoplastic Parotid Lesions?. Curr Trends Clin Med Imaging, 1(4):pp.555-572. 9. Fabio AI (2009). Histopathological findings of pleomorphic adenomas of the salivary glands. Oral Medicine and Pathology, 14(2):pp.57-61. 10. Hàn Thị Vân Thanh (2001). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai ở bệnh viện K từ năm 1996 – 2001. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 11. Huỳnh Thị Mỹ Hiền (2014). Khảo sát mô học của u tuyến mang tai qua kết quả chọc hút kim nhỏ (FNA) và giải phẫu bệnh thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược. Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Dược TP.HCM. 12. Nguyễn Minh Phương (2000). Chụp tuyến có thuốc cản quang đối chiếu giải phẫu bệnh trong chẩn đoán và điều trị u tuyến nước bọt mang tai. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện chuyên ngành Răng Hàm Mặt, Trường Đại Học Y Hà Nội. 13. Robert LW and Susan JM (2007). Benign Tumors, Cysts, and Tumor-like Conditions of the Salivary Glands. In: Robert LW (eds), Salivary gland diseases, p.114-140. 14. Shahrokh CB and Husain AK (2012). Salivary Gland Tumors: The Parotid Gland, In: Curtis G. Current Therapy In Oral and Maxillofacial Surgery, 1st edition, p.450. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 104 15. Trần Trung Kiên (2013). Khảo sát sự tương hợp của các yếu tố chẩn đoán bướu tuyến mang tai. Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Dược TP.HCM. 16. Ungari C (2008). Parotid glands tumours: overview of a 10-years experience with 282 patients, focusing on 231 benign epithelial neoplasms. European Review for Medical and Pharmacological Sciences. 12(5):pp.321-5. 17. Young SO, Matthew SRU and David WE (2013). Salivary gland neoplasms, In: Jonas TJ and Clark A. Bailey's Head and Neck Surgery-Otolaryngology, Vol.2, 5th edition, p.1760-1785. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_sanh_hinh_anh_hoc_dac_diem_lam_sang_va_giai_phau_benh_tre.pdf
Tài liệu liên quan