Tài liệu So sánh hiệu quả tác dụng giữa piperacillin/tazobactam tiêm dịch kính với ceftazidim, vancomycin trong điều trị viêm nội nhãn trên thỏ: 79
SO SÁNH HIỆU QUẢ TÁC DỤNG GIỮA
PIPERACILLIN/TAZOBACTAM TIÊM DỊCH KÍNH VỚI
CEFTAZIDIM, VANCOMYCIN TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI
NHÃN TRÊN THỎ
Abdulah Ozkiris, Cem evereklioglu, Hulya Akgun, Duygu Esel, Fatma
Caner
(Department of Opthalmology, Erciyes University Medical Faculty, Kayseri, Turkey,
Nov 2004)
Người dịch VŨ HỒNG MINH
Bệnh viện Mắt Trung ương
Piperacillin là một Ureido
Penicillin phổ rộng có tác dụng diệt
khuẩn đối với các vi khuẩn ưa khí và kỵ
khí Gr (+), Gr (-) bằng cách ức chế tổng
hợp thành tế bào VK. Piperacillin dễ bị
giảm tác dụng do các ò- lactamase.
Kháng Piperacillin có thể do ò-
lactamase và sự thay đổi ở nhiễm sắc thể
làm giảm dần tác dụng của Piperacillin.
Do đó phối hợp Piperacillin với một chất
ức chế ò- lactamase (Tazobactam) làm
tăng tác dụng của Piperacillin. Sự phối
hợp này có tác dụng đối với các VK ưa
khí và kỵ khí Gr (+), Gr (-) kể cả các VK
sinh ra ò- lactamase kháng Piperacillin.
Piperacillin/ Tazobacta...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh hiệu quả tác dụng giữa piperacillin/tazobactam tiêm dịch kính với ceftazidim, vancomycin trong điều trị viêm nội nhãn trên thỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
79
SO SÁNH HIỆU QUẢ TÁC DỤNG GIỮA
PIPERACILLIN/TAZOBACTAM TIÊM DỊCH KÍNH VỚI
CEFTAZIDIM, VANCOMYCIN TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM NỘI
NHÃN TRÊN THỎ
Abdulah Ozkiris, Cem evereklioglu, Hulya Akgun, Duygu Esel, Fatma
Caner
(Department of Opthalmology, Erciyes University Medical Faculty, Kayseri, Turkey,
Nov 2004)
Người dịch VŨ HỒNG MINH
Bệnh viện Mắt Trung ương
Piperacillin là một Ureido
Penicillin phổ rộng có tác dụng diệt
khuẩn đối với các vi khuẩn ưa khí và kỵ
khí Gr (+), Gr (-) bằng cách ức chế tổng
hợp thành tế bào VK. Piperacillin dễ bị
giảm tác dụng do các ò- lactamase.
Kháng Piperacillin có thể do ò-
lactamase và sự thay đổi ở nhiễm sắc thể
làm giảm dần tác dụng của Piperacillin.
Do đó phối hợp Piperacillin với một chất
ức chế ò- lactamase (Tazobactam) làm
tăng tác dụng của Piperacillin. Sự phối
hợp này có tác dụng đối với các VK ưa
khí và kỵ khí Gr (+), Gr (-) kể cả các VK
sinh ra ò- lactamase kháng Piperacillin.
Piperacillin/ Tazobactam được sử
dụng trong điều trị nhiễm khuẩn (NK)
nặng như NK máu, NK đường tiết niệu
đặc biệt do Pseudomonas. Có thể phối
hợp Piperacillin/ Tazobactam với
Aminoglycozid trong điều trị NK toàn
thân do Pseudomonas. Ngoài ra, thuốc
còn điều trị các NK sau phẫu thuật ổ
bụng, tử cung [1]. Với chỉ định trong các
NK nặng nói trên, các nhà nghiên cứu
thuộc Khoa Mắt, Trường Đại học Erciyes
University Medical Faculty, Thổ Nhĩ Kỳ
đã thử nghiệm hiệu quả tác dụng của
Piperacillin/Tazobactam đường tiêm dịch
kính trong điều trị viêm nội nhãn trên thỏ
bằng cách so sánh với Ceftazidim (Biệt
dược: Fortum 1g) và Vancomycin
500mg.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu:
24 con thỏ New Zealand trắng
được chia làm 3 nhóm, mắt phải mỗi
nhóm đều được tiêm 0,1ml P.
aeruginosa. Mắt trái mỗi nhóm được
tiêm 0,1ml dung dịch nước muối sinh lý.
Sau đó 24 giờ:
- Nhóm 1: Mắt phải tiêm dịch kính
250àg/0,1ml Piperacillin/Tazobactam
- Nhóm 2: Mắt phải tiêm dịch kính
1mg/0,1ml Ceftazidime.
- Nhóm 3: Không điều trị, được coi
như nhóm bị nhiễm khuẩn.
- 2 -
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Định giá lâm sàng:
Sau khi tiêm P. Aeruginosa, sự xuất
hiện của viêm kết mạc, phù kết mạc, vẩn
đục dịch kính, tắc mạch máu võng mạc
được nhận định là đã bị viêm nội nhãn.
Định giá lâm sàng được đánh giá vào
ngày 1, ngày thứ 3, ngày thứ 6 sau khi
tiêm P.aeruginosa. Các mục định giá
được trình bày trên bảng 1:
Bảng 1: Bảng điểm định giá lâm sàng
Biểu hiện
Điểm
0 1 2 3 4
1- Giác mạc
- Sự trong suốt
- ổ áp xe
Rõ ràng
Không
Nhẹ
ĐK:<1mm
Trung
bình
ĐK:1-3
mm
Nặng
ĐK:3-4mm
Đục nặng
ĐK:>5mm
2- Tiền phòng
- Tế bào viêm
- Mủ tiền
phòng
Không
Không
Sợi nhẹ, ít
ít
Trung
bình
Trung
bình
Nhiều
Nhiều
Dầy đặc, không
thấy mống mắt
Rất nhiều
3- Mống mắt
- Có mạch máu
Không
ít
Trung
bình
Nặng
Cả chùm
4- Dịch kính
- Vẩn đục
Không
ít
Trung
bình
Nhiều
Đục hết
2.2. Mô bệnh học:
Thỏ bị giết bằng cách tiêm tĩnh
mạch quá liều Phenolbarbital với liều
50mg/kg cân nặng. Cả hai mắt được cắt
bỏ nhãn cầu ngay lập tức rồi ngâm trong
dung dịch Formaldehyd 10%. Mở nhãn
cầu qua vùng xích đạo tổ chức, cắt các
lát cắt dày 5m, sau đó nhuộm với
Hematoxyllicosine để soi kính hiển vi.
Thang điểm đánh giá tình trạng mô bệnh
học trình bày ở bảng 2
Bảng 2: Bậc thang điểm mô bệnh học
Biểu hiện
Điểm
0 1 2 3
1- Giác mạc
- Viêm
Không
Nhẹ
Trung bình
Nặng
- 2 -
2-Tiền phòng
- Viêm, có xuất tiết
Không
Nhẹ
Trung bình
Nặng
3- Thể mi
- Viêm
Không
Nhẹ
Trung bình
Nặng
4- Khoang dịch
kính
- Tế bào viêm và
xuất tiết
Không có
Có ít và
xuất tiết
nhẹ
Nhiều, có ổ áp
xe
Rất nhiều, có ổ áp
xe, xuất tiết mạnh
5- Hắc mạc
- Viêm
Không
Nhẹ
Trung bình
Nặng
6- Võng mạc
- Bong võng mạc
Không
Bong nhẹ
Bong từng vùng
Bong toàn bộ
2.3- Vi sinh vật học:
Sau ngày điều trị cuối cùng (ngày thứ
6) 0,1ml dịch kính được hút ra để phân tích
vi sinh vật học. Mẫu dịch kính được pha
loãng và phết lên tiêu bản trong môi trường
máu thạch ở nhiệt độ 35oc. Sau đó, bề mặt
cụm khuẩn được đếm để xác định số lượng
VK P.aeruginosa, đơn vị là CFU/ml
(Colony Forming Units/ml).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điểm định giá lâm sàng, Điểm mô
bệnh học của từng nhóm vào ngày thứ
nhất, ngày thứ ba, ngày thứ sáu; số lượng
vi sinh vật của từng nhóm được trình bày
ở bảng 3:
Bảng 3: Kết quả từng nhóm điểm của từng nhóm
Nhóm
Điểm lâm sàng Điểm mô
bệnh học
CFU/ml
( Số lưọng vi sinh vật) Ngày 1 Ngày 3 Ngày 6
1 7,7 ± 1,6 9,9 ± 1,1 8,0 ± 0,7 9,1± 1,2 3,0 . 104± 0,84 . 104
2 7,6 ± 1,5 9,3 ± 0,8 7,6 ± 0,6 8,1 ± 1,1 2,8 . 103 ± 0,69 . 103
3 7,6 ± 1,6 11,2 ± 1,0 11,9 ± 0,9 17,5 ± 2,3 1,1 . 108 ± 0,15 . 108
1- Về điểm lâm sàng:
- Vào ngày 1: Sự khác nhau giữa
từng nhóm một không có ý nghĩa thống
kê.
- Vào ngày thứ 3, ngày thứ 6: sự
khác nhau giữa nhóm 1 với nhóm 2
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
- Vào ngày thứ 3, ngày thứ 6: Sự
khác nhau giữa nhóm 1 và nhóm 2 với
nhóm 3 (Nhóm không được điều trị) có
ý nghĩa thống kê (p<0,001).
2- Về điểm mô bệnh học:
- 2 -
- Sự khác nhau giữa nhóm 1 với
nhóm 2 không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05).
- Sự khác nhau giữa nhóm 1 và
nhóm 2 với nhóm 3 đều có ý nghĩa thống
kê (p<0,001).
3- Về vi sinh vật học: (CFU/ml)
- Sự khác nhau giữa nhóm 1, nhóm 2
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Sự khác nhau giữa nhóm 1 và
nhóm 2 với nhóm 3 (nhóm không điều
trị) đều có ý nghĩa thống kê (p<0,001)
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
- Mắt thỏ dễ đáp ứng quá trình viêm
hơn mắt người.
- Thỏ chưa phải là động vật tốt nhất
để làm thí nghiệm Invitro khi nghiên cứu
về viêm nội nhãn.
- Có nhiều sự khác nhau về cấu tạo
giải phẫu võng mạc giữa mắt thỏ và mắt
người.
- Số lượng nghiên cứu còn hạn chế.
KẾT LUẬN
Mặc dù còn nhiều hạn chế nêu trên,
kết quả nghiên cứu đã cho thấy về mặt
hiệu quả điều trị, sự phối hợp
Piperacillin/Tazobactam là tương đương
so với Ceftazidim.
Khi tiến hành so sánh hiệu quả tác
dụng giữa Piperacillin/Tazobactam tiêm
dịch kính với Vancomycin trong điều trị
viêm nội nhãn do Staphylococcus trên
thỏ, kết quả nghiên cứu cũng tương tự
như khi so sánh Piperacillin/Tazobactam
với Ceftazidim. Như vậy, mặc dù chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu trên thỏ
nhưng kết quả cả hai bài nghiên cứu nêu
trên đều cho thấy về mặt hiệu quả điều
trị, sự phối hợp giữa
Piperacillin/Tazobactam là tương đương
với Ceftazidim và Vancomycin. Điều
này đã mở ra một hướng nghiên cứu mới,
và nếu thành công thì đó là một hướng
điều trị mới trong việc điều trị viêm nội
nhãn trên người bằng việc chỉ định
Piperacillin/ Tazobactam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1- Dược thư quốc gia Việt Nam, Tr 794- 796, Hà Nội 2002.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_97_4067_2134739.pdf