So sánh hiệu quả sản xuất của các mô hình trồng lúa tại huyện tân hiệp tỉnh Kiên Giang

Tài liệu So sánh hiệu quả sản xuất của các mô hình trồng lúa tại huyện tân hiệp tỉnh Kiên Giang: 1So sánh hiệu quả . . . Kinh tế * TS. Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang. Email: Klong@edu.vn ** ThS. Trường Đại học Nha Trang SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC MƠ HÌNH TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN TÂN HIỆP TỈNH KIÊN GIANG Lê Kim Long*, Đ̃ Xuân Vinh** TĨM TẮT Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân tích, so sánh hiệu quả sản xuất trồng lúa tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và gĩp phần nâng cao thu nhập cho người nơng dân trong thời gian tới. Số liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp kiểm định trung bình mẫu độc lập để phân tích so sánh chi phí- kết quả sản xuất nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất giữa mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao và lúa chất lượng khơng cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sản xuất lúa chất lượng cao cĩ hiệu quả sản xuất cao hơn sản xuất lúa chất lượng khơng cao. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất cho người trồng lúa tại huyện Tân Hi...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh hiệu quả sản xuất của các mô hình trồng lúa tại huyện tân hiệp tỉnh Kiên Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1So sánh hiệu quả . . . Kinh tế * TS. Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang. Email: Klong@edu.vn ** ThS. Trường Đại học Nha Trang SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC MƠ HÌNH TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN TÂN HIỆP TỈNH KIÊN GIANG Lê Kim Long*, Đ̃ Xuân Vinh** TĨM TẮT Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân tích, so sánh hiệu quả sản xuất trồng lúa tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và gĩp phần nâng cao thu nhập cho người nơng dân trong thời gian tới. Số liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp kiểm định trung bình mẫu độc lập để phân tích so sánh chi phí- kết quả sản xuất nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất giữa mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao và lúa chất lượng khơng cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sản xuất lúa chất lượng cao cĩ hiệu quả sản xuất cao hơn sản xuất lúa chất lượng khơng cao. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất cho người trồng lúa tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Từ khĩa: Hiệu quả tài chính, hiệu quả xã hội, mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao, mơ hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. THE COMPARATIVE EFFECTIVENESS OF RICE PRODUCTION PATTERNS IN TAN HIEP DISTRICT, KIEN GIANG PROVINCE ABSTRACT The study carried out with purposes to analyze, to compare the eficiency of rice production in Tan Hiep district, Kien Giang province and to propose the solutions to increase rice production eficiency and to contribute to increasing the income of farmers in the future. Data analyzed with descriptive statistical methods, independent – samples T- test to analyze and compare expenses- results from producing between high quality rice and not high quality rice. The experimental results showed that, high quality rice production producing high quality rice was higher than not high quality rice. The study suggested some solutions to increase the production eficiency for rice growers in the district of Tan Hiep, Kien Giang province. Key words: inance eficiency, social eficiency, patterns of high quality rice production, patterns of non-high quality rice production in the Tan Hiep district, the Kien Giang province. 2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kiên Giang là tỉnh trọng điểm sản xuất lúa của Đồng bằng Sơng Cửu Long, nĕm 2012, diện tích gieo trồng là 725.129 ha, sản lượng lúa đạt 4.287.125 tấn đứng thứ nhất cả nước. Thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu sử dụng gạo chất lượng cao cũng tĕng lên. Bên cạnh đĩ, thị trường thế giới địi hỏi gạo đạt chất lượng và an tồn. Cho nên, việc xây dựng mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao, quy mơ lớn là cần thiết. Từ nĕm 2003, tỉnh Kiên Giang đã xây dựng đề án vùng lúa CLC tập trung với quy mơ 100.000 ha, nhưng do người dân cịn sản xuất tự phát, nhỏ lẻ, manh mún, cho nên dù sản lượng lúa chất lượng cao chiếm khoảng 70% trong tổng sản lượng lúa của tỉnh nhưng đến nay vẫn chưa hình thành được vùng sản xuất lúa tập trung, đồng nhất về chủng loại và chất lượng. Kết quả là chất lượng và giá trị hạt gạo chưa cao, thu nhập của người nơng dân cịn thấp. Trước tình hình đĩ, nghiên cứu “So sánh hiệu quả sản xuất của các mơ hình trồng lúa tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” là cần thiết, nhằm nâng cao thu nhập cho người nơng dân và phát triển nơng nghiệp của tỉnh một cách ổn định và bền vững trong thời gian tới. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP Phân bố mẫu: điều tra 160 nơng hộ được thực hiện tại bốn xã: Tân Hiệp A, Tân Hiệp B, Thạnh Đơng, Thạnh Đơng A của huyện Tân Hiệp bằng phương pháp ngẫu nhiên mỗi xã 40 nơng hộ trong đĩ 20 nơng hộ sản xuất lúa chất lượng cao và 20 nơng hộ sản xuất lúa chất lượng khơng cao và phỏng vấn trực tiếp nơng hộ. III. PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU Số liệu thu thập được từ các phiếu phỏng vấn được mã hĩa, nhập vào máy, sau đĩ được kiểm tra trước khi phân tích. Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả, trung bình mẫu độc lập để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu. Mơ tả các chỉ tiêu: Thống kê mơ tả được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mơ tả thực trạng sản xuất của hai mơ hình sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu. Thống kê mơ tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mơ tả, trình bày số liệu về các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và phân tích tần suất xuất hiện của các chỉ tiêu nghiên cứu. So sánh, phân tích hiệu quả kinh tế kỹ thuật: Thống kê so sánh được sử dụng để đánh giá sự khác biệt về giá trị trung bình của nĕng suất, giá thành, chi phí đầu tư bằng tiền, chi phí sản xuất, doanh thu, thu nhập, lợi nhuận, số lượng lúa giống. phân bĩn được sử dụng. Các tỷ số tài chính cơ bản cũng được tính tốn để so sánh mức độ hiệu quả sản xuất giữa hai mơ hình sản xuất lúa tại khu vực nghiên cứu, bao gồm: + Thu nhập trên chi phí đầu tư bằng tiền (TN/CPĐTBT): Tỷ số này phản ánh một đồng CPĐTBT thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập. + Lợi nhuận/ chi phí đầu tư bằng tiền (LN/ CPĐTBT) : Tỷ số này phản ánh một đồng CPĐTBT thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập. + Lợi nhuận/ chi phí sản xuất (LN/CPSX): Tỷ số này phản ánh một đồng CPSX thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Lợi nhuận/ doanh thu (LN/DT): Tỷ số này phản ánh một đồng doanh thu thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN Điều tra 160 nơng hộ của hai mơ hình sản xuất lúa tại 04 xã Tân Hiệp A, Tân Hiệp B, 3Thạnh Đơng và Thạnh Đơng A của huyện Tân Hiệp cho thấy khơng cĩ sự khác biệt lớn về đặc điểm kinh tế xã hội giữa nơng hộ hai mơ hình sản xuất lúa. Tuổi bình quân của chủ hộ sản xuất lúa là khoảng 49 tuổi, Số thành viên trong hộ gia đình bình quân khoảng 04 người, kinh nghiệm sản xuất lúa của chủ hộ là khoảng 23 nĕm. Tuy nhiên, kết quả kiểm định cho thấy chỉ cĩ 02 đặc điểm cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê, đĩ là số người tham gia sản xuất lúa của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao bình quân là 2,69 người/ hộ, trong khi đĩ ở mơ hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao là 2,28 người/ hộ; và diện tích sản xuất lúa của chủ hộ của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao bình quân là 24.664 m2/ hộ, trong khi đĩ ở mơ hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao là 17.844 m2/ hộ. Qua đĩ đã cho thấy mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao tạo việc làm nhiều hơn cho người lao động trong nơng hộ. Tình hình sử dụng lúa giống: Mật độ gieo sạ lúa giống sẽ ảnh hưởng đến chi phí và nĕng suất lúa. Trong hai mơ hình sản xuất lúa CLC và lúa CLKC thì số lượng và đơn giá lúa giống gieo sạ cũng khác nhau, được thể hiện trong bảng 1 như sau: Bảng 1. Tình hình sử dụng lúa giống gieo sạ của hai mơ hình Đơn vị tính: Kg/ha/2 vụ Chỉ tiêu Mơ hình Trung bình Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa của kiểm định Levene Mức ý nghĩa của kiểm định t Lượng giống Lúa CLC 282,97 78,272 0,006 0,000Lúa CLKC 413,46 58,309 Đơn giá lúa giống. Lúa CLC 11.183,75 2.347,066 0,001 0,000Lúa CLKC 6.072,50 1.692,274 Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát Kết quả điều tra 100% nơng hộ trong vùng nghiên cứu sử dụng phương pháp sạ lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao sử dụng bình quân 282,97 kg/ha/2 vụ, mơ hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao sử dụng bình quân 413,46 kg/ha/2 vụ. So với khuyến cáo của Trung tâm Khuyến nơng Kiên Giang mật độ gieo sạ bình quân đối với sạ lan là từ 130 - 150 kg/ha/vụ, ta thấy mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao sử dụng lượng giống để gieo sạ nằm trong khoảng khuyến cáo và mơ hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao sử dụng lượng giống để gieo sạ cao hơn khuyến cáo. Người nơng dân ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang đã quen với tập quán sạ dày truyền thống (trên 200 kg/ha/vụ), và cĩ quan niệm cho rằng gieo sạ càng nhiều lúa giống sẽ cĩ nhiều cây lúa và nĕng suất sẽ cao hơn so với sạ thưa. Tuy nhiên, lượng giống sử dụng ở mơ hình trồng lúa CLC thấp hơn rất nhiều so với mơ hình trồng lúa CLKC (khoảng 130 kg/ha/2 vụ/nĕm), điều này chứng tỏ sự thành cơng trong nơng dân thực hiện mơ hình trồng lúa CLC trên địa bàn tỉnh, nhất là giảm được lượng giống sản xuất. So sánh hiệu quả . . . 4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 2. Phẩm cấp giống lúa sử dụng của hai mơ hình Phẩm cấp giống Mơ hình Tổng cộng Chi bình phương tính tốn Giá trị kiểmđịnhLúa CLKC Lúa CLC Giống khơng xác nhận Tần suất Tỷ lệ % 74,092,5 12,015,0 86,053,8 96,644 0,000 Giống xác nhận Tần suất Tỷ lệ % 6,07,5 68,085,0 74,046,2 Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát Loại giống lúa chất lượng cao thường được nơng hộ vùng nghiên cứu sử dụng là OM 5451, Jasmine 85,loại lúa giống chất lượng khơng cao được sử dụng là IR 50404. Qua điều tra cho thấy, 85% nơng hộ ở mơ hình lúa chất lượng cao sử dụng lúa giống đạt phẩm cấp xác nhận để gieo sạ, trong khi đĩ ở mơ hình lúa chất lượng khơng cao chỉ đạt 7,5% là do người nơng dân sử dụng lúa hàng hĩa hoặc trao đổi với nơng dân khác để làm lúa giống gieo sạ, điều này dễ dẫn đến nguồn giống bị phân ly và thối hĩa giống sẽ ảnh hưởng lớn đến nĕng suất và chất lượng lúa. Qua đĩ đã thể hiện nơng hộ trong mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao quan tâm nhiều hơn đến việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào trong sản xuất. Phân tích hiệu quả sản xuất: Chi phí đầu tư bằng tiền (CPĐTBT): bao gồm các khoản chi phí lúa giống, chi phí phân bĩn, chi phí thuốc bảo vệ thực vật và chi phí thuê mướn ngồi. Bảng 3. So sánh cơ cấu chi phí đầu tư bằng tiền của hai mơ hình sản xuất lúa KHOẢN MỤC CHI PHÍ Mơ hình sản xuất lúa CLC Mơ hình sản xuất lúa CLKC Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Lúa giống 3,056,491 9,3 2,464,711 7,8 Phân bĩn 10,705,152 32,5 10,305,962 32,8 Thuốc BVTV 8,584,595 26,1 8,150,479 25,9 Chuẩn bị đất 2,586,538 7,8 2,507,692 8,0 Bơm tưới 1,744,806 5,3 1,825,768 5,8 Thu hoạch 3,478,841 10,6 3,700,000 11,8 Vận chuyển 1,089,423 3,3 1,019,231 3,2 Phơi sấy 862,500 2,6 517,788 2,6 Thuê lao động ngồi 841,251 2,6 925,674 1,9 Tổng chi phí đầu tư 32,949,597 100,0 31,417,305 100,0 Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát 5Qua kết quả điều tra cho thấy, cơ cấu các khoản mục CPĐTBT bình quân của hai mơ hình sản xuất lúa gần như nhau, trong đĩ: chi phí phân bĩn chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm khoảng 32%; kế đến là chi phí thuốc BVTV chiếm khoảng 26%; chi phí thu hoạch chiếm khoảng 11%; chi phí lúa giống chiếm khoảng 9%; chi phí chuẩn bị đất chiếm khoảng 8%. Chi phí sản xuất (CPSX): bao gồm các khoản: CPĐTBT, chi phí lao động gia đình (LĐGĐ) và chi phi cơ hội thuê đất. Bảng 4. Kiểm định chi phí sản xuất của hai mơ hình sản xuất lúa Đơn vị tính: 1.000 đồng/ha/2vụ Lọai chi phí Mơ hình sản xuất Trung bình Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa của Kiểm định Levene Mức ý nghĩa của kiểm định t Chi phí lúa giống. Lúa CLC 3.056,49 774,39 0,000 0,000Lúa CLKC 2.464,71 507,05 0,000 Chi phí phân bĩn Lúa CLC 10.705,15 917,87 0,736 0,005Lúa CLKC 10.305,96 848,82 0,005 Chi phí thuốc BVTV Lúa CLC 8.584,60 1.147,96 0,002 0,008Lúa CLKC 8.150,48 863,79 0,008 Chi phí đầu tư khác. Lúa CLC 10.603,36 2.197,27 0,068 0,739Lúa CLKC 10.496,15 1.846,12 0,739 Chi phí LĐGĐ Lúa CLC 4.397,89 1.522,12 0,907 0,252Lúa CLKC 4.122,98 1.503,85 0,252 Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát Qua kết quả điều tra cho thấy CPSX bình quân của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao là 57.732 ngàn đồng cao hơn mơ hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao 1.807 ngàn đồng là do đầu tư các khoản mục chi phí của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao đều cao hơn, tuy nhiên chỉ cĩ chi phí lúa giống, chi phí phân bĩn và chi phí thuốc bảo vệ thực vật là cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa về mặt thống kê. Bảng 5. Kiểm định cả chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hai mơ hình Chỉ tiêu Mơ hình sản xuất Trung bình Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa của Kiểm định Levene Mức ý nghĩa của kiểm định t Nĕng suất lúa (kg/ha/2 vụ) Lúa CLC 12.275,98 973,651 0,889 0,000Lúa CLKC 12.900,81 773,448 0,000 Giá thành (1.000 đồng/kg) Lúa CLC 0,472 0,393 0,140 0,000Lúa CLKC 0,435 0,339 0,000 Giá bán (1.000 đồng/kg) Lúa CLC 0,561 0,490 0,000 0,000Lúa CLKC 0,469 0,304 0,000 So sánh hiệu quả . . . 6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật CPĐTBT (1.000 đồng/ha/2 vụ) Lúa CLC 32.949,60 2.777,395 0,183 0,000Lúa CLKC 31.417,31 2.206,330 0,000 Doanh thu (1.000 đồng/ha/2 vụ) Lúa CLC 68.725,43 5.872,18 0,000 0,000Lúa CLKC 60.370,52 3.776,65 0,000 CPSX (1.000 đồng/ha/2 vụ) Lúa CLC 57.732,10 2.762,44 0,049 0,000Lúa CLKC 55.924,91 1.974,84 0,000 Thu nhập (1.000 đồng/ha/2 vụ) Lúa CLC 35.775,83 4.699,87 0,055 0,000Lúa CLKC 28.950,94 5.501,58 0,000 Lợi nhuận (1.000 đồng/ha/2 vụ) Lúa CLC 10.993,33 5.206,44 0,055 0,000Lúa CLKC 4.446,71 4.630,16 0,000 TN/CPĐTBT Lúa CLC 1,09 0,20 0,464 0,000Lúa CLKC 0,93 0,20 0,000 LN/CPĐTBT Lúa CLC 0,34 0,16 0,188 0,000Lúa CLKC 0,15 0,16 0,000 LN/CPSX Lúa CLC 0,19 0,09 0,208 0,000Lúa CLKC 0,08 0,09 0,000 LN/DT Lúa CLC 0,15 0,07 0,690 0,000Lúa CLKC 0,07 0,07 0,000 Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát - Về giá bán bình quân của lúa CLC là 5,61 ngàn đồng/kg cao hơn lúa CLKC 0,92 ngàn đồng/kg. - Về doanh thu: doanh thu bằng giá bán bình quân 1 kg lúa nĕng suất cao. Qua kết quả điều tra cho thấy, doanh thu bình quân của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao là 68.725 ngàn đồng cao hơn mơ hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao 8.354 ngàn đồng là do giá bán lúa bình quân của mơ hình sản xuất luá chất lượng cao hơn, dù nĕng suất thấp hơn. - Về thu nhập: Thu nhập được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi CPĐTBT. Qua kết quả điều tra cho thấy, thu nhập bình quân của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao là 35.775 ngàn đồng cao hơn mơ hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao 6.824 ngàn đồng là do dù Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các chỉ tiêu đều cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê và hầu hết các chỉ tiêu của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao đều cao hơn của mơ hình lúa chất lượng khơng cao, chỉ trừ chỉ tiêu nĕng suất ở mơ hình lúa chất lượng cao là thấp hơn 624,83 kg/ha/2 vụ. - Về nĕng suất: nĕng suất bình quân của mơ hình sản xuất lúa CLC là 12.275,97kg/ ha/2 vụ cao hơn lúa CLKC 624, 83 kg. Nĕng suất lúa phụ thuộc vào các yếu tố như giống lúa, trình độ thâm canh của người sản xuất. - Về giá thành của lúa CLC cao hơn lúa CLKC 0,37 ngàn đồng/kg là do CPĐTBT bình quân của lúa CLC cao hơn lúa CLKC 1.532,29 ngàn đồng và nĕng suất bình quân lại thấp hơn 624,83 kg. 7CPĐTBT của mơ hình sản xuất luá chất lượng cao hơn, nĕng suất thấp hơn nhưng giá bán lúa cao hơn 0,92 đồng/kg nên đã mang lại thu nhập bình quân cao hơn cho nơng hộ. - Về lợi nhuận: Lợi nhuận được tính bằng cách lấy thu nhập trừ đi chi phí LĐGĐ và chi phí cơ hội thuê đất. Qua kết quả điều tra cho thấy, lợi nhuận bình quân của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao là 10.993 ngàn đồng cao hơn mơ hình sản xuất lúa chất lượng khơng cao 6.546 ngàn đồng là do dù chi phí sản xuất của mơ hình sản xuất luá chất lượng cao nhiều hơn, nĕng suất thấp hơn nhưng giá bán lúa cao hơn 0,92 đồng/kg nên đã mang lại lợi nhuận bình quân cao hơn. Trong mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao, với 1 đồng CPĐTBT bỏ ra, đã thu được 1,09 đồng thu nhập, cao hơn ở mơ hình lúa chất lượng khơng cao là 0,16. Tương tự, tỷ số LN/ CPSX của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao là 0,19 cho thấy, với 1 đồng chi phí sản xuất bỏ ra, đã thu được 0,19 đồng lợi nhuận, cao hơn ở mơ hình lúa chất lượng khơng cao là 0,11; tỷ số LN/ DT của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao là 0,16 cho thấy, với 1 đồng doanh thu, đã thu được 0,16 đồng lợi nhuận, cao hơn ở mơ hình lúa chất lượng khơng cao là 0,08. Qua các kết quả trên cho thấy nếu nơng hộ sản xuất lúa chất lượng cao, áp dụng các biện pháp kỹ thuật, sử dụng lúa giống, phân bĩn và thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, theo khuyến cáo của các cơ quan chuyên mơn sẽ đem lại hiệu quả sản xuất cao hơn. V. KẾT LUẬN Kết quả khảo sát thực tế hai mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao và lúa chất lượng khơng cao ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang cho thấy mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao hiệu quả và bền vững hơn, cụ thể: Về hiệu quả tài chính: Thu nhập; lợi nhuận; doanh thu; các tỷ số lợi nhuận, thu nhập trên doanh thu, trên CPĐTBT và trên CPSX đều cao hơn so với mơ hình lúa CLKC. - Về hiệu quả xã hội: Mơ hình lúa CLC tạo việc làm, thu nhập cho người nơng dân nhiều hơn. - Hiệu quả mơi trường: cả hai mơ hình sử dụng số lượng phân bĩn, bơm nước, giống nhiều hơn khuyến cáo của các cơ quan chuyên mơn. Mơ hình sản xuất lúa CLC sử dụng số lượng phân bĩn, chi phí thuốc BVTV nhiều hơn so với mơ hình lúa CLKC nên cĩ khả nĕng gây ơ nhiễm mơi trường nhiều hơn. Mơ hình sản xuất lúa CLC vừa mang lại thu nhập, tạo việc làm nhiều hơn cho người sản xuất lúa. Bên cạnh đĩ, tạo được vùng sản xuất lúa CLC cĩ qui mơ lớn, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngồi nước, gia tĕng giá trị hạt gạo, tĕng thu nhập cho ngưới nơng dân. Do đĩ, mơ hình sản xuất này cần phải được khuyến cáo và khuyến khích sản xuất. V. GIẢI PHÁP Để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cho người nơng dân, trong thời gian tới, đề xuất một số giải pháp sau: 5.1. Đối với các cơ quan nhà nước - Sở Nơng nghiệp - PTNT Kiên Giang cần tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch phát triển vùng lúa CLC giai đoạn 2011 - 2015 đã được phê duyệt, trên cơ sở đĩ đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng, máy mĩc thiết bị, hệ thống nhân giống lúa xác nhận. đảm bảo phục vụ yêu cầu sản xuất; xây dựng các mơ hình sản xuất như 3 giảm 3 tĕng, cánh đồng mẫu lớn theo hướng VietGap; tiếp tục triển khai nhiều điểm thực nghiệm, những cánh đồng mẫu lớn để nhân rộng mơ hình trong thời gian tới. - Tĕng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về sản xuất lúa chất So sánh hiệu quả . . . 8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật lượng cao và áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật là mang lại hiệu quả và bền vững hơn. - Chi cục Bảo vệ Thực vật cung cấp thơng tin về dự báo tình hình sâu bệnh hại và giúp nơng dân ngĕn chặn kịp thời khi cĩ dịch bệnh bùng phát bằng các yếu tố kỹ thuật. - Trung tâm Khuyến nơng cần đổi mới nội dung và phương pháp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho phù hợp với trình độ nhận thức của người nơng dân. - Trung tâm Giống Nơng Lâm Ngư nghiệp cần phải đầu tư nghiên cứu, lai tạo ra nhiều giống lúa mới nĕng suất cao, chất lượng tốt hơn và kháng được một số sâu bệnh, phù hợp với từng vùng sinh thái của tỉnh. - Duy trì và phát triển Hợp tác xã nơng nghiệp, các tổ hợp tác nhằm tạo mối liên kết giữa các nơng hộ trong sản xuất lúa và liên kết giữa doanh nghiệp với nơng dân trong sản xuất và tiêu thụ lúa. - Tĕng cường vai trị của Nhà nước trong việc kiểm sốt giá cả, chất lượng, nguồn gốc đối với vật tư nơng nghiệp đầu vào sản xuất lúa. - Chính sách tín dụng thơng thống, đơn giản hĩa thủ tục vay vốn sản xuất lúa. - Hỗ trợ mối liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà với nhau, đặc biệt là doanh nghiệp với nơng dân trong sản xuất và tiêu thụ lúa. - Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường gạo trong và ngồi nước; tiến tới xây dựng thương hiệu cho hạt gạo Kiên Giang trong thời gian tới. 5.2. Đối với người nơng dân - Các yếu tố đầu vào nơng dân cần giảm đầu tư là lượng giống gieo sạ, lượng phân bĩn, chi phí thuốc BVTV và số lần bơm nước. Do đĩ, cần phải áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất lúa: sử dụng giống xác nhận, chất lượng, phù hợp với đất đai và thời vụ; bĩn phân cân đối; quản lý dịch hại tổng hợp; tưới nước tiết kiệm,. - Thực hiện tốt mối liên kết giữa các nơng hộ trong sản xuất lúa : cùng gieo sạ đồng loạt, sử dụng cùng một giống lúa và cùng áp dụng biện pháp kỹ thuật chung nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm lớn đồng nhất về chất lượng và cĩ chi phí sản xuất thấp. - Thực hiện tốt hợp đồng sản xuất và tiêu thụ lúa đã ký kết với doanh nghiệp về khối lượng, chất lượng, chủng loại lúa, TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Chi cục Bảo vệ Thực vật (2004), Quy trình thâm canh cây lúa theo biện pháp quản lý tổng hợp. [2]. Cục thống kê tỉnh Kiên Giang (2010, 2011, 2012), Niêm giám thống kê tỉnh Kiên Giang nĕm 2010, 2011, 2012, tỉnh Kiên Giang. [3]. Mã Vĕn Huế (2011), Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa theo hướng VietGAP tại Tam Nơng Đồng Tháp, Luận vĕn Thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. [4]. Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ, chương trình cơng tác nĕm 2012. [5]. Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện đề án lúa xuất khẩu 100.000 ha gắn với hợp đồng bao tiêu sản phẩm. [6]. Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Kiên Giang (2010), Đề án quy hoạch phát triển vùng lúa chuyên canh CLC tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2015. [7]. Phan Vĕn Tân (2010), So sánh hiệu quả tài chính giữa hai mơ hình lúa thơm Sĩc Trĕng và lúa cao sản tại tỉnh Sĩc Trĕng, Luận vĕn Thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. [8]. Trung tâm Khuyến nơng tỉnh Kiên Giang (2010), Quy trình canh tác lúa ngắn ngày

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf110_0663_2145393.pdf
Tài liệu liên quan