Tài liệu So sánh hiệu quả co hồi tử cung và tác dụng không mong muốn của oxytocin liều bolus 5 iu và 10 iu trong mổ lấy thai: TCNCYH 96 (4) - 2015 67
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
SO SÁNH HIỆU QUẢ CO HỒI TỬ CUNG VÀ TÁC DỤNG
KHƠNG MONG MUỐN CỦA OXYTOCIN LIỀU BOLUS
5 IU VÀ 10 IU TRONG MỔ LẤY THAI
Nguyễn Tồn Thắng¹, Nguyễn Thế Lộc², Nguyễn Quốc Anh¹
¹ðại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai; ²Bệnh viện phụ sản Hải Dương
Nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên nhằm so sánh hiệu quả co hồi tử cung và tác dụng khơng mong muốn
của hai liều bolus oxytocin 5 và 10 IU trong mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống. Các sản phụ được chia ngẫu
nhiên nhận 5 IU (nhĩm I, n = 60) hoặc 10 IU (nhĩm II, n = 60) oxytocin, sau đĩ là truyền 40 IU/4 giờ. Chất
lượng co hồi tử cung, mất máu ước tính, nhu cầu bổ sung oxytocin và truyền máu, thay đổi huyết động và
các tác dụng khơng mong muốn được ghi nhận. Kết quả cho thấy, đặc điểm liên quan đến sản phụ, sơ sinh
và gây mê ở hai nhĩm tương đương nhau (p > 0,05). Khơng cĩ khác b iệt ý nghĩa về tỉ lệ co hồi tử cung (trên
90%), mất máu ước tính, thay đổi cơng thức máu, nhu cầ...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh hiệu quả co hồi tử cung và tác dụng không mong muốn của oxytocin liều bolus 5 iu và 10 iu trong mổ lấy thai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 96 (4) - 2015 67
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
SO SÁNH HIỆU QUẢ CO HỒI TỬ CUNG VÀ TÁC DỤNG
KHƠNG MONG MUỐN CỦA OXYTOCIN LIỀU BOLUS
5 IU VÀ 10 IU TRONG MỔ LẤY THAI
Nguyễn Tồn Thắng¹, Nguyễn Thế Lộc², Nguyễn Quốc Anh¹
¹ðại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai; ²Bệnh viện phụ sản Hải Dương
Nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên nhằm so sánh hiệu quả co hồi tử cung và tác dụng khơng mong muốn
của hai liều bolus oxytocin 5 và 10 IU trong mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống. Các sản phụ được chia ngẫu
nhiên nhận 5 IU (nhĩm I, n = 60) hoặc 10 IU (nhĩm II, n = 60) oxytocin, sau đĩ là truyền 40 IU/4 giờ. Chất
lượng co hồi tử cung, mất máu ước tính, nhu cầu bổ sung oxytocin và truyền máu, thay đổi huyết động và
các tác dụng khơng mong muốn được ghi nhận. Kết quả cho thấy, đặc điểm liên quan đến sản phụ, sơ sinh
và gây mê ở hai nhĩm tương đương nhau (p > 0,05). Khơng cĩ khác b iệt ý nghĩa về tỉ lệ co hồi tử cung (trên
90%), mất máu ước tính, thay đổi cơng thức máu, nhu cầu bổ xung oxytocin và truyền máu giữa hai nhĩm
(p > 0,05). Ở mỗi nhĩm huyết áp trung bình giảm và tần số tim tăng rõ ở các phút 1,2,3 sau bolus oxytocin
(p < 0,05). Khác b iệt giữa hai nhĩm về các chỉ số này chỉ ở phút thứ nhất. Tỉ lệ nơn và buồn nơn, chĩng mặt,
bốc hỏa ở nhĩm I và II tương ứng là; 5%, 6,7%, 10% và 11,7%, 15%, 18,3% (p < 0,05). Khơng cĩ khác biệt
về hiệu quả co hồi tử cung giữa liều bolus 5 và 10 IU oxytocin trong mổ lấy thai cĩ chuẩn b ị, trong khi thay
đổi về huyết động và các tác dụng khơng mong muốn ít gặp hơn khi dùng liều 5 IU.
Từ khĩa: gây mê hồi sức, sản khoa, mổ lấy thai, liều bolus, oxytocin
I. ðẶT VẤN ðỀ
Trên Thế giới cũng như tại Việt Nam mổ
lấy thai là phẫu thuật cĩ xu hướng ngày càng
tăng với tỉ lệ lên tới 30 - 40%, riêng tại Hoa Kỳ
cĩ khoảng một triệu ca mỗi năm. Tại nhiều
quốc gia trong đĩ cĩ nước ta chảy máu sau
sinh vẫn là nguyên nhân tử vong hàng đầu đối
với mẹ [1]. Ngồi cầm máu phẫu thuật, sử dụng
các chế phẩm máu việc sử dụng các thuốc
tăng co cơ tử cung cĩ vai t rị quan trọng trong
ngăn ngừa và điều trị chảy máu sau sinh [2].
Oxytocin (C43H66N12O12S2) - hormon được
bài tiết ở vùng dưới đồi và dự trữ ở thùy sau
tuyến yên - được Sir Henry Dale phát hiện vào
năm 1909 và Vigneaud tổng hợp năm 1953 [2].
ðịa chỉ liên hệ: Nguyễn Tồn Thắng – Trường ðại học Y
Hà Nội
Email: thanggmhs@yahoo.com
Ngày nhận: 10/7/2015
Ngày được chấp thuận: 9/9/2015
Trong sản khoa, vai trị quan trọng của
oxytocin đã được xác nhận qua tác dụng mẫn
cảm và tăng cường quá trình chuyển dạ cũng
như ngăn ngừa, điều trị chảy máu sau sinh do
làm tăng trương lực cơ tử cung. Với sự ra đời
của các thuốc tăng trương lực cơ tử cung
mới, nhưng oxytocin vẫn là thuốc hiệu quả
được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Trong
mổ lấy thai liều bolus tĩnh mạch oxytocin
thường được sử dụng ngay sau khi cặp dây
rốn tiếp theo là pha t ruyền liên tục trong nhiều
giờ sau mổ. Tuy nhiên, các tác dụng khơng
mong muốn đặc biệt trên huyết động khi dùng
bolus tĩnh mạch đang là chủ đề thu hút sự
quan tâm của các bác sĩ sản khoa cũng như
gây mê [2; 3]. Hiện nay, vẫn cĩ khác biệt về
liều cũng như phương thức dùng oxytocin
trong mổ lấy thai giữa các quốc gia, bệnh viện
thậm chí là giữa các bác sĩ trong cùng bệnh
viện. Một điều tra tại Úc và New Zealand năm
2010 trên 890 bác sĩ sản khoa cho thấy 97%
68 TCNCYH 96 (4) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
sử dụng liều bolus oxytocin trong mổ lấy thai
cĩ chuẩn bị với liều phổ biến là 10 IU (66%)
và 5 IU (31%), tiếp sau là t ruyền tĩnh mạch
chậm 40 IU/1000 ml trong vịng 4 giờ
(n = 225). ðiều tra tương tự thực hiện cùng
năm tại vương quốc Anh (sau khi liều 5 IU
được khuyến cáo do 2 trường hợp tử vong
mẹ liên quan đến liều 10 IU) cho thấy thay đổi
lớn trong thực hành khi liều bolus 5 IU được
88% bác sĩ sử dụng [3; 4]. Trong khi đĩ
Carvalho xác nhận liều oxytocin cần để đạt
được đủ trương lực tử cung ở các sản phụ
mổ lấy thai chưa chuyển dạ thấp hơn nhiều so
với các liều dùng phổ biến hiện nay. Với liều
bolus tĩnh mạch hiệu quả thấp nhất (ED90%)
để đạt đủ trương lực tử cung là 0,35 IU (95%
CI, 0,18 - 0,52 IU). Trong khi đĩ nếu mổ lấy
thai trên sản phụ đang chuyển dạ đã được
mẫn cảm và tăng co bằng oxytocin thì liều
thuốc cần để đạt được đủ co cơ tử cung tăng
gấp 9 lần với ED90 = 2,99 IU (95% CI, 2,32 -
3,67 IU) [5]. Kết quả của các nghiên cứu khác
cũng cho thấy liều thấp oxytocin (dưới 5 IU) là
đủ để đạt được trương lực tử cung mong
muốn nhưng khơng làm tăng mất máu cũng
như các tác dụng khơng mong muốn đặc biệt
là trên huyết động [2; 4; 6].
Tại nước ta, chưa cĩ điều t ra cụ thể về liều
và cách sử dụng oxytocin trong mổ lấy thai,
tuy nhiên với xu hướng lo ngại chảy máu sau
mổ cùng với thĩi quen sử dụng thuốc theo
kinh nghiệm nên các liều bolus trên 5 - 10 IU
thường được sử dụng và khác nhau giữa các
trung tâm. Thực tế cũng khơng cĩ nhiều nghiên
cứu về liều dùng tối ưu trong mổ lấy thai cĩ
chuẩn bị, chính vì vậy chúng tơi thực hiện
nghiên cứu này nhằm mục tiêu so sánh hiệu
quả co cơ tử cung và các tác dụng khơng
mong muốn của hai liều oxytocin 5 và 10 IU
trong mổ lấy thai cĩ chuẩn bị.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Bao gồm 120 sản phụ mổ lấy thai đáp ứng
các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chu(n l+a ch-n
Các sản phụ thai đủ tháng được chỉ định
mổ lấy thai cĩ chuẩn bị. Phân loại sức khỏe
theo ASA (American Society of Anesthesiolo-
gists) là I và II. Vơ cảm phẫu thuật bằng gây tê
tủy sống dùng 8 mg bupivacaine tỉ trọng cao
kết hợp với 0,03 mg fentanyl. Khơng sử dụng
oxytocin trước mổ. ðã được giải thích và đồng
ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chu(n lo/i tr2
Sản phụ cĩ chống chỉ định gây tê tủy sống
(rối loạn đơng máu, từ chối gây tê, nhiễm
trùng tại chỗ chọc kim). Bất thường về sản
khoa; thai quá ngày sinh hoặc non tháng, rối
loạn cơn co tử cung, tiền sử nhiễm độc thai
nghén, tăng huyết áp, đái đường. Gây tê tủy
sống thất bại, diễn biến phẫu thuật bất
thường. Bác sĩ sản khoa khơng đồng ý tham
gia nghiên cứu. Sản phụ dị ứng với các thuốc
sử dụng t rong mổ bao gồm các thuốc tê và
oxytocin.
2. Phương pháp
Thi3t k3 nghiên c6u
Nghiên cứu tiến cứu lâm sàng, ngẫu nhiên
thực hiện tại khoa Gây mê hồi sức và khoa
Sản bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2012 đến
tháng 10/2012.
Phương ti:n và thu=c s? dAng
Máy theo dõi đa thơng số của hãng Phillip
(Mỹ), kim tủy sống 27G của hãng B. Braun.
Thuốc gây tê bupivacain 0,5% ống 4 ml và
fentanyl ống 100 mg/2 ml. Oxytocin ống 5
TCNCYH 96 (4) - 2015 69
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
IU/1ml. Các phương tiện, thuốc cấp cứu và
dịch truyền như thường quy.
Các bưEc ti3n hành
Tất cả sản phụ được đánh giá trước mổ
như thường quy, được giải thích về phẫu
thuật cũng như nghiên cứu và ký giấy đồng ý
tham gia. Tại phịng mổ thiết lập đường
truyền, xét nghiệm cơng thức máu và bù trước
từ 300 - 500 ml dịch natriclorua 0,9%. Sản phụ
được rút thăm ngẫu nhiên vào hai nhĩm;
nhĩm I (n = 60) dùng 5 IU oxytocin pha trong
10 ml, nhĩm II (n = 60) dùng 10 IU oxytocin
pha trong 10 ml.
Gây tê tủy sống ở tư thế nghiêng trái tại vị
trí lựa chọn L3 - 4 sử dụng 8 mg bupivacaine
kết hợp với 30 mcg fentanyl. Phẫu thuật bắt
đầu khi kiểm tra đủ mức phong bế cảm giác
ngang mức T9. Sử dụng 3 - 5 mg ephedrine
tĩnh mạch khi huyết áp giảm trên 20% so với
mức cơ bản. Ngay sau khi kẹp dây rốn sản
phụ được tiêm tĩnh mạch chậm oxytocin 5
hoặc 10 IU trong vịng 30 giây, sau đĩ truyền
tĩnh mạch chậm 40 IU/500 ml natriclorua 0,9%
trong vịng 4 giờ. Bác sĩ sản đánh giá co hồi
tử cung ngay trong mổ, khi cần cĩ thể bổ xung
các liều bolus 5 IU oxytocin. Cơng thức máu
được xét nghiệm lại sau khi kết thúc phẫu
thuật 4 giờ.
Các tiêu chí đánh giá
Bao gồm tiêu chí liên quan đến sản phụ
(tuổi, cân nặng, chiều cao, tiền sử), sơ sinh
(cân nặng, điểm Apgar sau 5 phút, tuổi thai)
và gây mê (vị trí chọc tê, dịch t ruyền, ephed-
rine). Các chỉ số về tần số tim, huyết áp trung
bình, tối đa và tối thiểu, đau, tức ngực, chĩng
mặt, nơn buồn nơn, hiện tượng bốc hỏa và
mẩn ngứa được ghi nhận. Co hồi tử cung
được đánh giá bởi bác sĩ sản theo ba mức; co
tốt, co trung bình và co kém. Các chỉ số cơng
thức máu ở thời điểm trước và sau mổ. Xác
đinh máu mất ước tính theo cân nặng và
chênh lệch hematocrit trước và sau mổ. Thời
điểm đánh là trước khi gây tê, rạch da, lấy
thai, các phút thứ 1, 2, 3, 4, 5, 10, 15, 20 sau
dùng oxytocin (từ H1-20).
3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
22.0, sử dụng test Mann - Whitney để so sánh
2 giá trị trung bình, test khi bình phương để so
sánh 2 tỉ lệ, khác biệt được coi là cĩ ý nghĩa
thống kê khi p < 0,05.
4. ðạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tăng cường mức an
tồn khi sử dụng liều bolus oxytocin cho các
sản phụ mổ lấy thai. Liều thuốc sử dụng trong
nghiên cứu thấp hơn liều hiện dùng trên lâm
sàng và phổ biến ở các nước phát triển.
Trường hợp cần thiết cĩ thể bổ sung thêm các
liều bolus khác. Các sản phụ đều được giải
thích rõ về nghiên cứu và cĩ thể từ chối hoặc
ngừng tham gia ở bất cứ thời điểm nào.
III. KẾT QUẢ
1. ðặc điểm liên quan đến sản phụ, sơ
sinh và gây mê
Khơng cĩ khác biệt cĩ ý nghĩa giữa hai
nhĩm về các yếu tố liên quan đến sản phụ, sơ
sinh cũng như gây mê (p > 0,05) (bảng 1).
2. Thay đổi về huyết động
Trong mỗi nhĩm tần số tim trung bình tăng
và huyết áp trung bình giảm cĩ ý nghĩa tại thời
điểm H1, H2 và H3 so với thời điểm lấy thai
(trừ huyết áp trung bình trong nhĩm I ở H3,
p < 0,05). Tại H1 tăng tần số tim và giảm huyết
áp trung bình ở nhĩm II nhiều hơn nhĩm I (p <
0,05). Từ phút thứ 4 trở đi ở cả 2 nhĩm khơng
cĩ thay đổi về huyết áp trung bình và tần số tim
so với thời điểm lấy thai (p > 0,05) (bảng 2).
70 TCNCYH 96 (4) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
X
XBảng 1. Yếu tố sản phụ, sơ sinh, gây mê và phẫu thuật ( ± SD, % trong mỗi nhĩm)
Các yếu tố
Nhĩm I
(n = 60)
Nhĩm II
(n = 60)
Yếu tố sản phụ
Tuổi (năm)
Cân nặng (kg)
Chiều cao (cm)
Tiền sử mổ lấy thai (%)
28,5 ± 3,3
63,9 ± 7,1
156,2 ± 3,7
92,5
29 ± 3,3
63,9 ± 6,6
155,9 ± 3,9
93,2
Yếu tố sơ sinh
Cân nặng (gram)
ðiểm Apgar sau 5 phút
Tuổi thai (tuần)
3324 ± 328,5
9,7 ± 0,2
39,3 ± 0.5
3256 ± 320,2
9,8 ± 0,2
39,5 ± 0.7
Yếu tố gây mê
Vị trí chọc tê L3-4 (%)
Lượng dịch trong mổ (ml)
Ephedrine trong mổ (mg)
86,7
821,7 ± 113,6
11,1 ± 1,9
88,3
818,3 ± 104,9
11,2 ± 1,9
Thời điểm
Tần số tim (lần/phút) Huyết áp trung bình (mmHg)
Nhĩm I Nhĩm II Nhĩm I Nhĩm II
Htrước tê 87,1 ± 7,5 85,7 ± 8,1 90,1 ± 7,1 88,1 ± 6,1
Hrạch da 97,9 ± 16,1 94,8 ± 14,7 77,6 ± 11 75,8 ± 7,7
Hlấy thai 85,2 ± 7,3 84,15 ± 12,59 83,5 ± 7,1 82,2 ± 7,9
H1 106,1 ± 8,3 *† 120,2 ± 1 1,9 *† 66,1 ± 7,5 *† 61,9 ± 7,1 *†
H2 103,6 ±11,5* 107,7 ± 12,2* 76,5 ± 8,9* 73,3 ± 10,1*
H3 92,8 ± 10,5* 95,1 ± 12,5* 82,6 ± 8,8 78,8 ± 9,8*
H4 86,2 ± 7,9 87,9 ± 10,5* 82,9 ± 7,5 80,9 ± 12,9
H5 83,2 ± 7,1 86,2 ± 10,2 82,7 ± 7,4 81,9 ± 7,9
H10 84,6 ± 7,0 85,1 ± 9,4 82,6 ± 8 81,9 ± 7,7
H20 85,9 ± 8,6 83,8 ± 8,4 80,5 ± 8,1 81,3 ± 7,9
* khác biệt so với thời điểm lấy thai, † khác biệt giữa hai nhĩm).
Bảng 2. Tần số tim và huyết áp trung bình trong vịng 20 phút sau dùng oxytocin ( ± SD)
TCNCYH 96 (4) - 2015 71
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
X
3. Tác dụng khơng mong muốn
75%
16,6%
8,4%
83,3 %
16,6% 4,5%
0
20
40
60
80
100
Nhĩm I Nhĩm II
CTM
Nhĩm I (n1 = 60) Nhĩm II (n2 = 60)
Trước mổ Sau mổ Trước mổ Sau mổ
HC 4,2 ± 0,3 4,0 ± 0,3 4,3 ± 0,5 4,1 ± 0,4
Hb 120,3 ± 11,6 111,8 ± 11,2 124,1± 10,6 115,3 ± 10,0
Hct 0,38 ± 0,1 0,36 ± 0,1 0,39 ± 0,1 0,36 ± 0,03
BC 9,3 ± 1,6 10,6 ± 1,8 8,8 ± 1,5 10,6 ± 1,7
TC 214,8 ± 46,1 194,4 ± 39,8 220,2 ± 54,7 205,8 ± 49,2
*CTM: cơng thức máu; HC: hồng cầu; Hb: hemoglobin; Hct: hematocrit; BC: bạch cầu;
TC: tiểu cầu.
Các chỉ số cơng thức máu t rung bình sau mổ giảm so với trước mổ ở mỗi nhĩm nhưng khơng
cĩ ý nghĩa (p > 0,05). Máu mất ước tính ở nhĩm I và II tương ứng là 390 ± 269 ml và 386 ± 215
ml (p > 0,05). Cĩ 2 bệnh nhân cần truyền máu ở mỗi nhĩm.
Khơng cĩ khác biệt về các chỉ số cơng thức máu t rung bình giữa hai nhĩm cả ở trước và sau
mổ (p > 0,05).
Biểu đồ 1. ðánh giá co hồi tử cung trong mổ của bác sĩ sản khoa
Khơng cĩ khác biệt giữa 2 nhĩm về chất lượng co hồi tử cung theo đánh giá của bác sĩ sản
khoa (p > 0,05). Ở cả 2 nhĩm, tỉ lệ co hồi từ trung bình trở lên chiếm > 90%. Tỉ lệ sản phụ cần bổ
xung oxytocin ở nhĩm I và II tương ứng là 6,7% và 5%. Hai sản phụ ở nhĩm I và một sản phụ ở
nhĩm II phải mổ lại do chảy máu.
Bảng 3. Thay đổi cơng thức máu trước và sau mổ trong mỗi nhĩm ( ± SD)
72 TCNCYH 96 (4) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 4. Các tác dụng khơng mong muốn khác (n, % trong mỗi nhĩm)
Tác dụng khơng mong muốn Nhĩm I (n1,%) Nhĩm II (n2,%) p
Buồn nơn và nơn 3 (5) 7 (11,7) < 0,05
Bốc hỏa 6 (10) 11 (18,3) < 0,05
Tức ngực 3 (5) 4 (6,7) > 0,05
Chĩng mặt 4 (6,7) 9 (15) < 0,05
Mẩn ngứa 3 (5) 4 (6,7) > 0,05
Tỉ lệ buồn nơn và nơn, chĩng mặt và bốc hỏa ở nhĩm II cao hơn so với nhĩm I (p < 0,05).
Khơng gặp trường hợp đau ngực hoặc đoạn ST chênh trên điện tim đồ.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy khơng cĩ
khác biệt giữa hai nhĩm về các yếu tố liên
quan đến sản phụ (tuổi, cân nặng, chiều cao)
cũng như sơ sinh (cân nặng, chỉ số Apgar,
tuổi thai). Tỉ lệ sản phụ cĩ tiền sử mổ lấy thai
chiếm đa số và tương đương nhau giữa hai
nhĩm. Một số yếu tố liên quan đến gây mê hồi
sức cĩ thể ảnh hưởng đến huyết động như vị
trí chọc tê, liều thuốc tê, tổng dịch truyền trước
và trong mổ và tiêu thụ ephedrine trong mổ
cũng tương đương giữa hai nhĩm. Sự đồng
nhất về các yếu tố trên cho phép đánh giá ảnh
hưởng liều oxytocin được chính xác hơn.
Mặc dù đã cĩ những khuyến cáo về liều
dùng cũng như phương thức sử dụng oxyto-
cin trong mổ lấy thai, tuy nhiên sử dụng bolus
liều cao ngay sau khi cặp dây rốn cịn khá phổ
biến ngay cả ở những nước phát triển. Một
trong những lý do chính là liên quan đến vấn
đề chảy máu do co hồi tử cung kém. Các bác
sĩ sản khoa cĩ xu hướng sử dụng liều
oxytocin cao hơn so với nhu cầu thực tế [3 -
6]. Trong nghiên cứu của chúng tơi, các sản
phụ đều chưa cĩ dấu hiệu chuyển dạ, do đĩ
về mặt lý thuyết nhu cầu oxytocin thấp hơn so
với khi mổ lấy thai trên bệnh nhân đã chuyển
dạ. Chúng tơi khơng thấy cĩ khác biệt cĩ ý
nghĩa giữa hai nhĩm về chất lượng co hồi tử
cung được đánh giá bởi bác sĩ sản khoa trong
khi phẫu thuật với tỉ lệ co hồi từ trung bình trở
lên chiếm t rên 90% ở mỗi nhĩm. Tỉ lệ sản phụ
cần bổ xung thêm liều oxytocin 5 IU cũng
tương đương nhau giữa hai nhĩm (6,7 & 5%)
(biểu đồ 2). Cĩ 4 sản phụ bị mổ lại do chảy
máu, tuy nhiên nguồn chảy máu đều bắt
nguồn ngồi tử cung. Kết quả này cũng phù
hợp với phát hiện của Sarna và cộng sự về
hiệu quả co hồi tử cung tương đương nhau
giữa các liều 5 IU, 10, 15 và 20 IU trong mổ
lấy thai cĩ chuẩn bị [7]. Thậm trí các tác giả
Carvalho [5], Butwick [6] và Balki [4] đã xác
nhận cĩ thể đạt được đủ co hồi tử cung với
các liều dưới 5 IU với cả mổ lấy thai cĩ chuẩn
bị hoặc đã chuyển dạ.
Mất máu trong và sau mổ cũng là một dấu
hiệu gián tiếp phản ánh chất lượng co hồi tử
cung và hiệu quả của oxytocin. Bình thường
máu mất đối với mổ lấy thai dưới 500 ml/24
giờ . Số lượng máu mất ước tương đương
giữa nhĩm I và II với giá trị tương ứng là 390
± 269 ml và 386 ± 215 ml (p > 0,05). Kết quả
này thấp hơn cơng bố về lượng máu mất
TCNCYH 96 (4) - 2015 73
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
trung bình của Carvalho (693 ± 487 ml) khi
dùng các liều dưới 5 IU [5], Butwick (697 - 836
ml) khi dùng liều 5 IU [6] và Sarna (485 -
670mL) khi dùng các liều 5, 10, 15 và 20 IU
[7]. Tuy nhiên thời gian đánh giá của chúng tơi
chỉ trong 4 giờ sau mổ trong khi các tác giả
này đánh giá trong 24 giờ. Chúng tơi nhận
thấy trong mỗi nhĩm các chỉ số cơng thức
máu (hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, bạch
cầu, tiểu cầu) sau mổ đều giảm so với t rước
mổ tuy nhiên sự khác biệt này khơng cĩ ý
nghĩa (bảng 3). Truyền dịch trong mổ, mất
máu là những yếu tố cĩ thể giải thích cho các
thay đổi này. Chúng tơi cũng khơng thấy khác
biệt về các chỉ số cơng thức máu, số sản phụ
cần truyền máu khi so sánh giữa hai nhĩm
bệnh nhân (bảng 3).
Kết quả cho thấy trong 3 phút đầu (đặc biệt
ở phút thứ nhất) sau khi dùng liều bolus
oxytocin, tăng tần số tim và giảm huyết áp
trung bình cĩ ý nghĩa so với thời điểm lấy thai
xuất hiện ở cả hai nhĩm (p < 0,05). Khác biệt
giữa hai nhĩm về các thơng số này chỉ tồn tại
ở thời điểm H1 khi tần số tim tăng, huyết áp
trung bình giảm nhiều hơn ở nhĩm sử dụng
10 IU (p < 0,05). ðiều này phù hợp thời điểm
xuất hiện ảnh hưởng tim mạch tối là 45 giây
sau khi bolus 5 IU oxytocin được Langesỉter
xác nhận khi áp dụng theo dõi huyết động
xâm lấn. Các thay đổi cụ thể so với mức cơ
bản gồm; tăng 61% chỉ số tim (24 - 78%),
giảm 39% chỉ số sức cản hệ thống (31 - 49%),
giảm 67% huyết áp tâm thu (54 - 72%) tương
đương với giảm 44 mmHg (36 - 62 mmHg) [8].
Pinder và cộng sự khi so sánh hai liều bolus
nhanh 5 và 10 IU oxytocin cũng cho thấy xu
hướng thay đổi huyết động tương tự, tuy
nhiên liều 10 IU cĩ ảnh hưởng nhiều và kéo
dài hơn [9]. Khi theo dõi Holter trên 103 sản
phụ mổ lấy thai cĩ chuẩn bị Jonsson và cộng
sự xác nhận; tỉ lệ cĩ đoạn ST chênh xuống ở
nhĩm 10 IU cao hơn so với nhĩm 5 IU (21,6%
& 7,7%,
p < 0,05), huyết áp trung bình trung bình sau 2
phút ở nhĩm dùng 5 và 10 IU tương ứng giảm
9 mmHg và 17 mmHg so với giá trị nền
(p < 0,01) [10]. Mặc dù những thay đổi này chỉ
tồn tại trong một thời gian ngắn nhưng khi
phối hợp với những thay đổi huyết động ngay
sau gây tê tủy sống (giãn mạch, giảm huyết
áp, mạch chậm) và lấy thai (thay đổi đột ngột
áp lực ổ bụng, mất máu) cĩ thể gây nguy hiểm
đối với sản phụ nhất là khi cĩ các bệnh lý tim
mạch (như suy tim, tăng áp lực động mạch
phổi, hẹp hở các van tim) hoặc thiếu khối
lượng tuần hồn [4; 8; 9].
Bên cạnh các tác dụng khơng mong muốn
về huyết động kết quả ở bảng 4 cịn cho thấy
tỉ lệ cĩ hiện tượng nơn và buồn nơn, chĩng
mặt và bốc hỏa ở mặt cao hơn trong nhĩm
dùng liều 10 IU. Biểu hiện này thường chỉ
thống qua (2 - 5 phút) nhưng gây lo lắng, khĩ
chịu cho sản phụ. Carvalho xác định tỉ lệ buồn
nơn, nơn và bốc hỏa (flushing) tương ứng là
38%, 13% và 63%, các tỉ lệ này cao hơn nhiều
so với kết quả của chúng tơi [5]. Tốc độ tiêm
thuốc nhanh được cho là yếu tố cĩ thể làm
tăng tỉ lệ tác dụng khơng mong muốn này [6].
Từ kết quả nghiên cứu kết hợp với những
hướng dẫn lâm sàng gần đây chúng tơi
khuyến cáo nên sử dụng liều bolus 5 IU
oxytocin tĩnh mạch chậm ngay sau khi lấy thai,
đặc biệt với những sản phụ cĩ bệnh lý tim
mạch hoặc thiếu khối lượng tuần hồn chưa
được điều trị. Cần cĩ thêm các nghiên cứu sử
dụng theo dõi huyết động xâm lấn, phương
tiện đánh giá trương lực tử cung khách quan,
trên các nhĩm sản phụ khác nhau (chuyển dạ
hoặc chưa), sử dụng các liều bolus thấp hơn
5 IU với các thời gian tiêm khác nhau.
74 TCNCYH 96 (4) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
V. KẾT LUẬN
Khơng cĩ khác biệt về hiệu quả co hồi tử
cung và mất máu trong mổ lấy thai cĩ chuẩn
bị giữa hai liều bolus t ĩnh mạch 5 và 10 UI
oxytocin. Ảnh hưởng huyết động đáng kể tồn
tại trong 3 phút đầu sau khi dùng thuốc. Tuy
nhiên, sử dụng liều 5 UI ít gây mạch nhanh,
giảm huyết áp, bốc hỏa, nơn buồn nơn và
chĩng mặt hơn so với liều 10 UI.
Lời cám ơn
Chúng tơi xin gửi lời cám ơn đến các bác
sĩ và điều dưỡng khoa Gây mê hồi sức, khoa
Sản và đặc biệt là các sản phụ mổ lấy thai tại
Bệnh viện Bạch Mai về sự giúp đỡ và tạo điều
kiện của họ trong quá trình thực hiện nghiên
cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Nhung (2014). Lợi ích và nguy
cơ của mổ lấy thai. Thời sự y học, 8, 23 - 25.
2. Dyer, R.A., D. van Dyk., A. Dresner
(2010). The use of uterotonic drugs during
caesarean section. International Journal of
Obstetric Anesthesia, 19(3), 313 - 319.
3. Stephens, L.C., T. Bruessel (2012).
Systematic review of oxytocin dosing at
caesarean section. Anaesth Intensive Care,
40(2), 247 - 252.
4. Balki, M. and L. Tsen (2014). Oxytocin
Protocols for Cesarean Delivery. International
Anesthesiology Clinics, 52(2), 48 - 66.
5. Carvalho JC, Balki M, Kingdom J et al
(2004). Oxytocin requirements at elective
cesarean delivery: a dose-finding study.
Obstet Gynecol, 104(5 Pt 1), 1005 - 1010.
6. Butwick AJ, Coleman L, Cohen SE et
al (2010). Minimum effective bolus dose of
oxytocin during elective Caesarean delivery.
Br J Anaesth,104(3), 338 - 343.
7. Sarna MC, Soni AK, Gomez M et al
(1997). Intravenous Oxytocin in Patients
Undergoing Elective Cesarean Section.
Anesthesia & Analgesia, 84(4), 753 - 756.
8. Langesỉter E, Rosseland LA, Stub-
haug A (2006). Hemodynamic effects of
oxytocin during cesarean delivery.
International Journal of Gynecology and
Obstetrics, 95(1), 46 - 47.
9. Pinder AJ, Dresner M, Calow C et al
(2002). Haemodynamic changes caused by
oxytocin during caesarean section under
spinal anaesthesia. Int J Obstet Anesth, 11(3),
156 - 159.
10. Jonsson M, Hanson U, Lidell C et al
(2010). ST depression at caesarean section
and the relation to oxytocin dose. A
randomised controlled trial. BJOG: An
International Journal of Obstetrics &
Gynaecology, 117(1), 76 - 83.
Summary
A COMPARISON OF UTEROTONIC EFFECT AND ADVERSE
PROFILE OF BOLUS OF OXYTOCIN 5 AND 10 IU IN ELECTIVE
CAESAREAN SECTION
This prospective, randomized study was to compare the uterotonic (UT) effect and adverse
profile of two doses of oxytocin in patients undergoing elective Caesarean section under spinal
anesthesia. The patients were randomly allocated to receive an i.v. bolus of either 5 IU (group I,
n = 60) or 10 IU (group II, n = 60) of oxytocin after delivery, followed by an oxytocin infusion of 40
TCNCYH 96 (4) - 2015 75
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
IU/4 hrs. The UT assessed by obstetrician, estimated blood loss, changes in hemodynamic and
other adverse events were recorded. Results: There were no significant difference in the preva-
lence of adequate UT, blood loss, changes in blood counts, requests for additional oxytocin and
transfusion between two groups. There was a significant increase of mean HR and a significant
decrease in MAP at 1, 2, 3 minutes after bolus of oxytocin in each group, but the difference
between two groups only existed in the first minute (p < 0.05)). The frequency of vomitting and
nausea, diziness and flushing in group I and II were 5%, 6.7%, 10% and 11.7%, 15%, 18.3%,
respectively (p < 0.05). In conclusion, the uterotonic effect of bolus of oxytocin 5 and 10 IU was
similar at elective Caesarean section, but oxytocin of 5 IU is associated with significantly fewer
hemodynamic changes and adverse effects.
Keywords: anesthesia, obstetric, Caesarean section, bolus dose, oxytocin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 269_590_1_sm_1289_2185831.pdf