Tài liệu So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tụy cấp do tăng Triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 328
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM TỤY
CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU VỚI VIÊM TỤY CẤP DO CÁC
NGUYÊN NHÂN KHÁC
Võ Thị Lương Trân*, Võ Tất Thắng**, Vũ Thị Hạnh Như*, Trần Thanh Hưng***, Hồ Tấn Phát***
TÓM TẮT
Mở đầu: Sau rượu và sỏi mật, tăng triglyceride máu là nguyên nhân thường gặp thứ ba gây ra viêm tụy
cấp. Các nguyên nhân khác nhau, do có cơ chế sinh bệnh khác nhau, nên có thể có đặc điểm lâm sàng, diễn tiến và
đáp ứng với điều trị khác nhau.
Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm so sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm
tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác.
Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 128 bệnh nhân được chẩn đoán viêm
tụy cấp tại Chợ Rẫy từ 12/2015 đến 12/2016. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn
tiến bệnh của bệnh nhân. Kiểm định ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tụy cấp do tăng Triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 328
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM TỤY
CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU VỚI VIÊM TỤY CẤP DO CÁC
NGUYÊN NHÂN KHÁC
Võ Thị Lương Trân*, Võ Tất Thắng**, Vũ Thị Hạnh Như*, Trần Thanh Hưng***, Hồ Tấn Phát***
TÓM TẮT
Mở đầu: Sau rượu và sỏi mật, tăng triglyceride máu là nguyên nhân thường gặp thứ ba gây ra viêm tụy
cấp. Các nguyên nhân khác nhau, do có cơ chế sinh bệnh khác nhau, nên có thể có đặc điểm lâm sàng, diễn tiến và
đáp ứng với điều trị khác nhau.
Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm so sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm
tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác.
Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 128 bệnh nhân được chẩn đoán viêm
tụy cấp tại Chợ Rẫy từ 12/2015 đến 12/2016. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn
tiến bệnh của bệnh nhân. Kiểm định Pearson được dùng để đánh giá sự khác biệt giữa các biến liên tục, kiểm định
Anova một chiều và Kruskal Wallis được dùng để đánh giá sự khác biệt giữa các biến phân loại.
Kết quả: Tăng triglyceride máu chiếm 21,9% các nguyên nhân gây viêm tụy cấp. Viêm tụy cấp do tăng
triglyceride máu thường xảy ra ở nam giới hơn (p=0,000), bệnh đi kèm thường gặp là đái tháo đường (p=0,006),
Hemoglobin, Hct và CRP tại thời điểm nhập viện có khuynh hướng cao hơn trong viêm tụy cấp do tăng
triglyceride máu so với các nguyên nhân khác (p lần lượt là 0,000; 0,0004; 0,035). Không có sự khác biệt về diễn
tiến, biến chứng và tiên lượng của việm tụy cấp do tăng triglyceride máu so với các nguyên nhân còn lại.
Kết luận: Trong viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu, giới tính nam và bệnh đái tháo đường thường gặp
hơn; Hemoglobin, dung tích hồng cầu và CRP tại thời điểm nhập viện cũng cao hơn. Không có sự khác biệt về
biến chứng và diễn tiến của bệnh khi so sánh với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác.
Từ khóa: viêm tụy cấp, tăng triglyceride máu
ABSTRACT
COMPARISON OF CLINICAL AND BIOCHEMICAL CHARACTERISTICS OF ACUTE PANCREATITIS
ACCORDING TO HYPERTRIGLYCERIDEMIA AND OTHER CAUSES
Vo Thi Luong Tran, Vo Tat Thang, Vu Thi Hanh Nhu, Tran Thanh Hung, Ho Tan Phat
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 328 -335
Background: Acute pancreatitis can be triggered by a variety of factors among which hypertriglyceridemia is
the third most common cause. It is obvious that the characteristics and course of disease differ among etiologies.
Objectives This study was designed to compare the clinical and biochemical characteristics of acute
pancreatitis according to hypertriglyceridemia and other causes.
Method: This retrospective study was carried out at Cho Ray hospital betweet December 2015 and December
2016, in which 128patients with acute pancreatitis were recruited. Various clinical and biochemical characteristics
were applied retrospectively. Continuous variables were assessed by Pearson correlation test, categorical variables
were assessed using the one-way Anova test and Kruskal Wallis test.
* Bộ môn Nội, khoa Y, Đại học Y Dược TP HCM ** Đại học Kinh tế TP HCM
*** Khoa Nội Tiêu Hóa – Gan Mật, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên hệ: BS.Võ Thị Lương Trân ĐT: 0903 308 303 Email: vtluongtran@yahooo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 329
Results: Of the 128 patients diagnosed as acute pancreatitis, 21.9% was caused by hypertriglyceridemia.
Male and diabetes mellitus were more predominant in hypertriglyceridemia-induced pancreatitis with statistical
significance (p=0.000 and p=0.006). Hemoglobin, hematocrit and CRP level measured at admission were
significantly higher in this group (p = 0.000, 0.0004, 0.0035). No significantly differences in clinical course,
severity and outcome were found as comparing acute pancreatitis according to hypertriglyceridemia and other
causes.
Conclusion: In hypertriglyceridemia-induced acute pacreatitis, male and diabetes mellitus were more
common; hemoglobin, hematocrit and CRP level measured at admission were also higher. No significantly
differences in clinical course, severity and outcome were found among groups.
Key words: acute pancreatitis, hypertriglyceridemia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm tụy cấp (VTC) là một trong những
bệnh lý tiêu hóa thường gặp nhất. Nhiều khảo
sát cho thấy tỉ lệ mới mắc của viêm tụy cấp
trên toàn thế giới dao động từ 4,9 đến 73,4 ca
mỗi 100.000 dân, và có khuynh hướng gia tăng
trong những năm gần đây(14,20). Hầu hết các
trường hợp viêm tụy cấp là thể nhẹ, thường
hồi phục hoàn toàn không có biến chứng, tỉ lệ
tử vong của nhóm này là dưới 1%. Tuy nhiên,
khoảng 10 – 20% các trường hợp viêm tụy cấp
diễn tiến nặng và tỉ lệ tử vong trong nhóm này
có thể đến 25 – 30% (19,21).
Nguyên nhân hàng đầugây viêm tụy cấp là
sỏi mật (40 – 70%) và rượu (25 – 35%)(9,11). Trong
số các nguyên nhân còn lại, thường gặp nhất là
tăng triglyceride máu với tỉ lệ từ 1 – 7%(10,17). Cơ
chế gây ra viêm tụy cấp do tăng triglyceride, do
rượu và do sỏi mật là không giống nhau, do đó
có thể đưa đến bệnh cảnh lâm sàng, diễn tiến và
đáp ứng với điều trị khác nhau.
Việc xác định nguyên nhân gây viêm tụy cấp
giúp quyết định phương pháp điều trị đặc hiệu,
giảm khả năng đưa đến biến chứng nặng nề,
đồng thời điều trị tốt nguyên nhân giúp giảm
nguy cơ viêm tụy cấp tái phát. Nhiều nghiên cứu
trên thế giới đã được thực hiện nhằm đánh giá
diễn tiến lâm sàng và tỉ lệ tử vong của viêm tụy
cấp do những nhóm nguyên nhân khác nhau và
đã đưa ra những kết luận khác nhau. Trong khi
một số nghiên cứu cho thấy viêm tụy cấp do sỏi
mật có tỉ lệ tử vong cao hơn viêm tụy cấp do
rượu(8,15) thì những nghiên cứu khác chứng minh
ngược lại(2). Ngoài ra có nghiên cứu cho thấy tỉ lệ
tử vong của các nhóm này là như nhau(3,9,18). Các
nghiên cứu trên nhìn chung thường so sánh 2
nhóm nguyên nhân là rượu và sỏi mật, hoặc xếp
viêm tụy cấp do tăng triglyceride vào chung
nhóm với những nguyên nhân gây VTC ít gặp
khác. Một số ít nghiên cứu khác tập trung vào
nhóm VTC do tăng triglyceride lại cho thấy rằng
viêm tụy cấp do tăng triglyceride thường diễn
tiến nặng và đưa đến nhiều biến chứng hơn(6,17).
Tại Việt Nam, mặc dù chưa có một thống
kê đầy đủ nhưng viêm tụy cấp là một bệnh
khá thường gặp. Tỉ lệ bệnh nhân nhập viện vì
viêm tụy cấp tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện
Chợ Rẫy là khá cao; trong đó, bên cạnh rượu
và sỏi, thì tăng triglyceride là một nguyên
nhân ngày càng gặp nhiều nhưng dễ bị bỏ sót.
Cho đến nay, ngoài một vài nghiên cứu đánh
giá vai trò của tăng triglyceride trong viêm tụy
cấp, thì vẫn chưa có một nghiên cứu nào nhằm
mục đích khảo sát đặc điểm của viêm tụy cấp
do tăng triglyceride máu và so sánh đặc điểm
của viêm tụy cấp do các nhóm nguyên nhân
này với nhau. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm so sánh đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng của viêm tụy cấp do
tăng triglyceride với viêm tụy cấp do các
nguyên nhân khác.
Mục tiêu nghiên cứu
So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với
viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 330
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp
nhập khoa nội tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy từ
12/2015 đến 12/2016.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân có tiền căn viêm tụy cấp.
Bệnh nhân viêm tụy cấp/viêm tụy mạn.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu
Phương pháp thống kê
Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel
2007 và được xử lí bằng phần mềm thống kê
Stata 10.0.
Cách thức tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 128 bệnh
nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp (dựa vào
bệnh sử, khám lâm sàng và các phương pháp
cận lâm sàng cần thiết) đến khám và điều trị tại
khoa Nội tiêu hóa – gan mật bệnh viện Chợ Rẫy
từ 12/2015 đến 12/2016.
Tất cả những dấu hiệu lâm sàng được ghi
nhận như: tuổi, giới, nghề nghiệp, thói quen
uống rượu, các bệnh lý đi kèm, chiều cao, cân
nặng, sự hiện diện của hội chứng đáp ứng viêm
toàn thân (SIRS), suy cơ quan, và các biến chứng
khu trú như hoại tử tụy, tụ dịch quanh tụy, nang
giả tụy. Các xét nghiệm được thực hiện tại thời
điểm nhập viện, điểm số BISAP được tính bằng
những thông số đo được trong vòng 24 giờ và
chụp CT scan bụng có cản quang trong thời gian
48 giờ sau nhập viện. Thời gian bệnh nhân nhịn
ăn, thời gian nằm viện và tình trạng tử vong
cũng được ghi nhận.
Sự khác biệt của các biến số liên tục như tuổi,
mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, BMI và các
thông số cận lâm sàng giữa viêm tụy cấp do
tăng triglyceride và viêm tụy cấp do các nhóm
nguyên nhân khác được đánh giá bằng kiểm
định Pearson. Tương tự, so sánh sự khác biệt
giữa các biến phân loại như giới, bệnh đi
kèmđược đánh giá bằng kiểm định Anova
một chiều và kiểm định Kruskal Wallis.
Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống
kê.
Một số tiêu chuẩn trong chẩn đoán:
Viêm tụy cấp: Bệnh nhân được chẩn đoán
viêm tụy cấp khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn
sau:
Đau bụng cấp kiểu tụy (đau thượng vị khởi
phát đột ngột, liên tục, nặng nề, có thể lan ra sau
lưng).
Tăng amylase hoặc lipase máu trên 3 lần giới
hạn trên bình thường.
Thay đổi điển hình trên CT Scan bụng có cản
quang hoặc MRI bụng hoặc siêu âm bụng.
Viêm tụy cấp do sỏi mật: Có sự hiện diện của
sỏi mật hoặc sỏi bùn trên siêu âm hoặc CT scan
bụng và loại trừ những nguyên nhân khác.
Viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu: Khi
triglyceride máu > 1000 mg/dl.
Phân độ nặng của viêm tụy cấp dựa vào tiêu
chuẩn Atlanta cải biên:
Bảng 1: Phân độ nặng của viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp nhẹ Không có suy cơ quan.
Không có biến chứng khu trú hoặc toàn
thân.
Viêm tụy cấp
trung bình
Suy cơ quan thoáng qua (cải thiện trong
vòng 48 giờ) và/hoặc:
Có biến chứng khu trú hoặc toàn thân.
Viêm tụy cấp
nặng
Suy cơ quan kéo dài (>48 giờ) (suy một
hoặc nhiều cơ quan)
Định nghĩa suy cơ quan: dựa theo hệ thống
đánh giá Marshal hiệu chỉnh, suy cơ quan được
định nghĩa khi bệnh nhân có điểm số từ 2 trở lên.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 331
Bảng 2: Thang điểm Marshal hiệu chỉnh
Thang điểm Marshal hiệu chỉnh trong đánh giá suy cơ quan(Modified Marshall scoring system for organ dysfunction)
Cơ quan suy Điểm số
0 1 2 3 4
Hô hấp (PaO2/FiO2) >400 301 – 400 201 – 300 101 – 200 ≤ 101
Thận
Creatinin máu (µmol/l)
Creatinin máu (mg/dl)
≤ 134
< 1,4
134 – 169
1,4 – 1,8
– 310
1,9 – 3,6
311– 439
3,6 – 4,9
>439
>4,9
Tim mạch
(huyết áp tâm thu mmHg)
>90 <90, đáp ứng bù
dịch
<90, không đáp ứng
bù dịch
<90
pH < 7,3
<90
pH < 7,2
KẾT QUẢ
Trong số 128 bệnh nhân được chẩn đoán
viêm tụy cấp, 28 bệnh nhân (21,9%) có nguyên
nhân do tăng triglyceride máu, 54 bệnh nhân
(42,2%) có nguyên nhân do rượu, 19 bệnh nhân
(14,8%) có nguyên nhân do sỏi mật, không rõ
nguyên nhân chiếm 21,1%.
Bảng 3: Các nguyên nhân của viêm tụy cấp
Nguyên nhân Số bệnh nhân Phần trăm
Tăng triglyceride máu 28 21,9%
Rượu 54 42,2%
Sỏi mật 19 14,8%
Không rõ nguyên nhân 27 21,1%
Tổng 128 100%
Bảng 4: So sánh đặc điểm dân số học và lâm sàng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do
các nguyên nhân khác
Nguyên nhân VTC
P
(Pearson)
P (Anova) P (Kwallis) Tăng
triglyceride
Rượu Sỏi mật Không rõ NN
Giới tính Nữ 3 (10,7%) 0 (0%) 11(57,9%) 23 (85,2%)
0,000
Nam 25 (89,3%) 54 (100%) 8 (42,1%) 4 (14,8%)
Bệnh đi kèm Tăng huyết áp 3 (10,7%) 5 (9,3%) 2 (10,5%) 11 (40,7%) 0,002
Đái tháo đường 9 (32,1%) 2 (3,7%) 3 (15,8%) 6 (22,2%) 0,006
Bệnh thận mạn 0 (0%) 0 (0%) 1 (5,3%) 1 (3,7%) 0,284
Xơ gan 0 (0%) 2 (3,7%) 1 (5,3%) 0 (0%) 0,482
BTTMCB 0 (0%) 0 (0%) 1 (5,3%) 3 (11,1%) 0,035
Thai kỳ 1 (3,6%) 0 (0%) 1 (5,3%) 0 (0%) 0,294
Đau bụng 28 (100%) 54 (100%) 19 (100%) 27 (100%)
Buồn nôn 16 (57,1%) 34 (63%) 12 (63%) 13 (48%) 0,609
Nôn 19 (67,9%) 37 (68,5%) 15 (78,9%) 20 (74,1%) 0,800
Sốt 9 (32,1%) 14 (25,9%) 3 (15,8%) 11 40,7%) 0,283
Vàng da 1 (3,6%) 4 (7,4%) 6 (31,6%) 2 (7,4%) 0,009
Tuổi 42,93±1,88 40,67±1,49 9,74±4,28 60,07±3,20
0 0
Mạch 98,57±2,84 90,85±1,81 89,6±3,57 91,11±2,74
0,0810 0,0601
Huyết áp tâm thu 115,5±3,25 120,2±2,25 116,8±5,72 115,9±3,25
0,6386 0,7996
Nhiệt độ 37,30±0,11 37,02±0,2 37,29±0,10 37,28±0,11
0,5734 0,8228
Nhịp thở 20,82±0,35 20,24±0,15 19,84±0,15 20,30±0,35
0,1391 0,6151
BMI 17,93±2,24 20,52±0,98 17,24±2,25 20,61±1,43
0,3571 0,4621
Ghi chú: Số liệu được mô tả dưới dạng n (%) hoặc trung bình (độ lệch chuẩn).
BTTMCB: bệnh tim thiếu máu cục bộ; BMI: Body mass index.
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi giữa
các nhóm nguyên nhân. Viêm tụy cấp do tăng
triglyceride máu và do rượu xảy ra chủ yếu ở
bệnh nhân nam, trong khi đó viêm tụy cấp do
sỏi mật gặp ở bệnh nhân nữ nhiều hơn (p =
0,000). Trong khi đái tháo đường là bệnh lý đi
kèm thường gặp trong viêm tụy cấp do tăng
triglyceride máu hơn so với nhóm không rõ
nguyên nhân (p = 0,006), thì tăng huyết áp và
bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ là bệnh đi kèm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 332
thường gặp trong nhóm viêm tụy cấp không rõ
nguyên nhân (p lần lượt là 0,002 và 0,035). Ngoại
trừ triệu chứng vàng da gặp chủ yếu trong viêm
tụy cấp do sỏi mật, không có sự khác biệt về các
triệu chứng lâm sàng khác như đau bụng, buồn
nôn, nôn, mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở,
BMI giữa viêm tụy cấp do tăng triglyceride
với viêm tụy cấp do các nguyên nhân khác.
Bảng 5: So sánh đặc điểm cận lâm sàng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các
nguyên nhân khác
Nguyên nhân VTC P
(Anova)
P (Kwallis)
Tăng triglyceride Rượu Sỏi mật Không rõ NN
WBC (G/L) 12,76 13,31 11,92 15,47 0,3516 0,0242
(2,209) (0,571) (1,061) (1,383)
Hb (g/dl) 151,5 144,6 118 120,7 0 0
(4,170) (3,303) (9,304) (3,496)
Hct (%) 44,04 43,41 39,78 37,61 0,0005 0,0004
(1,309) (0,995) (1,027) (1,148)
BUN (mg/dl) 14,71 15,65 13,32 15,30 0,8555 0,7346
(1,828) (1,455) (1,960) (2,102)
Creatinin (mg/dl) 1,082 1,235 1,099 1,176 0,6432 0,1463
(0,108) (0,0867) (0,0544) (0,109)
AST (IU/L) 87,93 180,4 135 115,4 0,6673 ,4419
(20,98) (67,60) (35,87) (25,04)
ALT (IU/L) 61,21 120,5 156,3 88,19 0,3619 0,0301
(17,89) (35,65) (45,61) (16,04)
LDH (IU/L) 366,6 276,4 46,87 218,1 0,3618 0,336
(115,9) (107,2) (32,33) (73,75)
CRP (mg/dl) 187,7 94,21 46,42 116,3 0,0032 0,0315
(31,98) (17,65) (14,44) (26,12)
Procalcitonin(ng/ml) 2,930 1,780 3,084 7,947 0 ,0534 0 ,0049
(1,243) (0,684) (2,506) (3,034)
Natri (mmol/L) 134,8 134,1 137,7 130,7 0,3124 0,0121
(0,769) (0,516) (0,713) (5,090)
Kali (mmol/L) 3,932 3,626 3,700 3,300 0,0066 0,0034
(0,127) (0,0681) (0,109) (0,187)
Clo (mmol/L) 100,7 98,57 102,8 96,44 0,1531 0,0015
(1,060) (0,650) (0,568) (3,844)
Calci (mmol/L) 1,682 1,889 2,005 1,774 0,0227 0,0214
(0,0939) (0,0323) (0,0386) (0,108)
Amylase (IU/L) 232,4 421,3 688,6 643,1 0,0732 0,127
(38,62) (98,18) (177,2) (169,2)
Lipase (IU/L) 802,9 1779,2 1772,8 1611,6 0,0613 0,1988
(151,8) (248,8) (415,0) (306,5)
Triglyceride (mg/dl) 1937,4 222 94,42 131,3 0 0
(259,4) (25,14) (12,67) (21,85)
CRP: C – reactive protein.
Nhận xét: Hemoglobin, dung tích hồng cầu
(Hct) và CRP tại thời điểm nhập viện của nhóm
viêm tụy cấp do tăng triglyceride cao hơn các
nhóm nguyên nhân còn lại. Nồng độ amylase và
lipase máu trong nhóm tăng triglyceride thấp
hơn so với các nhóm nguyên nhân khác, tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê. Nồng độ triglyceride trung bình trong nhóm
tăng triglyceride máu là 1937 mg/dl.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 333
Bảng 6: So sánh các biến chứng của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do các nguyên nhân
khác
Nguyên nhân viêm tụy cấp
P (Pearson)
Tăng triglyceride Rượu Sỏi mật Không rõ NN
Tụ dịch cấp tính 24(85,7%) 45(83,3%) 13(68,4%) 18(66,7%) 0,178
Hoại tử tụy 9(32%) 19(35%) 3(15,8%) 7(25,9%) 0,423
Nang giả tụy 2(7,1%) 1(1,9%) 0(0%) 0(0%) 0,264
Áp xe tụy 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%)
Suy cơ quan thoáng qua 5(17,9%) 4(7,4%) 1(5,3%) 3(11%) 0,425
Suy cơ quan trên 48 giờ 2(7,1%) 4(7,4%) 1(5,3%) 1(3,7%) 0,921
Nhận xét: Tụ dịch cấp là biến chứng thường
gặp nhất của viêm tụy cấp do tất cả các nhóm
nguyên nhân. Biến chứng áp xe tụy không ghi
nhận được trường hợp nào. Biến chứng suy cơ
quan thoáng qua ở nhóm viêm tụy cấp do tăng
triglyceride máu cao hơn so với các nhóm khác.
Biến chứng suy cơ quan kéo dài trên 48 giờ
thường gặp ở nhóm viêm tụy cấp do tăng
triglyceride và do rượu. Tuy nhiên, sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 7: So sánh mức độ nặng, diễn tiến và kết cục của viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu với viêm tụy cấp do
các nguyên nhân khác
Mức độ Nguyên nhân VTC
P
(Anova)
P (Kwallis) P (Pearson) Tăng triglyceride Rượu Sỏi mật Không rõ
NN
Nhẹ 3 9 5 9
0,487
(10,7%) (16,7%) (26,3%) (33,3%)
Trung bình 23 41 13 16
(82,1%) (75,9%) (68,4%) (59,3%)
Nặng 2 4 1 2
(7,1%) (7,4%) (5,3%) (7,4%)
Thời gian nằm viện
8,536 7,574 8,895 9,778
0,2731 0,0195
(1,289) (0,583) (0,868) (0,790)
Thời gian nhịn ăn
3,929 3,907 4,263 4,074
0,9339 0,4428
(0,408) (0,346) (0,445) (0,297)
Nhận xét: Viêm tụy cấp mức độ trung bình
là thường gặp nhất trong tất cả các nguyên
nhân gây viêm tụy cấp. Tuy nhiên, không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ
viêm tụy cấp, thời gian nhịn ăn uống, thời
gian nằm viện giữa viêm tụy cấp do tăng
triglyceride máu so với viêm tụy cấp do các
nguyên nhân khác.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, viêm tụy
cấp do rượu thường gặp nhất (chiếm tỉ lệ 42,2%),
tiếp theo lần lượt là viêm tụycấp do tăng
triglyceride máu (21,9%), không rõ nguyên nhân
(21,1%). Nguyên nhân sỏi mật gây viêm tụy cấp
chiếm tỉ lệ thấp nhất (14,8%). Theo một nghiên
cứu tại Châu Âuvào năm 2002 thì tỉ lệ viêm tụy
cấp do rượu tương đương với nghiên cứu của
chúng tôi (41%)(5). Tuy nhiên tỉ lệ viêm tụy cấp
do sỏi tại các nước Châu Âu lại cao hơn nghiên
cứu của chúng tôi (37,1%). Điều này có thể giải
thích là do sự khác biệt dân số và tình trạng kinh
tế xã hội ở các nước. Tỉ lệ viêm tụy cấp do tăng
triglyceride máu trong nghiên cứu của chúng tôi
là 21,9%, tương đối cao hơn các nghiên cứu khác.
Theo các nghiên cứu trên thế giới thì triglycerid
máu là nguyên nhân gây viêm tụy đứng thứ 3
sau rượu và sỏi mật, chiếm tỉ lệ từ 1-7%(10,17). Tại
Việt Nam gần đây chưa có số liệu nào về tỉ lệ các
nguyên nhân gây viêm tụy cấp. Vì vậy có thể
nguyên nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride
tại Việt Nam nói chung cũng như tại bệnh viện
Chợ Rẫy nói chung ngày càng tăng so với trước
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 334
đây và cần có thêm nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu
lớn hơn để khảo sát rõ hơn về vấn đề này.
Ở nhóm viêm tụy cấp do rượu và do tăng
triglyceride máu thì tỉ lệ bệnh nhân nam của
chúng tôi chiếm đa số (100% và 89,3%). Trong
khi đó tỉ lệ bệnh nhân nam ở nhóm do sỏi mật và
nhóm không rõ nguyên nhân lần lượt là 42,1%
và 14,8%. Theo các nghiên cứu trên thế giới thì
viêm tụy cấp do sỏi mật thường xảy ra ở nữ hơn
nam vì tỉ lệ bệnh nhân nữ bị sỏi mật cao hơn so
với nam(12). Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho
kết quả tương tự.
Bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride
có tiền căn đái tháo đường trong nghiên cứu của
chúng tôi chiếm tỉ lệ cao (32,1%) so với các
nguyên nhân còn lại. Điều này phù hợp với các
nghiên cứu khác khi cho thấy bệnh nhân đái
tháo đường type 1 và type 2 là một trong các
nguyên nhân gây tăng triglyceride máu(13,16).
Tỉ lệ phụ nữ có thai trong nghiên cứu của
chúng tôi là 1,57%; trong đó tỉ lệ ở nhóm tăng
triglyceride là 3,6%, nhóm sỏi mật là 5,3%, 2
nhóm còn lại là 0%. Theo một nghiên cứu của
tác giả Chang CC và cộng sự vào năm 1998 thì
thai kỳ cũng là một trong những nguyên nhân
gây tăng triglyceride máu và viêm tụy cấp do
tăng triglyceride máu trong thai kỳ chiếm tỉ lệ
lên đến 56%(4).
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy biểu hiện lâm
sàng ở bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng
triglyceride máu như đau bụng, buồn nôn, sốt
thì tương tự như viêm tụy cấp do các nguyên
nhân khác. Điều này đã được ghi nhận tương tự
trong y văn. Riêng triệu chứng vàng da thì chiếm
tỉ lệ cao hơn ở viên tụy cấp do sỏi so với các
nguyên nhân còn lại. Điều này phù hợp do sỏi
mật có thể gây tắc nghẽn ở nhú tá tràng từ đó
gây tắc nghẽn ống mật chủ và bệnh nhân có
triệu chứng vàng da trên lâm sàng.
Nồng độ triglyceride máu trung bình trong
nghiên cứu của chúng tôi là 1937,4 ± 259,4 mg/dl.
Theo một nghiên cứu tại Mỹ thì nồng độ
triglyceride máu trung bình là 4587 +/- 3616
ml/dl, cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi(7).
Điều này có thể giải thích là do sự khác biệt về
đặc điểm dân số và tình trạng kinh tế xã hội ở
các nước, vì ở các quốc gia phát triển thì tỉ lệ béo
phì và rối loạn chuyển hóa lipide máu cao hơn
so với các nước đang phát triển.
Nồng độ amylase máu trung bình ở nhóm
viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu là 232,4 ±
38,6, thấp hơn so với các nhóm còn lại. Theo
nghiên cứu của tác giả Fortson MR thì ở bệnh
nhân viêm tụy cấp nồng độ amylase máu không
tăng trên 3 lần giới hạn trên của bình thường
chiếm tỉ lệ cao lên đến 50% các trường hợp(7).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ
lipase máu trung bình ở nhóm viêm tụy cấp do
tăng triglyceride máu là 802,9, thấp hơn so với
các nhóm còn lại. Cần có nhiều nghiên cứu với
cỡ mẫu lớn hơn để làm sáng tỏ vấn đề này.
Tỉ lệ các biến chứng như tụ dịch cấp tính tại
tụy, hoại tử tụy và nang giả tụy ở nhóm viêm tụy
cấp do rượu và do tăng triglyceride máu cao hơn
so với các nguyên nhân còn lại. Tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Biến
chứng suy cơ quan thoáng qua ở nhóm viêm tụy
cấp do tăng trigyceride máu chiếm tỉ lệ 17,9 %,
cao hơn so với các nguyên nhân còn lại. Tuy
nhiên sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa
thống kê (p= 0,425).Ở nghiên cứu này, chúng tôi
đánh giá độ nặng viêm tụy cấp theo Atlanta năm
2012, mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao hơn
(72,7%) so với mức độ nhẹ và mức độ nặng,
trong đó nhóm tăng triglyceride máu chiếm tỉ lệ
cao nhất (82,1%), kế đến lần lượt là nhóm do
rượu (75,9%), do sỏi mật (68,4%), không rõ
nguyên nhân (59,3%). Sự khác biệt về mức độ
nặng giữa các nhóm cũng không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê. Thời gian nằm viện trung
bình và thời gian nhịn ăn cũng không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm.
Một số nghiên cứu nhận thấy viêm tụy cấp
do tăng triglyceride máu thường diễn tiến nặng
và đưa đến nhiều biến chứng hơn(1,5,6,17). Tuy
nhiên, các nghiên cứu này đều được thực hiện
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 335
tại các nước phát triển. Chúng tôi chưa có dữ
liệu tại các nước đang phát triển nói chung cũng
như tại Việt Nam nói riêng. Vì vậy, cần có thêm
nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn thực hiện
tại các nước đang phát triển để làm sáng tỏ hơn
vấn đề này.
Điểm hạn chế của nghiên cứu: đây là nghiên
cứu hồi cứu nên có những hạn chế nhất định về
theo dõi lâu dài bệnh nhân. Chúng tôi chỉ ghi
nhận những biến chứng viêm tụy cấp xảy ra
trong thời gian nằm viện. Ngoài ra, nghiên cứu
được thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy, là bệnh
viện tuyến trung ương, nơi tiếp nhận các trường
hợp bệnh nặng do các tuyến cơ sở chuyển lên
nên mức độ nặng và biến chứng của viêm tụy
cấp có thể cao hơn so với các bệnh viện khác
trong thành phố.
KẾT LUẬN
Ngoại trừ một số thông số lâm sàng như giới
tính, bệnh đái tháo đường đi kèm và các thông
số cận lâm sàng như Hemoglobin, Hematocrit,
CRP tại thời điểm nhập viện có khuynh hướng
cao hơn trong nhóm viêm tụy cấp do tăng
triglyceride máu, thì hầu như không có sự khác
biệt nào khác về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng, biến chứng cũng như diễn tiến của viêm
tụy cấp do tăng triglyceride máu so với viêm tụy
cấp do các nguyên nhân khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adiamah A, Psaltis E, Crook M, Lobo DN (2017), “A
systematic review of the epidemiology, pathophysiology
and current management of hyperlipidaemic pancreatitis”,
Clinical Nutrition, 0261-5614, 1-13,
https://doi.org/10.1016/j.clnu.2017.09.028
2. Agarwal N, Pitchumoni C (1991), “Assessment of severity in
acute pancreatitis”, The American journal of gastroenterology,
86 (10):1385-91.
3. Andersen AM, Novovic S, Ersbøll AK, Hansen MB (2008),
“Mortality in alcohol and biliary acute pancreatitis”,
Pancreas, 36 (4):432-4.
4. Chang C-C, Hsieh Y-Y, Tsai H-D, Yang T-C, Yeh L-S, Hsu
T-Y (1998), “Acute pancreatitis in pregnancy”. Zhonghua yi
xue za zhi= Chinese medical journal; Free China ed, 61 (2):85-92.
5. Deng LH, Xue P, Xia Q, Yang XN, Wan MH (2008), “Effect
of admission hypertriglyceridemia on the episodes of severe
acute pancreatitis”, World journal of gastroenterology: WJG, 14
(28):4558.
6. Ewald N, Hardt PD, Kloer HU (2009), “Severe
hypertriglyceridemia and pancreatitis: presentation and
management”, Current opinion in lipidology, 20 (6):497-504.
7. Fortson MR, Freedman SN, Webster III PD (1995), “Clinical
assessment of hyperlipidemic pancreatitis”, American Journal
of Gastroenterology, 90 (12):2134-2139.
8. Frey C (1981), “Gallstone pancreatitis”, The Surgical clinics of
North America, 61 (4):923-38.
9. Gullo L, Migliori M, Oláh A, Farkas G, Levy P, Arvanitakis
C, et al. (2002), “Acute pancreatitis in five European
countries: etiology and mortality”, Pancreas, 24 (3):223-7.
10. Khan AS, Latif SU, Eloubeidi MA (2010), “Controversies in
the etiologies of acute pancreatitis”, Jop, 11 (6):545-52.
11. Lowenfels AB, Maisonneuve P, Sullivan T (2009), “The
changing character of acute pancreatitis: epidemiology,
etiology, and prognosis”, Current gastroenterology reports, 11
(2):97-103.
12. MOREAU JA, Zinsmeister AR, MELTON LJ, DiMAGNO
EP, editors. “Gallstone pancreatitis and the effect of
cholecystectomy: a population-based cohort study”, Mayo
Clinic Proceedings, 1988: Elsevier.
13. Nair S, Yadav D, Pitchumoni C (2000), “Association of
diabetic ketoacidosis and acute pancreatitis: observations in
100 consecutive episodes of DKA”, The American journal of
gastroenterology, 95 (10):2795-800.
14. Peery AF, Dellon ES, Lund J, Crockett SD, McGowan CE,
Bulsiewicz WJ, et al. (2012), “Burden of gastrointestinal
disease in the United States: 2012 update”, Gastroenterology,
143 (5):1179-87.
15. Ranson J (1974), “Prognostic signs and the role of operative
management in acute pancreatitis”, Surg Gynecol Obstet, 139
69-81.
16. Rivellese AA, De Natale C, Di Marino L, Patti L, Iovine C,
Coppola S, et al. (2004). Exogenous and endogenous
postprandial lipid abnormalities in type 2 diabetic patients
with optimal blood glucose control and optimal fasting
triglyceride levels. The Journal of Clinical Endocrinology &
Metabolism, 89 (5):2153-9.
17. Tsuang W, Navaneethan U, Ruiz L, Palascak JB, Gelrud A
(2009), “Hypertriglyceridemic pancreatitis: presentation and
management”, The American journal of gastroenterology, 104
(4):984-91.
18. Uhl W, Isenmann R, Curti G, Vogel R, Beger HG, Buchler
MW (1996), “Influence of etiology on the course and
outcome of acute pancreatitis”, Pancreas, 13 (4):335-43.
19. Whitcomb DC (2006), “Acute pancreatitis”, New England
Journal of Medicine, 354 (20):2142-50.
20. Yadav D, Lowenfels AB (2006), “Trends in the
epidemiology of the first attack of acute pancreatitis: a
systematic review”, Pancreas, 33 (4):323-30.
21. Yeung Y, Lam B (2006), “Yip Aw. APACHE system is better
than Ranson system in the prediction of severity of acute
panereatitis”, Hepatobiliary Pancreat Dis Int, 5 (2):294-9.
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_cua_viem_tuy_cap_do_t.pdf