Tài liệu So sánh chi phí hiệu quả phương pháp phẫu thuật trĩ thường quy và phương pháp longo tại một Bệnh viện Trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
50 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
SO SÁNH CHI PHÍ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT TRĨ
THƯỜNG QUY VÀ PHƯƠNG PHÁP LONGO TẠI MỘT BỆNH VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
Nguyễn Thành Luân*, Trần Thị Nhã Vy*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Thị Bé Phương*,
Đặng Anh Long*, Hoàng Anh Thảo Vy**
TÓM TẮT
Mở đầu: Phân tích chi phí hiệu quả hiện đang là một trong những phương pháp phổ biến trong đánh
giá kinh tế y tế và đã được chứng minh là mang lại rất nhiều lợi ích cho các nhà quản lý và các nhà xây
dựng chính sách. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc ứng dụng phân tích chi phí hiệu quả giúp nhà quản
lý phân bổ nguồn lực hợp lý, lựa chọn chính xác các dịch vụ cần cung cấp, mang lại lợi ích không chỉ cho
người bệnh mà còn đảm bảo nguồn thu chi cho bệnh viện.
Mục tiêu: So sánh chi phí – hiệu quả phương pháp phẫu thuật trĩ thường quy và phương pháp Longo
Đối tượng – Phư...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh chi phí hiệu quả phương pháp phẫu thuật trĩ thường quy và phương pháp longo tại một Bệnh viện Trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
50 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
SO SÁNH CHI PHÍ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT TRĨ
THƯỜNG QUY VÀ PHƯƠNG PHÁP LONGO TẠI MỘT BỆNH VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
Nguyễn Thành Luân*, Trần Thị Nhã Vy*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Thị Bé Phương*,
Đặng Anh Long*, Hoàng Anh Thảo Vy**
TÓM TẮT
Mở đầu: Phân tích chi phí hiệu quả hiện đang là một trong những phương pháp phổ biến trong đánh
giá kinh tế y tế và đã được chứng minh là mang lại rất nhiều lợi ích cho các nhà quản lý và các nhà xây
dựng chính sách. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc ứng dụng phân tích chi phí hiệu quả giúp nhà quản
lý phân bổ nguồn lực hợp lý, lựa chọn chính xác các dịch vụ cần cung cấp, mang lại lợi ích không chỉ cho
người bệnh mà còn đảm bảo nguồn thu chi cho bệnh viện.
Mục tiêu: So sánh chi phí – hiệu quả phương pháp phẫu thuật trĩ thường quy và phương pháp Longo
Đối tượng – Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 300 người bệnh đạt các tiêu chuẩn lựa
chọn, có chỉ định phẫu thuật được áp dụng một trong hai phương pháp phẫu thuật thường quy và Longo.
Phân tích các chi phí gián tiếp, chi phí trực tiếp và tổng chi phí mà người bệnh tiêu tốn trong từng phương
pháp, xác định hiệu quả sau phẫu thuật thông qua hiệu quả giảm đau, tỷ lệ không có tai biến, biến chứng.
So sánh chi phí – hiệu quả của từng phương pháp thông qua chỉ số CEA (Cost Effectiveness Analysis Ratio)
và chỉ số ICER (Incremental Cost Effective Ratio).
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tổng chi phí tiêu tốn cho phương pháp Longo là cao hơn nhiều so với
phương pháp thường quy (14,300,000đ so với 6,626,795đ), nhưng, hiệu quả sau phẫu thuật mà phương
pháp Longo mang lại thì tốt hơn so với phương pháp thường quy (81,95% so với 60,71%). Để mang lại 1%
hiệu quả sau phẫu thuật phương pháp Longo tiêu tốn 174.000đ, con số này ở phương pháp thường quy là
109,000đ. ICER>1 cho thấy phương pháp Longo chưa thật sự mang lại chi phí-hiệu quả so với phương pháp
thường quy.
Kết luận: Phương pháp Longo tuy chưa cho thấy chi phí – hiệu quả và có chi phí tiêu tốn cho dịch vụ
lớn hơn nhiều so với phương pháp thường quy nhưng hiệu quả sau phẫu thuật mà nó mang lại là rất đáng
kể. Ngoài ra, giữa 2 phương pháp không có sự khác biệt lớn về tỷ số CEA.
Từ khoá: phẫu thuật trĩ, Longo, CEA, Chi phí, Hiệu quả, ICER.
ABSTRACT
TO COMPARE COST – EFFECTIVENESS OF HEMORRHOIDS SURGERY BETWEEN
LONGO METHOD AND REGULAR METHOD AT A UNIVERSITY’S HOSPITAL
IN HO CHI MINH CITY, 2017
Nguyen Thanh Luan, Tran Thi Nha Vy, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Thi Be Phuong, Dang Anh Long,
Hoang Anh Thao Vy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 50 - 55
Background: Cost effectiveness analysis (CEA) is now commonly and demonstrated its effects in
creating a lot of benefits for health economics field. Much of the theoretical literature has taken a broader
* Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, ** Bệnh viện Nhi Đồng 1, TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thành Luân ĐT: 0938224102 Email: luan.nt@umc.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 51
view of cost- effectiveness, exploring its use in allocating a fixed health budget between interventions in
such a way as to maximize health in a society.
Objective: To compare cost – effectiveness of hemorrhoid surgery between longo method and regular
method.
Methodology: A cross-sectional study conducted at a University’s hospital in Ho Chi Minh City. 300
patients were randomly selected, who reached selection criteria. Patients themselves decided which surgery
method was undertaken for their operation under the introduction and consultation of physicians.
Collecting data of direct cost, indirect cost, total cost in each method; to determine the effectiveness in two
methods through analyzing the results of postoperative (easing, complication). CEA ratio was an indicator
using for the comparision and ICER (Incremental Cost-Effectiveness Ratio)
Results: Patient using Longo method paid much more than patients using regular method (14 VND
millions compared with 6.6 VND millions). However, the effectiveness of Longo method was considerably
better than regular method was (81.95% compared with 60.71%). CEA ratio computed in Longo method
and Regular method were 174.000 VND and 109.000 VND respectively. ICER>1 shows that Longo method
has not been cost-effectiveness as much as regular method.
Conclusion: Although patients have to paid much more total cost for Longo method than Regular
method, Longo’s effectiveness is significant. Moreover, the differentials between 2 methods were not
remarkable..
Keywords: Hemorroids, Longo, Regular, Cost effectiveness analysis, CEA, ICER
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát
triển, nhu cầu của con người về vật chất – tinh
thần ngày càng cao. Con người ngày càng có
nhu cầu về một cuộc sống tiện nghi và đòi hỏi
sự nâng cao về chất lượng cuộc sống trong
mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe. Đối với bệnh viện, nhu cầu của
người bệnh luôn là: hưởng thụ chất lượng
dịch vụ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp
nhất hay rẻ nhất. Chính vì vậy, đánh giá chi
phí hiệu quả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe là
một trong những phương pháp hỗ trợ các nhà
quản lý có được quyết định chính xác và đánh
giá đúng chất lượng dịch vụ cung cấp.
Bệnh trĩ là bệnh thường gặp ở mọi nước
trên thế giới. Một nghiên cứu dịch tễ bởi
Johanson và cộng sự(6) năm 1990 cho thấy rằng
10 triệu người ở Hoa Kỳ bị bệnh trĩ, tương ứng
với tỷ lệ là 4,4%. Trong cả hai giới, tỷ lệ cao
nhất xảy ra ở độ tuổi khoảng từ 45-65 tuổi và
sự phát triển của bệnh trĩ trước tuổi 20 năm đã
cho thấy sự bất thường. Tại Anh Quốc, tỷ lệ
bệnh trĩ đã được báo cáo từ 13% - 36% trong
dân số nói chung(4,7). Ở Việt Nam, tuy chưa có
một thống kê quy mô lớn, nhưng theo kinh
nghiệm nhiều năm hành nghề của các vị thầy
thuốc nổi tiếng thì tỷ lệ người mắc bệnh trĩ là
rất lớn. “Thập nhân cửu trĩ”, mười người thì
có đến chín người bị bệnh trĩ, câu nói của một
vị giáo sư nổi tiếng trong ngành y có lẽ không
sai. Và số người bệnh đến khám vì bệnh trĩ và
số ca phẫu thuật ngày một tăng(3).
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị
trĩ khác nhau, mỗi nơi mỗi thầy thuốc đưa ra
một phương pháp điều trị và chưa có thống
nhất về chỉ định cũng như phương pháp(9).
Năm 1998, Longo là một phẫu thuật viên
người Ý ở Palermo, dựa vào cơ chế sinh bệnh
được chấp nhận gần đây đã nghĩ ra kỹ thuật
dùng máy khâu cắt một khoanh niêm mạc trực
tràng và ống hậu môn phía trên đường lược
nằm treo trĩ vào trong ống hậu môn trực tràng
mà không cần can thiệp vào vùng da quanh
hậu môn, kỹ thuật này được gọi tên là
Longo(8). Nhiều nghiên cứu có đối chứng đã
chứng minh rằng phương pháp phẫu thuật
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
52 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
3,810,383
3.810.383
2,743,383 2,810,536
Longo ít gây đau sau phẫu thuật và phục hồi
nhanh hơn(5,10,11). Theo một công bố gần đây có
sự đồng thuận giữa các chuyên gia, kỹ thuật
Longo đã được chuẩn hóa và chấp nhận rộng
rãi trong các quốc gia khác nhau(11).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp CEA
để đánh giá chi phí hiệu quả của các phương
pháp. Ưu việt của phân tích chi phí - hiệu quả
là không đòi hỏi chuyển đổi kết quả sức khỏe
thành đơn vị tiền tệ và do vậy đã tránh được
việc tính toán lợi ích cũng như là những khó
khăn khác trong định giá trị lợi ích. Điểm hạn
chế của phương pháp là nó không cho phép sự
so sánh giữa các chương trình mà có các kết
quả cuối cùng khác nhau và không tính đến
yếu tố chất lượng cuộc sống trong kết quả(2).
Mục tiêu
So sánh chi phí – hiệu quả của các phương
pháp phẫu thuật trĩ tại bệnh viện một trường
đại học tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cỡ mẫu – Phương pháp thu thập
Nghiên cứu thực hiện tại khoa HMTT
thuộc bệnh viện một trường Đại học tại
TPHCM trên 300 người bệnh có trĩ búi (độ III,
IV), trĩ vòng đơn thuần hay phối hợp với tổn
thương khác như sa niêm mạc trực tràng, trĩ
ngoại, da thừa hậu môn, polyp hậu môn trực
tràng 167 người bệnh lựa chọn áp dụng
phương pháp phẫu thuật thường quy, 133
người bệnh lựa chọn phương pháp phẫu thuật
Longo. Người bệnh được theo dõi về hiệu quả
giảm đau, các vấn đề liên quan đến tai biến,
biến chứng sau phẫu thuật và phỏng vấn trực
tiếp bằng bảng câu hỏi liên quan đến các chi
phí điều trị khi chuẩn bị xuất viện.
Về phần chi phí điều trị của người bệnh,
những chi phí liên quan đến việc điều trị
nghiên cứu lấy số liệu thứ phát từ bảng thanh
toán viện phí của người bệnh. Còn những chi
phí gián tiếp như ăn uống, đi lại nghiên cứu
tiến hành phỏng vấn trực tiếp người bệnh.
Chi phí trực tiếp gồm: khám ngoại trú, cận
lâm sàng, thăm dò chức năng, dụng cụ vật tư
y tế, thủ thuật phẫu thuật, thuốc.
Chi phí gián tiếp gồm: giường bệnh, chi
phí đi lại, chi phí ăn uống, chi phí ngày công
mất đi do nằm viện.
Công cụ
Bộ câu hỏi điều tra thông tin chi phí.
Bảng kiểm đánh giá đau sau phẫu thuật do
bệnh viện cung cấp và bệnh án người bệnh
sau phẫu thuật.
Quy trình phân tích
Bước 1: Xác định tổng chi phí trực tiếp,
tổng chi phí gián tiếp.
Bước 2: Theo dõi và ghi nhận hiệu quả sau
phẫu thuật.
Bước 3: So sánh tổng chi phí giữa 2
phương pháp (Tổng chi phí = Tổng chi phí
trực tiếp + Tổng chi phí gián tiếp).
Bước 4: So sánh tỷ lệ người bệnh đạt hiệu
quả sau phẫu thuật giữa 2 phương pháp.
Bước 5: Tính tỷ số CEA cho từng phương
pháp (CEA = Tổng chi phí/ Hiệu quả (%))
Kết quả được giải thích: để đạt được 1% hiệu
quả cần tiêu tốn bao nhiêu tiền.
Bước 6: ICER được tính theo công thức:
KẾT QUẢ
Chi phí trực tiếp và gián tiếp giữa 2
phương pháp phẫu thuật
Biểu đồ 1: So sánh tổng chi phí trực tiếp và gián
tiếp giữa phương pháp Longo và NĐH.
11,600,000
3.810.383
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 53
39,29%
60,71%
Thường quy
Không hiệu quả Hiệu quả
Đối với những người bệnh mổ bằng
phương pháp Longo thì có tổng chi phí y tế
trực tiếp trung bình cao hơn những người
bệnh mổ bằng phương pháp thường quy. Chi
phí y tế trực tiếp trung bình chung ở nhóm
phương pháp Longo cao hơn phương pháp
thường quy lần lượt là 3,0 lần.
Tổng chi phí gián tiếp của phương pháp mổ
thường quy tuy cao hơn phương pháp mổ
Longo.
Hiệu quả sau phẫu thuật giữa 2 phương
pháp phẫu thuật
Biểu đồ 2: So sánh hiệu quả đạt được giữa phương
pháp Longo và thường quy.
Qua hai biểu đồ, nhận thấy rằng hiệu quả
đạt được của phương pháp Longo cao hơn
nhiều so với phương pháp thường quy và hiệu
quả đạt được của Longo cao hơn 21,24% so với
phương pháp thường quy. Với phương pháp
mổ thường quy hiệu quả chưa đạt chiếm gần
40% một tỷ lệ tương đối lớn.
Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả giữa
hai phương pháp mổ: Longo và thường
quy
Bảng 1. So sánh chi phí – hiệu quả của hai phương
pháp: so sánh chung
Phương pháp Hiệu quả
Chi phí trung
bình
CEA
Longo 81,95% 14,300,000 174,496
Thường 60.71% 6,626,795 109,154
Kết quả cho thấy phương pháp thường
quy cho kết quả CEA tốt hơn so với phương
pháp Longo. Để tăng thêm 1% hiệu quả,
phương pháp thường tốn thêm 109,154 VNĐ,
trong khi con số này với phương pháp Longo
là 174,496 VNĐ.
Xác định chỉ số Chi phí – Hiệu quả tăng
thêm ICER (Incremental Cost-
Effectiveness Ratio)
Áp dụng công thức, xác định được chỉ số
ICER>1, điều này cho thấy phương pháp
Longo trong thời điểm hiện tại chưa cho thấy
thật sự chi phí – hiệu quả hơn so với phương
pháp thường quy. Kết quả này có thể do tác
động từ tổng chi phí điều trị Longo khá cao,
gấp 2 lần so với phương pháp thường quy.
Một số kết quả khác
Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp thêm
một số kết quả khác thể hiện mối liên quan
giữa chi phí và hiệu quả với các đặc tính nền
khảo sát. Đây cũng là những con số cần được
tham khảo và đối chiếu với thực tiễn điều trị.
Bảng 2. Kiểm định sự khác biệt trung bình tổng
chi phí trực tiếp và gián tiếp giữa phương pháp
Longo và thường quy
Nội dung
Trung bình Độ lệch
chuẩn
Tổng chi phí trực
tiếp
Longo 11,600,000 1,499,324
NĐH 3,816,259 1,483,384
P-value <0,001
Kiểm định T-test
Tổng chi phí gián
tiếp
Longo 2,743,383 1,085,410
NĐH 2,810,536 1,168,101
P-value 0,6098
Kiểm định T-test
Chi phí y tế trực tiếp trung bình đối với
người bệnh phẫu thuật bằng phương pháp
Longo cao hơn so với phương pháp thường
quy, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001.
Bảng 3. Phân tích hồi quy đơn biến
Yếu tố OR Giá trị p KTC 95%
Nữ giới 1,77 0,025 1,07 – 2,91
Thành phố 0,74 0,270 0,44 – 1,25
Tỉnh 1,40 0,202 0,83 – 2,37
Có BHYT 0,74 0,258 0,45 – 1,23
Trĩ độ 3,4 1,06 0,808 0,64 – 1,74
Trĩ hỗn hợp 1,41 0,169 0,86 – 2,33
Bệnh kèm theo 0,91 0,734 0,55 – 1,51
Tuổi 1,00 0,689 0,98 – 1,02
Thu nhập 1,00 0,309 //
Ngày nằm viện 1,22 0,382 0,78 – 1,91
Chi phí gián tiếp 1,00 0,590 0,99 – 1
Chi phí trực tiếp 1,00 <0,001 1,05 – 3,10
18,05%
81,95%
Longo
Không hiệu quả Hiệu quả
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
54 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
Xét sự tác động của nữ giới lên hiệu quả
điều trị cho thấy khi người bệnh là nữ giới thì
hiệu quả điều trị tăng 1,77 lần so với người
bệnh là nam giới, với KTC 95% là 1,07 – 2,91 có
ý nghĩa thống kê (p=0,025). Tác động của chi
phí trực tiếp lên hiệu quả điều trị là khi chi phí
trực tiếp tăng 1 đơn vị thì số chênh hiệu quả
điều trị tăng 1,00 lần, với KTC 95% là 1,05 đến
3,1, ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến
Yếu tố OR thô
OR hiệu
chỉnh
Giá trị p KTC 95%
Nữ giới 1,77 2,29 0,005 1,29 – 4,07
Thành phố 0,74 1,60 0,574 0,30 – 8,33
Tỉnh 1,40 1,87 0,461 0,35 – 10,0
Có BHYT 0,74 0,65 0,142 0,36 – 1,15
Trĩ độ 3,4 1,06 2,30 0,100 0,85 – 6,25
Trĩ hỗn hợp 1,41 2,79 0,038 1,05 – 7,39
Bệnh kèm
theo
0,91 0,84 0,557 0,48 – 1,47
Tuổi 1,00 1,00 0,523 0,98 – 1,02
Thu nhập 1,00 1,00 0,107 //
Ngày nằm
viện
1,22 1,12 0,626 0,70 – 1,78
Chi phí gián
tiếp
1,00 1,00 0,540 0,99 – 1
Chi phí trực
tiếp
1,00 0,07 <0,05 1,10 – 2,32
Sau khi phân tích hồi quy đa biến, cho
thấy sự tác động thực sự của các yếu tố nữ
giới, trĩ hỗn hợp và chi phí trực tiếp đến hiệu
quả điều trị của các đối tượng, cụ thể: Người
bệnh là nữ giới sẽ có hiệu quả điều trị cao cấp
2,29 lần so với nam giới, trong KTC 95% là 1,29
– 4,07, có ý nghĩa thống kê với p=0,005. Ở
những người bệnh là trĩ hỗn hợp thì hiệu quả
điều trị cao cấp 2,79 lần so với những người
bệnh không phải là trĩ hỗn hợp, KTC 95% từ
1,05 đến 7,39 với p = 0,038. Khi chi phí trực
tiếp tăng 1 đơn vị thì số chênh hiệu quả điều
trị tăng 0,07 lần, với KTC 95% là 1,1 đến 2,32
có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu về chi phí hiệu quả so sánh
giữa 2 phương pháp phẫu thuật trĩ là Longo
và Thường quy là một trong những nghiên
cứu đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam và
rất ít tài liệu nước ngoài nghiên cứu nội dung
tương tự. Chính vì thế, nghiên cứu không có
nhiều cơ sở dữ liệu từ các nghiên cứu trước để
so sánh với kết quả hiện tại, đó là 1 trong
những điểm hạn chế của nghiên cứu. Tuy
nhiên, nghiên cứu đã cung cấp các kết quả
thực tế, đáng tin cậy giúp cho bệnh viện
trường đại học nói riêng và các bệnh viện có
chuyên khoa Hậu môn – Trực tràng nói chung
biết được sự chênh lệch giữa chi phí và hiệu
quả của 2 phương pháp. Từ đó, các bệnh viện
sẽ có những biện pháp điều chỉnh về giá và tư
vấn nhằm giúp người bệnh có được sự lựa
chọn phù hợp: tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt
được hiệu quả điều trị như mong đợi.
KẾT LUẬN
Chi phí thực hiện cho phương pháp Longo
là cao hơn nhiều so với phương pháp thường
quy nhưng Longo mang lại hiệu quả điều trị
sau phẫu thuật tốt hơn cho người bệnh. Bệnh
viện có biện pháp cải thiện và giảm các vấn đề
liên quan đến chi phí nếu muốn triển khải và
ứng dụng rộng khắp phương pháp Longo
nhằm thay thế cho phương pháp thường quy.
Phương pháp phân tích và so sánh đã cung
cấp cho nhà quản lý cái nhìn thực tế về các
phương pháp đang thực hiện tại bệnh viện cả
về hiệu quả điều trị lẫn chi phí. Đây sẽ là minh
chứng vững chắc giúp các nhà quản lý có cơ
sở để đưa ra các quyết định lựa chọn hiệu quả
trong tương lai.
Hiện nay có rất ít nghiên cứu trong lĩnh
vực kinh tế y tế, đặc biệt là phân tích chi phí
hiệu quả giữa 2 phương pháp điều trị. Các
phương pháp trên thế giới cũng không đề cập
so sánh giữa 2 phương pháp là Longo và
Thường quy nên việc phân tích trong nghiên
cứu này thuần là mô tả các kết quả đặc thù tại
bệnh viện trường đại học, vì vậy không có sự
so sánh với kết quả của các đề tài nghiên cứu
khác cũng như so sánh về ưu và nhược điểm
của nghiên cứu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Corman ML, Gravie JF, Hager T, Loudon MA, Mascagni
D, Nystrom PO (2003), "Stapled haemorrhoidopexy: a
consensus position paper by an international working
party - indications, contra-indications and technique".
Colorectal Dis, 5 (4), 304-10.
2. Đại học Y Hà Nội (2007), Nguyễn Thị Kim Chúc, Đánh giá
kinh tế, Kinh tế Y tế và Bảo hiểm Y tế, Nhà xuất bản Y học
Hà Nội, xuất bản lần 1. 1-110.
3. Đại học Huế (2017), Độ tuổi nào dễ mắc bệnh trĩ. Bệnh lý
hậu môn trực tràng
4.
7219, 20/5/2017.
5. Gazet JC, Redding W, Rickett JW (1970), "The prevalence
of haemorrhoids. A preliminary survey". Proc R Soc Med,
63 Suppl, 78-80.
6. Ho YH, et al (2000), "Stapled hemorrhoidectomy--cost and
effectiveness. Randomized, controlled trial including
incontinence scoring, anorectal manometry, and endoanal
ultrasound assessments at up to three months". Dis Colon
Rectum, 43 (12), 1666-75.
7. Johanson JF, Sonnenberg A (1990), "The prevalence of
hemorrhoids and chronic constipation. An epidemiologic
study". Gastroenterology, 98 (2), 380-6.
8. Loder PB, Kamm MA, Nicholls RJ, Phillips RK (1994),
"Haemorrhoids: pathology, pathophysiology and
aetiology". Br J Surg, 81 (7), 946-54.
9. Longo A (1998), Treatment of hemorrhoid disease by
reduction of mucosa and hemorrhoidal prolapse with a
circular suturing device: a new procedure. Bologna:
Proceedings of the 6th World Congress of Endoscopic
Surgery, Monduzzi Publishing, Rome, Italy, pp. 777–784.
10. Nguyễn Mạnh Nhâm và các tác giả (2004), Nghiên cứu
bệnh trĩ ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam và các biện pháp phòng
bệnh và điều trị Tạp chí Hậu Môn Trực Tràng IV, tr 3-15.
11. Pavlidis T, Papaziogas B, Souparis A, Patsas A,
Koutelidakis I, Papaziogas T (2002), "Modern stapled
Longo procedure vs. conventional Milligan-Morgan
hemorrhoidectomy: a randomized controlled trial". Int J
Colorectal Dis, 17 (1), 50-3.
12. Wilson MS, Pope V, Doran HE, Fearn SJ, Brough WA
(2002), "Objective comparison of stapled anopexy and
open hemorrhoidectomy: a randomized, controlled trial".
Dis Colon Rectum, 45 (11), 1437-44.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_chi_phi_hieu_qua_phuong_phap_phau_thuat_tri_thuong_q.pdf