Tài liệu Sinh trưởng và chất lượng thịt lợn ly (landrance × yorkshire) nuôi bằng thức ăn bổ sung thảo dược tại Phú Thọ: 56 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
1. Đặt vấn đề
Trong khi ở các nước EU đã cấm tuyệt đối
sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi
từ năm 2006 thì ở nước ta hiện nay vẫn được
sử dụng 12 loại kháng sinh trong thức ăn của
lợn thịt như BMD (Bacitracin Methylene Dis-
alicylate), Bambercilin, Chlortetracycline,
Sinh trưởng và chất lượng thịt lợn LY (Landrance × Yorkshire)
NUÔI BẰNG THỨC ĂN BỔ SUNG
THẢO DƯỢC TẠI PHÚ THỌ
hoàng Thị hồng nhung1, Đỗ Thị Phương Thảo1,
hoàng Thị Phương Thúy1, nguyễn Thị hà Phương1, nguyễn Tài năng2
1Khoa Nông–Lâm–Ngư, Đại học Hùng Vương;
2Phòng Khoa học và Công nghệ, Đại học Hùng Vương
Colistin sulphate, Enramycin, Kitasamycin,
Lincomycin, Narasin, Neomycin sulphate,
Nosiheptide, Tylosin phosphate, Virginia-
mycin (Thông tư 06/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016)� Việc sử dụng kháng sinh
bổ sung trong thức ăn chăn nuôi đã làm cho
hiện tượng kháng thuốc ở người và động vật
TÓM TẮT
Thí nghiệ...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sinh trưởng và chất lượng thịt lợn ly (landrance × yorkshire) nuôi bằng thức ăn bổ sung thảo dược tại Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
1. Đặt vấn đề
Trong khi ở các nước EU đã cấm tuyệt đối
sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi
từ năm 2006 thì ở nước ta hiện nay vẫn được
sử dụng 12 loại kháng sinh trong thức ăn của
lợn thịt như BMD (Bacitracin Methylene Dis-
alicylate), Bambercilin, Chlortetracycline,
Sinh trưởng và chất lượng thịt lợn LY (Landrance × Yorkshire)
NUÔI BẰNG THỨC ĂN BỔ SUNG
THẢO DƯỢC TẠI PHÚ THỌ
hoàng Thị hồng nhung1, Đỗ Thị Phương Thảo1,
hoàng Thị Phương Thúy1, nguyễn Thị hà Phương1, nguyễn Tài năng2
1Khoa Nông–Lâm–Ngư, Đại học Hùng Vương;
2Phòng Khoa học và Công nghệ, Đại học Hùng Vương
Colistin sulphate, Enramycin, Kitasamycin,
Lincomycin, Narasin, Neomycin sulphate,
Nosiheptide, Tylosin phosphate, Virginia-
mycin (Thông tư 06/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016)� Việc sử dụng kháng sinh
bổ sung trong thức ăn chăn nuôi đã làm cho
hiện tượng kháng thuốc ở người và động vật
TÓM TẮT
Thí nghiệm nuôi lợn thịt LY từ 30–150 ngày tuổi với 4 công thức so sánh khẩu phần có kháng sinh, không kháng sinh và 2 khẩu phần hỗn hợp thảo dược từ riềng, cỏ
sữa, rẻ quạt và cỏ xước. Kết quả cho thấy: các chỉ tiêu năng suất sản phẩm khi sử dụng
thảo dược và Colistin sulphate là tương đương và cao hơn không sử dụng kháng sinh,
đồng thời các chỉ tiêu tồn dư trong sản phẩm, biến chất sản phẩm của lợn thịt nuôi
bằng khẩu phần thảo dược thấp hơn khi sử dụng kháng sinh.
Ở lợn sử dụng khẩu phần thảo dược: khối lượng tích lũy tương đương với lợn sử dụng
khẩu phần Colistin sulphate và cao hơn không sử dụng kháng sinh 6–8%; chuyển hóa
thức ăn tăng 5–12%; tăng từ 2–5% tỷ lệ thịt xẻ; giảm 5–9% lượng mỡ; tăng nhẹ dài
thân nên tăng lượng thăn nạc; ít biến đổi pH nhưng giảm mất nước sau bảo quản; ít
ảnh hưởng đến các chỉ số sinh hóa máu thuộc chức năng gan thận nên không tồn dư
trong sản phẩm như khẩu phần có Colistin sulphate. Trong 2 khẩu phần thảo dược sử
dụng thì khẩu phần chứa rẻ quạt cho các chỉ tiêu sản xuất tốt hơn cỏ xước.
Từ khóa: lợn thịt, sinh trưởng, chất lượng thịt, thảo dược.
Nhận bài ngày 16/11/2017, Phản biện xong ngày 16/12/2017, Duyệt đăng ngày 16/12/2017
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 57
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
diễn ra càng ngày càng trầm trọng, có nguy
cơ cảnh báo cao khi tồn dư trong sản phẩm
thịt, dẫn đến việc không xuất khẩu được
thịt lợn�
Một số doanh nghiệp sản xuất thức ăn
tại Việt Nam đã không sử dụng kháng sinh
trong thức ăn chăn nuôi nhưng vẫn đang tìm
kiếm giải pháp thay thế kháng sinh để đảm
bảo được năng suất sinh trưởng cũng như
khả năng phòng hộ một số bệnh, đặc biệt là
các bệnh đường ruột� Thí nghiệm các thảo
dược có nguồn gốc trong nước bổ sung vào
thức ăn lợn cai sữa nhằm để phòng ngừa tiêu
chảy và kích thích tăng trọng cho thấy có thể
cải thiện 13,41% tăng trọng; giảm 12,42% hệ
số chuyển hóa thức ăn, giảm 45,18% tỷ lệ tiêu
chảy so với đối chứng [7]� Bên cạnh đó, việc
bổ sung 0,5% cỏ sữa và riềng cho thấy hiệu
quả tốt nhất trong việc giảm thiểu tỷ lệ tiêu
chảy trên lợn lai 4 máu Landrace, Yorkshire,
Duroc, Pietrain; bổ sung 0,5% rẻ quạt trong
khẩu phần cho thấy hiệu quả rõ rệt trong
phòng bệnh hô hấp ở lợn và hiệu quả kinh tế
tương đương như bổ sung kháng sinh tổng
hợp [3]�
Hầu hết các nghiên cứu này đưa ra giải
pháp sử dụng là trộn trực tiếp vào thức ăn,
đây chính là hạn chế vì khó sử dụng rộng
rãi, việc trộn mất nhiều thời gian, công sức�
Do vậy nghiên cứu để sử dụng thảo dược
trong sản xuất thức ăn công nghiệp cho chăn
nuôi lợn thịt là rất cần thiết trong giai đoạn
hiện nay�
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung – vật liệu
Nội dung: Đánh giá sinh trưởng, sử dụng
thức ăn, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi lợn thịt LY sử dụng thức ăn
có bổ sung thảo dược�
Vật liệu: sử dụng 4 loại thảo dược có khả
năng kháng khuẩn tốt và phổ biến tại Phú
Thọ, gồm riềng, cỏ sữa, cỏ xước, rẻ quạt
(Nguyễn Tài Năng, 2015 [3]); 120 lợn thịt
giống LY từ sau cai sữa đến xuất chuồng (30
đến 150 ngày tuổi)�
2.2. Phương pháp
Sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
(TĂHH) ép viên có bổ sung thảo dược để
nuôi 120 lợn LY 30 ngày tuổi, chia 4 lô với
3 lần nhắc lại�
• CT1 = TĂHH ép viên có 0,15% khẩu
phần (0,075% riềng + 0,075% cỏ sữa) +
0,15% khẩu phần rẻ quạt�
• CT2 = TĂHH ép viên có 0,15% khẩu
phần (0,075% riềng + 0,075% cỏ sữa) +
0,15% khẩu phần cỏ xước�
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm
ĐC1 ĐC2 TN1 TN2
TĂHH ép viên
có 20mg Colistin
sulphate/1kg KP
TĂHH ép viên
không kháng
sinh
CT1 CT2
Bảng 2. Thành phần công thức hỗn hợp và giá trị
dinh dưỡng
Nguyên liệu Thành phần dinh dưỡng
Ngô 34,0% Độ ẩm 11,7%
Khô đậu tương 28,0% Protein thô 17,5%
Sắn củ 12,0% ME (Kcal/kg) 2900
Bã bia khô 9,0% Xơ thô 3,5%
Cám gạo 8,0% Canxi 0,9%
Tấm gạo 5,4% Phốt pho tổng số 0,6%
Muối ăn 0,4% Lysine 0,9%
Mỡ lợn 1,0% Methionin + Cystein 0,57%
Premix 2,3% Threonine 0,64%
Tổng 100% - -
Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng của công thức
thảo dược
CT VCK (%)
GE (MJ/
kg)
Pro
(%VCK)
Fat
(%VCK)
CF
(%VCK)
Ash
(%VCK)
CT2 17,8 21,1 6,2 1,4 43,2 8,6
CT3 18,1 16,7 3,7 1,2 62,9 2,9
58 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Khối lượng lợn được cân 30 ngày/lần
trước khi cho ăn vào buổi sáng để xác định
sinh trưởng tích lũy, tăng trọng hàng ngày
theo dõi và tính toán bằng phương pháp
thường quy� Thức ăn cho ăn và thức ăn thừa
được cân và thu hàng ngày�
Lấy máu lợn thịt nuôi ở 90 ngày tuổi, xác
định một số chỉ tiêu: GOT, GPT, Albumin,
Urê, Creatinin, phân tích bằng máy phân
tích huyết học Convergys X5 của Đức tại
Phòng Thí nghiệm động vật để dự doán
nguy cơ tồn dư các chất bổ sung từ thảo
dược và thức ăn�
Mổ khảo sát theo phương pháp thường
quy để xác định năng suất thân thịt, sử dụng
máy đo pH để xác định pH45, pH24, pH48;
tỷ lệ mất nước khi bảo quản ở điều kiện
4–80C sau 24h và 48h�
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng thống kê sinh vật
học theo phương pháp phân tích phương
sai (ANOVA) qua mô hình tuyến tính
(GLM) trên phần mềm Minitab version 16�2,
chương trình Excel 13�0� So sánh sự sai khác
bằng phương pháp Turkey với khoảng tin
cậy 95%�
3. Kết quả
3.1. Tăng khối lượng tích lũy cơ thể
của lợn thí nghiệm
Lợn thí nghiệm sử dụng các khẩu phần
thức ăn khác nhau có ảnh hưởng đến các
Bảng 4. Khối lượng tích lũy của lợn khi sử dụng các loại thức ăn thí nghiệm (kg/con)
Ngày tuổi Lô N Mean SE Cv % Min Max
30 ngày tuổi
(Bắt đầu thí nghiệm)
ĐC1 10 6,74a 0,11 5,34 6,0 7,2
ĐC2 10 6,87a 0,08 3,76 6,5 7,3
TN1 10 6,87a 0,14 6,33 6,0 7,5
TN2 10 6,86a 0,14 6,31 6,0 7,5
60 ngày tuổi ĐC1 10 23,06a 0,29 3,94 22,0 24,5
ĐC2 10 21,67c 0,14 1,99 21,0 22,5
TN1 10 22,98ab 0,23 3,21 22,0 24,1
TN2 10 22,23bc 0,16 2,29 21,5 23,0
90 ngày tuổi ĐC1 10 45,44a 0,20 1,40 44,0 46,2
ĐC2 10 42,88c 0,28 2,04 41,5 44,0
TN1 10 44,44b 0,27 1,93 43,0 45,7
TN2 10 43,67bc 0,23 1,67 42,7 45,0
120 ngày tuổi ĐC1 10 70,14a 0,27 1,21 68,5 71,5
ĐC2 10 66,29c 0,22 1,03 65,5 67,5
TN1 10 69,60ab 0,30 1,36 68,0 71,0
TN2 10 68,57b 0,41 1,89 67,0 71,0
150 ngày tuổi
(Kết thúc thí nghiệm)
ĐC1 10 94,34a 0,33 1,09 92,0 95,5
ĐC2 10 84,24c 0,49 1,84 82,0 87,0
TN1 10 93,70a 0,30 1,00 92,0 95,0
TN2 10 88,79b 0,59 2,10 85,8 91,0
Khối lượng tăng ĐC1 10 87,60a 0,28 1,01 86,0 88,9
ĐC2 10 77,37c 0,52 2,11 74,7 80,0
TN1 10 86,83a 0,26 0,94 85,8 88,2
TN2 10 81,93b 0,67 2,59 78,7 84,5
Ghi chú: Ở cùng ngày tuổi, các số trung bình theo cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 59
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
mức sinh trưởng tích lũy ở các giai đoạn tính
theo tuổi thí nghiệm (P <0,05)�
Kết quả ở bảng 4 cho thấy lợn được đưa
vào thí nghiệm đảm bảo độ đồng đều tương
đối, sau 30 ngày thí nghiệm sử dụng thức ăn
(60 ngày tuổi) đã có sự khác biệt trong sinh
trưởng giữa việc bổ sung kháng sinh, không
bổ sung và sử dụng thảo dược�
Kháng sinh bổ sung trong thức ăn phát
huy tốt tác dụng kích thích sinh trưởng khi
điều kiện vệ sinh và chăn nuôi kém� Mặc
dù điều kiện chuồng trại thí nghiệm được
đảm bảo tốt, sai lệch khối lượng nhỏ (dưới
6%) nhưng thống kê cho thấy hầu hết các cá
thể được bổ sung kháng sinh vẫn ảnh hưởng
khác biệt ở khối lượng sau 30 ngày sử dụng
thức ăn (P <0,05) so với bổ sung thảo dược và
không kháng sinh� Tuy nhiên, sau 60 đến 120
ngày sử dụng thức ăn thì lợn có khối lượng
sinh trưởng tích lũy ở các lô có kháng sinh và
thảo dược tương đương nhau (P >0,05) và cao
hơn rõ rệt việc không sử dụng kháng sinh�
Sau 30 ngày thí nghiệm, việc sử dụng thảo
dược và không bổ sung kháng sinh có chênh
lệch 5,7% (TN1 và ĐC2) nhưng lại chưa cho
thấy sự khác biệt rõ (P >0,05), điều này chứng
tỏ thảo dược cũng có ảnh hưởng nhưng do
số lượng cá thể chưa đủ lớn hoặc thời gian sử
dụng ngắn� Theo tác giả Nguyễn Thị Quyên
và Đặng Hoàng Lâm (2014) [5] thì bổ sung
thảo dược vào giai đoạn cai sữa đến 60 ngày
tuổi có ảnh hưởng đến sinh trưởng và tăng
khối lượng của lợn ở giai đoạn sau� Vì vậy từ
90 đến 150 ngày tuổi lợn thí nghiệm sử dụng
các thức ăn có kháng sinh và thảo dược cho
thấy khối lượng tích lũy tương đương nhau
và tốt hơn không kháng sinh (P <0,05), trong
đó công thức bổ sung thảo dược rẻ quạt tốt
hơn bổ sung cỏ xước� Kết quả này cũng
tương đương với Nguyễn Tất Thắng (2014)
[7] và Đỗ Thị Phương Thảo (2014) [6] khi bổ
sung thảo dược, chế phẩm thảo dược vào
khẩu phần của lợn cho khả năng tăng khối
lượng tương đương sử dụng các loại kháng
sinh và tốt hơn không bổ sung kháng sinh�
3.2. Tăng khối lượng hàng ngày của lợn
thí nghiệm
Đánh giá mức tăng khối lượng hàng ngày
của lợn cho thấy mức tăng bình quân khi sử
dụng kháng sinh, không kháng sinh, thảo
dược dao động từ 644,75 gam/con/ngày
đến 730 gam/con/ngày (bảng 5)� Trong đó,
tăng khối lượng hàng ngày thấp nhất khi
không sử dụng kháng sinh và cao nhất khi
dùng kháng sinh và thảo dược chứa rẻ quạt
(P <0,05), khối lượng tăng của lợn sử dụng
thảo dược chứa cỏ xước cũng cao hơn không
sử dụng kháng sinh nhưng thấp hơn thảo
dược chứa rẻ quạt và kháng sinh (P <0,05)�
Bảng 5. Tăng khối lượng hàng ngày của lợn (g/con/ngày)
Ngày tuổi N
ĐC1 ĐC2 TN1 TN2
Mean SE Mean SE Mean SE Mean SE
30-60 10 544a 11,1 493,33c 5,09 537ab 6,03 512,33bc 4,45
60-90 10 746a 14,9 707c 10 715,33ab 9,48 714,67bc 9,31
90-120 10 823,47a 4,96 780,33c 6,24 838,7ab 13 830bc 10
120-150 10 806,5a 14,9 598,3c 14 803,3a 13,5 674b 21,9
ADGTB 10 730a 2,34 644,75c 4,3 723,58a 2,16 682,75b 5,6
Ghi chú: Ở cùng giai đoạn ngày tuổi, các số trung bình theo hàng ngang mang
chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
60 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Bảng 5 cho thấy, mặc dù khối lượng tăng
hàng ngày trung bình của lợn khi sử dụng
các khẩu phần khác nhau có chênh lệch
không lớn, chỉ dao động từ 38 đến 85 gam/
con/ngày nhưng cho kết quả khác biệt rõ rệt
(P <0,05)�
3.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn
Trung bình cả giai đoạn 30–150 ngày tuổi
có sự khác biệt về tiêu tốn thức ăn giữa các lô
thí nghiệm (P <0,05)�
Lô ĐC2 có FCR cao nhất đạt 2,54 kg; sau
đó đến lô ĐC1 là 2,33 kg, lô TN1 là 2,21kg và
TN2 là 2,27kg (Bảng 6)�
Thí nghiệm cho thấy việc sử dụng thảo
dược có FCR thấp hơn so với lô sử dụng thức
ăn không có kháng sinh và tương đương với
bổ sung Colistin sulphate�
So sánh với Đỗ Thị Phương Thảo (2014)
khi sử dụng chế phẩm chiết chất thảo dược
từ Maclayacordata thì FCR giai đoạn 60-150
ngày lô không sử dụng kháng sinh là 2,77 kg;
lô sử dụng kháng sinh là 2,75 kg, lô sử dụng
thảo dược là 2,63 kg và 2,6 kg thì kết quả của
chúng tôi thấp hơn do giai đoạn theo dõi
dài hơn và giống lợn Pietrain kháng stress
sử dụng nhiều thức ăn hơn lợn Landrace
và Yorkshire�
3.4. Một số chỉ tiêu sinh hóa máu
GOT, GPT là hai enzyme chuyển amin
trong trao đổi protein� Dựa vào hai enzyme
này để đánh giá hoạt động trao đổi protein
trong máu, thông qua đó đánh giá hoạt động
của chức năng gan thận� GPT tăng biểu hiện
các bệnh về gan� Khi các chỉ số này thấp thì
Bảng 7. Một số chỉ tiêu sinh hóa máu liên quan đến chuyển hóa thức ăn và chức năng gan thận
Chỉ tiêu N
ĐC1 ĐC2 TN1 TN2
Mean SE Mean SE Mean SE Mean SE
GOT (U/L) 3 71,50a 12,40 63,03c 6,17 67,37ab 9,68 64,10ab 14,80
GPT (U/L) 3 66,80a 16,20 41,00b 1,84 40,13b 3,72 50,67ab 1,67
Albumin (g/L) 3 28,27a 2,58 23,67b 2,61 20,80b 1,51 23,43b 0,63
Ure (mmol/L) 3 3,43ab 0,74 3,60a 0,50 2,60b 0,15 2,20b 0,15
Creatinin (µmol/L) 3 78,10a 4,40 74,80b 8,07 78,87a 3,13 90,20a 12,50
Ghi chú: Ở cùng chỉ tiêu, các số trung bình theo hàng ngang mang chữ cái
khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Bảng 6. Chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm (kgTĂ/kgTT)
Ngày tuổi N
ĐC1 ĐC2 TN1 TN2
Mean SE Mean SE Mean SE Mean SE
30-60 10 1,74 0,0375 1,88 0,0479 1,63 0,0400 1,62 0,0457
60-90 10 1,96 0,0776 1,91 0,0550 1,82 0,0566 1,93 0,0539
90-120 10 2,24 0,0473 2,59 0,0565 2,15 0,0603 2,22 0,0539
120-150 10 2,62 0,0835 2,91 0,0462 2,46 0,0468 2,52 0,1300
FCR cả GĐ 10 2,33b 0,0500 2,54a 0,0397 2,21c 0,0393 2,27bc 0,0607
Ghi chú: Ở cùng giai đoạn ngày tuổi, các số trung bình theo hàng ngang mang
chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 61
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
hoạt tính của thảo dược được xem là an toàn
và ít tồn dư trong sản phẩm�
Phân tích GOT và GPT trong thành phần
máu lợn thịt cho thấy có sự chênh lệch khá
lớn và có sự sai khác rõ rệt giữa các lô thí
nghiệm (P <0,05): Lô TN1 GPT là 40,13
(Bảng 7) thấp nhất trong các lô, chứng tỏ
nguy cơ bị bệnh về gan sẽ thấp�
Trong số 5 chỉ tiêu sinh hóa máu là GOT,
GPT, Albumin, Ure, Creatinin thì đều có sự
chênh lệch� Có chỉ tiêu là Ure có sai khác có
ý nghĩa thống kê (P <0,05), chỉ tiêu này trong
máu giảm chứng tỏ hoạt động giải độc của
gan được giảm nhẹ, hay nói cách khác các
chất độc sinh ra trong quá trình trao đổi chất
giảm ở lô bổ sung thảo dược (nhất là lô TN1:
khẩu phần bổ sung riềng, cỏ sữa, rẻ quạt)�
Như vậy, việc bổ sung thảo dược đã bảo vệ
sức khỏe gan đồng thời giảm bớt tác động
trong quá trình lọc tạo nước tiểu của thận,
qua đó tăng cường được sức khỏe chức năng
gan thận�
Kết quả này khác với Đỗ Thị Phương
Thảo (2014) [6] khi cho rằng sử dụng kháng
sinh BMD và sử dụng chế phẩm thảo dược
Sangrovit và Sangrovit farmpack có các chỉ
số sinh hóa máu như nhau�
3.5. Một số chỉ tiêu thân thịt
Kết quả Bảng 8 cho thấy tỷ lệ móc hàm,
tỷ lệ thịt xẻ, khối lượng thăn, dài thân lô
thí nghiệm 1 (khẩu phần bổ sung riềng, cỏ
sữa, rẻ quạt) cao nhất: 80,36%; 64,83%; 0,39
kg; 86,92 cm� Theo đó khối lượng mỡ, độ
dày mỡ lưng cũng không cao ở hai lô TN1,
TN2� Như vậy, việc bổ sung thảo dược có
ảnh hưởng tốt đến năng suất và thân thịt
của lợn thí nghiệm�
Bảng 9. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt lợn
Chỉ tiêu
ĐC1 ĐC2 TN1 TN2
Mean SE Mean SE Mean SE Mean SE
TLMNBQ24h3 2,297a 0,527 1,082c 0,205 1,660b 0,114 2,060a 0,352
TLMNBQ48h4 3,532a 0,826 2,581c 0,594 2,413c 0,712 2,862b 0,600
pH45 6,665a 0,083 6,666a 0,113 6,523a 0,183 6,611a 0,169
pH24 5,595ab 0,046 5,657a 0,070 5,530ab 0,101 5,564ab 0,112
pH48 5,722a 0,041 5,621ab 0,102 5,597ab 0,093 5,617ab 0,085
Ghi chú: TLMNBQ24h3; TLMNBQ48h4: Tỷ lệ mất nước bảo quản của thịt ở 24, 48 giờ. Ở cùng chỉ tiêu, các
số trung bình theo hàng ngang mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Bảng 8. Năng suất và thân thịt của lợn thí nghiệm
Chỉ tiêu N
ĐC1 ĐC2 TN1 TN2
Mean SE Mean SE Mean SE Mean SE
Tỷ lệ móc hàm (%) 4 77,80b 0,76 75,39c 3,07 80,36a 2,23 76,62bc 0,53
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 4 62,19b 0,41 61,57c 2,90 64,83a 2,07 62,31b 0,33
Độ dày mỡ lưng (cm) 4 2,53a 0,25 2,41b 0,46 2,49b 0,15 2,36b 0,14
Khối lượng mỡ (kg) 4 0,64a 0,05 0,61a 0,14 0,55b 0,20 0,62a 0,09
Khối lượng thăn (kg) 4 0,33b 0,03 0,31b 0,07 0,39a 0,01 0,35b 0,05
Dài thân (cm) 4 85,33a 2,19 83,67b 1,24 86,92a 2,31 83,63b 1,48
Ghi chú: Ở cùng chỉ tiêu, các số trung bình theo hàng ngang mang chữ cái
khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
62 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Bảng 9 cho thấy tỷ lệ mất nước sau bảo
quản ở 24h và 48h ở lô ĐC đều cao; đạt 2,297
và 3,532; tỷ lệ này có giảm ở lô TN1: 1,660;
2,413� Chứng tỏ việc bổ sung thảo dược ở lô
TN1 có tỷ lệ mất nước sau bảo quản thấp,
nên chất lượng thịt lợn sẽ tốt hơn ở các lô
thí nghiệm khác� Độ pH24, pH45, pH48 ít
có sự sai khác thống kê (P >0,05) ở các lô
thí nghiệm�
4. KẾT LUẬN
• Lợn thịt LY thí nghiệm sử dụng các
thức ăn có kháng sinh và thảo dược
cho thấy khối lượng tích lũy tương
đương nhau và tốt hơn không kháng
sinh (P <0,05), trong đó công thức bổ
sung thảo dược có rẻ quạt tốt hơn bổ
sung có cỏ xước�
• Việc bổ sung thảo dược có 0,15%
khẩu phần (riềng + cỏ sữa) + 0,15%
khẩu phần rẻ quạt vào khẩu phần ăn
cho lợn LY thí nghiệm đã nâng cao
được hiệu quả sử dụng thức ăn: Tiêu
tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn
thịt là 2,21 kg, thấp hơn so với khẩu
phần không kháng sinh và sử dụng
cỏ xước�
• Bổ sung thảo dược làm tăng nhẹ một
số chỉ tiêu thân thịt và giảm nguy cơ
tồn dư các chất thảo dược bổ sung
trong thức ăn, giảm mất nước và biến
chất ở thịt lợn bảo quản�
Tài liệu tham khảo
[1] Lã Văn Kính, Phan Văn Kiệm, Trần Công
Luận, Nguyễn Thị Thu Hương, Dương Bích
Ngọc, Nguyễn Thị Lệ Hằng, Lã Thị Thanh
Huyền (2015)� Nghiên cứu bào chế chế
phẩm thảo dược dùng để thay thế kháng
sinh trong thức ăn nhằm kích thích sinh
trưởng và phòng bệnh tiêu chảy cho lợn và
gà� Truy cập từ:
hoc-cong-nghe/de-tai—du-an/de-tai-du-an-
cap-bo.html.
[2] Nguyễn Tài Năng (2013)� Phương pháp đánh
giá khả năng kháng khuẩn của dịch chiết
thảo dược� Tạp chí KHCN ĐH Hùng Vương,
Số 3 (28), tr: 55-58�
[3] Nguyễn Tài Năng (2015)� Nghiên cứu chọn
và sử dụng một số loài thảo dược trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ thay thế kháng sinh bổ
sung thức ăn chăn nuôi lợn� Báo cáo kết quả
đề tài cấp tỉnh Phú Thọ�
[4] Nguyễn Văn Phú (2014)� Sản xuất thử 3 chế
phẩm thảo dược ias1, ias2, ias3 dùng để thay
thế một phần kháng sinh trong phòng và
điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn và gà� Báo cáo
khoa học Phân viện chăn nuôi Nam Bộ� Truy
cập từ:
nghe/de-tai—du-an/de-tai-du-an-cap-bo.
html.
[5] Nguyễn Thị Quyên, Đặng Hoàng Lâm
(2014)� Sử dụng bột riềng cho lợn con sau cai
sữa đến 120 ngày tuổi� Tạp chí KHCN ĐH
Hùng Vương, Số 2 (31), tr: 57-61�
[6] Đỗ Thị Phương Thảo, Vũ Duy Giảng (2013)�
Ảnh hưởng của Sangrovit đến tăng trưởng,
hiệu quả sử dụng thức ăn và chất lượng thân
thịt của lợn nuôi tại Đồng Hiệp Hải Phòng�
Tạp chí KHCN Đại học Hùng Vương, số 3
(28), tr�58-62�
[7] Nguyễn Tất Thắng (2014)� Nghiên cứu
sử dụng một số chế phẩm thảo dược bổ
sung vào thức ăn để phòng bệnh tiêu chảy
và kích thích tăng trưởng heo con sau cai
sữa� Luận văn thạc sĩ Chăn nuôi, ĐH Nông
Lâm TPHCM�
(Xem tiếp trang 63)
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 63
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
SUMMARY
Growth and pork quanlity of ly (landrance × yorkshire) breeding
by addition herbals to feed in Phu Tho
hoang Thi hong nhung1, Do Thi Phuong Thao1,
hoang Thi Phuong Thuy1, nguyen Thi ha Phuong1, nguyen Tai nang2
1Faculty of Agriculture–Forestry–Aquaculture, Hung Vuong University;
2Science and Technology Department, Hung Vuong University
Experiment on raising LY pigs from 30 to 150 days of age with 4 formulas compar-ing antibiotic, non-antibiotic diets and 2 rations of herbs from Alpinia officinarum,
Achyranthes aspera, Belamcanda chinensis and Euphorbia thymifolia Burm. The results
showed that: the product yield index when using herbal and Colistin sulphate is
equivalent and higher without using antibiotics, simultaneously the residue in the
product using the herb is lower than antibiotics.
In pigs using herbal diets: the cumulative volume was equivalent to that of pigs using
colistin sulphate diets and higher without using 6–8% antibiotics; feed conversion
ration increased 5–12%; the proportion of carcass increased from 2–5%, reduction
5–9% fat; slightly increase the length of the body to make increase lean on the back;
less pH change but reduced dehydration after storage; low impact on the blood bio-
chemical parameters of liver and kidney function so hasn’t residue in the product.
In 2 herbal diets, the ration consisted of Belamcanda chinensis for better production
indicators than Euphorbia thymifolia Burm.
Keyword: porker, growth, pork quanlity, herbals.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34_4171_2218799.pdf