Tài liệu Sinh tổng hợp mới (de novo) liên tục và chuyển hoá nhanh thành bilirubin của haem là cần thiết đối với cơ chế bảo vệ tế bào: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
SINH TỔNG HỢP MỚI (DE NOVO) LIÊN TỤC
VÀ CHUYỂN HOÁ NHANH THÀNH BILIRUBIN CỦA HAEM
LÀ CẦN THIẾT ĐỐI VỚI CƠ CHẾ BẢO VỆ TẾ BÀO
Trần Tiến Tài*
TÓM TẮT
Mở đầu: Haem đóng vai trò một thành phần cấu tạo của nhiều protein tham gia vào quá trình vận chuyển
oxy, chuỗi hô hấp và chuyển hoá thuốc. Tuy vậy, quá trình dị hoá của haem ở tế bào động vật vẫn còn nhiều điều
chưa sáng tỏ. Haem giáng hoá thành sắt, carbon monoxit (CO) và biliverdin, chất sau đó được chuyển hoá thành
bilirubin. Do việc định lượng bilirubin tương đối phức tạp, dù có quan trọng về mặt lâm sàng lâm sàng,quá trình
sản xuất và vận chuyển sản phẩm này còn nhiều điều chưa được làm rõ.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu:Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng UnaG, một loại protein
huỳnh quang gắn bilirubin được tìm thấy gần đây, vào việc khảo sát bilirubin trên nhiều dòng tế bào người.
Kết quả:Chúng tôi tìm thấy một lượng bilirub...
10 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sinh tổng hợp mới (de novo) liên tục và chuyển hoá nhanh thành bilirubin của haem là cần thiết đối với cơ chế bảo vệ tế bào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
SINH TỔNG HỢP MỚI (DE NOVO) LIÊN TỤC
VÀ CHUYỂN HOÁ NHANH THÀNH BILIRUBIN CỦA HAEM
LÀ CẦN THIẾT ĐỐI VỚI CƠ CHẾ BẢO VỆ TẾ BÀO
Trần Tiến Tài*
TÓM TẮT
Mở đầu: Haem đóng vai trò một thành phần cấu tạo của nhiều protein tham gia vào quá trình vận chuyển
oxy, chuỗi hô hấp và chuyển hoá thuốc. Tuy vậy, quá trình dị hoá của haem ở tế bào động vật vẫn còn nhiều điều
chưa sáng tỏ. Haem giáng hoá thành sắt, carbon monoxit (CO) và biliverdin, chất sau đó được chuyển hoá thành
bilirubin. Do việc định lượng bilirubin tương đối phức tạp, dù có quan trọng về mặt lâm sàng lâm sàng,quá trình
sản xuất và vận chuyển sản phẩm này còn nhiều điều chưa được làm rõ.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu:Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng UnaG, một loại protein
huỳnh quang gắn bilirubin được tìm thấy gần đây, vào việc khảo sát bilirubin trên nhiều dòng tế bào người.
Kết quả:Chúng tôi tìm thấy một lượng bilirubin đáng kể được tạo ra ở nhiều dòng tế bào không phải huyết
cầu. Những kết quả thu được cho thấy có sự tổng hợp haem ở mức cơ sở và sự chuyển hoá tiếp tục thành
bilirubin. Đáng chú ý, nhiều biến đổi quan trọng được ghi nhận với bilirubin khi tế bào ở trạng thái tress.
Kết luận: Do tổn thương tế bào khi stress bị thúc đẩy bởi sự phong toả chuyển hoá haem nhưng lại được cải
thiện bởi việc bổ sung biliverdin và bilirubin, có khả năng sự tổng hợp mới haem và chuyển hoá thành bilirubin
theo sau đó đóng vai trò không thể thiếu trong bảo vệ tế bào khỏi sự tổn thương.
Từ khoá: bilirubin, haem, bảo vệ tế bào
ABSTRACT
CONTINUOUS DE NOVO BIOSYNTHESIS OF HAEM AND ITS RAPID TURNOVER TO
BILIRUBIN ARE NECESSARY FOR CYTOPROTECTION AGAINST CELL DAMAGE
Tran Tien Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 42 - 51
Background: It is well known that haem serves as the prosthetic group of various haemoproteins that
function in oxygen transport, respiratory chain, and drug metabolism. However, much less is known about the
functions of the catabolites of haem in mammalian cells. Haem is enzymatically degraded to iron, carbon
monoxide (CO), and biliverdin, which is then converted to bilirubin. Owing to difficulties in measuring bilirubin,
however, the generation and transport of this product remain unclear despite its clinical importance.
Objectives-Method: We used UnaG, the recently identified bilirubin-binding fluorescent protein, to
analyses bilirubin production in a variety of human cell lines.
Results:We detected a significant amount of bilirubin with many non-blood cell types, which was sensitive
to inhibitors of haem metabolism. These results suggest that there is a basal level of haem synthesis and its
conversion into bilirubin. Remarkably, substantial changes were observed in the bilirubin generation when cells
were exposed to stress insults.
Conclusion: Since the stress-induced cell damage was exacerbated by the pharmacological blockade of haem
metabolism but was ameliorated by the addition of biliverdin and bilirubin, it is likely that the de novo synthesis of
haem and subsequent conversion to bilirubin play indispensable cytoprotective roles against cell damage.
* Bộ môn Sinh lý – Sinh lý bệnh – Miễn dịch học, ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Tiến Tài ĐT: 0908610974 Email: trantientai@pnt.edu.vn
42 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Key worlds: bilirubin, haem, against cell damage
MỞ ĐẦU qua chất cảm ứng với stress HO-1(34,13). Vì vậy, sự
cảm ứng HO-1 sinh lý có khả năngbảo toàn mô
Haem cần 8 men trong quá trình sinh tổng trước các stress oxy hoá, góp phần vào sự điều
hợp và 3 men cho sự giáng hoá nó. Ba bước khởi
hoà các đáp ứng viêm in vivo, và hoạt động như
đầu và kết thúc của tổng hợp hợp haem diễn ra
một cơ chế tự vệ của mô(34,13,19). Tuy nhiên, cơ chế
trong ty thể. Trongphản ứng đầu tiên, 5-
chính xác của phản ứng HO-1 đối với chức năng
aminolevulenic acid (ALA) synthase xúc tác sự
bảo vệ này vẫn còn chưa rõ.
ngưng kết glycine và succinyl-CoA tạo thành
Gần đây,protein huỳnh quang tìm thấy trong
ALA(36,30). Ferrochelatase là men tổng hợp cuối
lươn UnaG được phát hiện gắn với bilirubin tự
cùng, xúc tác cho việc gắn sắt vào
do với ái lực cao(18). Việc định lượng bilirubin
protoporphyrin IX (PPIX) để tạo thành haem(29,5).
trong mô và huyết thanh trở thành một ứng
Haem tạo thành được
dụng hữu ích của UnaG. Chúng tôi khảo sát sự
vận chuyển ra khỏi ty thể và sử dụng để tạo
tạo thành bilirubin ở tế bào người bằng UnaG và
nên các protein hoàn chỉnh. Chuỗi chuyển hoá
tìm thấy tất cả các dòng tế bào được khảo sát liên
haem được điều hoà tại một vài bước và còn
tục sản xuất và phóng thích bilirubin, thông qua
chịu sự điều khiển của nhịp sinh học, các
sinh tổng hợp haem. Thêm vào đó, tế bào duy trì
hormones và stress oxi hoá(8,15,14). Tuy vậy, sự liên
dòng chuyển hoá haem, sản xuất và phóng thích
kết giữa haem và các con đường chuyển hoá
sản phẩm đầu cuối bilirubin. Hoạt động trao đổi
khác vẫn còn ít được biết đến.
chất liên tục này của haem cần thiết cho sự bảo
Bilirubin là sản phẩm cuối cùng của sự giáng vệ tế bào khỏi tress và duy trì cân bằng nội môi
hoá haem. Nó được tạo ra từ phản ứng với haem của chúng.
oxygenase (HO), có tác dụng giáng hoá haem
PHƯƠNG PHÁP
thành biliverdin, sắt và carbon monoxide
(CO)(3,1). Cuối cùng, biliverdin reductase trong tế Xây dựng plasmid biểu hiện UnaG
bào chất tạo ra bilirubin, chất được đào thải sau Để xây dựng vector vi khuẩn biểu hiện mang
khi liên hợp với glucoronate trong gan. HO (gồm UnaG, pcDNA3-flag-UnaG(18) được cắt với các
HO-1 và HO-1) đóng vai trò là một chất điều hoà men BamHI và EcoRI, và đoạn chèn được phân
có tác dụng duy trì nồng độ haem nội bào. Sắt lập gắn vào các điểm BamHI và EcoRI của
tạo bởi HO được tái sử dụng vào các protein có pET32a(+). Tiếp theo, pET-UnaG được chuyển
chứa sắt(26,10,25). Bilirubin có đặc tính chống oxy vào BL21. UnaG được cảm ứng với 0.3mM
hoá(24,35). Dạng liên hợp của nó không tan trong isopropyl thiogalactopyranoside (IPTG) và tinh
nước, gắn vào albumin và được chuyển vào tế sạch bằng hạt ion nickel.
bào gan thông qua nhiều hệ thống vận
Nuôi cấy tế bào
chuyển(24,35). Sau khi glucuronin hoá bởi các men
gan, bilirubin liên hợp được tiết vào mật. Sự gián Tế bào ung thư biểu mô cổ tử cung HeLa,
đoạn trong vận chuyển gan mật sẽ dẫn đến triệu ung thư gan HepG2, ung thư biểu mô da A431,
chứng vàng da trong nhiều bệnh lý của gan(35,7). ung thư vú MCF7, ung thư gan Alexander
Mặc dù bilirubin trong mật bắt nguồn chủ yếu từ (PLC/PRF/5) và phôi thận HEK293T được nuôi
hemoglobin của tế bào hồng cầu lão hoá qua con trong môi trường Eagle’s điều chỉnh theo
đường chuyển hoá gan(7), sự sản xuất và vận Dulbecco (DMEM) bổ sung 7% FCS, penicillin
chuyển bilirubin ở mô ngoại vi chưa được nhắc (100 đơn vị/ml) và streptomycin (100 ug/ml). Tế
đến.Bên cạnh đó, CO có thể liên quan đến sự bảo bào ung thư ruột DLD-1 và ung thư máu K562
vệ tế bào khỏi những tổn thương oxy hoá thông được nuôi bằng RPMI1640 chứa 7% FCS và
kháng sinh. HEK293T được chuyển pcDNA3-
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 43 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
flag UnaG bằng Lipofectamine 2000 (Invitrogen) máy đọc quang 96 giếng. Thí nghiệm được tiến
và ủ 16 giờ. Để tạo ra tế bào chuyển gen ổn định hành với 4-6 lần lặp.
(18)
HepG2 và HeLa, pcDNA3-flag UnaG (10ug) Thống kê
được chuyển với calcium phosphate(31). G148 ở
Các kết quả được thể hiện ở dạng trung
nồng độ đích 300 ug/ml được cho vào môi
bình±SD và phân tích bằng Student’s t-test
trường nuôi để chọn lọc. Sau 5 ngày, những
không ghép cặp. Các phân tích thống kê được
dòng tế bào kháng G418 được chuyển nuôi vào
ghi nhận khác biệt tại mức p<0.05 sử dụng phần
đĩa 24 giếng với môi trường chứa G418 300
mềm Microsoft Excel 2010(25,31).
ug/ml. Từng dòng được phân lập và đánh giá
biểu hiện UnaG bằng kính hiển vi huỳnh quang. KẾT QUẢ
4 dòng biểu hiện UnaG được thu nhận, trộn lẫn Bilirubin được tổng hợp trong tế bào và
để tránh biến thể dòng và duy trì với DMEM phóng thích ra môi trường
chứa 7% FCS và kháng sinh. Với tế bào chứng,
UnaG được phát hiện gắn vào bilirubin tự
HepG2 được chuyển vector pcDNA3.1 và phân
do và phát huỳnh quang(18). Nhằm đánh giá sự
lập tế bào kháng G418. Haem trong tế bào được
sản xuất bilirubin ở tế bào người, đầu tiên chúng
đánh giá bằng chỉ thị màu sử dụng bộ khảo sát
tôi đo nồng độ bilirubin trong tế bào được nuôi
haem.
cấy bằng UnaG tái tổ hợp. Do huyết thanh nhau
Khảo sát huỳnh quang của bilirubin bê (FCS) có chứa bilirubin (7-10 pmol/ml), chúng
Tế bào được nuôi với môi trường tổng hợp tôi sử dụng môi trường tổng hợp không
không bilirubin VP-SFM chứa BSA 2 mg/ml. bilirubin VP-SFM thay cho DMEM có chứa FCS
Biểu hiện của UnaG trong tế bào sống được để đánh giá lượng bilirubin. Nồng dộ bilirubin
quan sát bằng kính hiển vi huỳnh quang. Tiếp trong môi trường nuôi tế bào HEK 293T, HeLa
theo tế bào bị phá màng bằng siêu âm, lượng và HepG2 tăng tuyến tính đến 5 giờ. (Hình. 1a).
bilirubin gắn vào UnaG được đánh giá bằng Bilirubin sản xuất bởi tế bào DLD-1, Alexander,
huỳnh quang và đo với quang phổ kế, sử dụng A431 và MCF7 tương tự với HeLa. Một lượng
bước sóng kích thích 480 nm và bước sóng phát nhỏ bilirubin được phóng thích theo thời gian từ
xạ được dò trong khoảng 500 đến 550 nm(18). Để tế bào ung thư máu K562. Xử lý tế bào K562 với
đo lượng bilirubin trong môi trường, môi trường haeminđưa đến sự gia tăng bilirubin được sản
được ủ với UnaG tái tổ hợp mang his-tag (2ug) xuất. (Hình. 1b). Vết miễn dịch cho thấy một số
trong 1 giờ ở 25oC. Sau đó UnaG sẽ bị bắt giữ bởi men, bao hồm HO-1, HO-2, biliverdin reductase
hạt Ni2+. Sau khi rửa với TBS, UnaG được hoà A (BVRA) và B (BVRB), là những chất có liên
với TBS chứa 300 uM imidazole và đo huỳnh quan đến sự tạo thành bilirubin từ haem, hiện
quang. diện phổ biến trong những dòng tế bào này,
Vết miễn dịch ngoại trừ HO-1 ở K562 (Hình. 1c). Những kết
quả trên cho thấy tất cả các dòng tế bào được
Dịch tế bào HEK293T được làm mẫu chạy
khảo sát sản xuất bilirubin một cách liên tục. Khi
SDS-PAGE và điện di trên màng poly(vinylidene
tế bào HEK293T được xử lý với ALA, haemin
difluoride) (PVDF)(25,31).
hoặc biliverdin, bilirubin môi trường gia tăng rõ
3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-
rệt (Hình. 2a). Ngược lại, bilirubin không được
diphenyltetrazolium bromide(MTT) assay. Tế tìm thấy trong môi trường nuôi tế bào được xử
bào được xử lý với các chất tác động trong 24h lý với succinyl acetone (SA), chất ức chế đặc hiệu
và trộn với MTT (500 ug/ml) trong 1 giờ. MTT của ALA dehydratase. Khi tế bào tiếp xúc với
formazan tạo thành được hoà với isopropanol. protoporphrin thiếc (Sn-PP), chất ức chế HO,
Đo hấp thu tại bước sóng 590 nm được đo với hoặc protoporphyrin N-methyl (N-MePP), chất
44 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
ức chế ferrochelatase, bilirubin môi trường giảm. cả với sự hiện diện của chất kích ứng (Hình. 4d).
(Hình. 2b). Protoporphyrin kẽm (Zn-PP) triệt Những kết quả trên cho thấy sự chuyển hoá
tiêu hoàn toàn sự tạo thành bilirubin. Chúng tôi hoặc giáng hoá của haem ở những protein chứa
cũng khảo sát lượng haem nội bào ở tế bào HEK. haem không thể được đẩy nhanh trong điều
Như trong hình 2c, haem tăng nhẹ bởi ALA hoặc kiện stress.
sắt citrate trong khi giảm với SA. Tiếp theo, Vai trò bảo vệ tế bào của biliverdin và
chúng tôi đánh giá sự tạo thành bilirubin với tế
bilirubin trong phản ứng HO
bào HepG2 và HeLa biểu hiển ổn định UnaG.
Nhằm đánh giá vai trò sinh lý của sự sản
Các tế bàonày phát huỳnh quang trong môi
xuất liên tục haem và chuyển hoá nhanh thành
trường không bilirubin (Hình. 2d). Độ mạnh
bilirubin tiếp đó, tế bào được cho tiếp xúc với
huỳnh quang trong tế bào và môi trường tăng
những tác nhân gây tổn thương như menadion,
khi xử lý với ALA, haemin và bilirubin (Hình.
DEM(39,38). Phép đo MTT được thực hiện để
2e) trong khi SA làm giảm cường độ. Mức UnaG
lượng giá tổn thương tế bào. Khi tế bào HEK
trong tế bào HepG2 biểu hiện UnaG không đổi
293T được xử lý kết hợp với DEM và SA, tế bào
trong các điều kiện trên (Hình. 2f). Tiếp đó
chết tăng khi so sánh với nhóm chỉ với DEM
chúng tôi so sánh sự tạo thành bilirubin trong
(Hình. 5a). Việc ngăn chặn tổng hợp haem đưa
môi trường khi có hoặc không có sự hiện hiện
đến sự nhạy cảm với tổn thương oxy hoá. Thêm
của SA. Thí nghiệm này giảm lượng bilirubin nội
haemin 10 uM vào tế bào xử lý với DEM và SA
bào trong môi trường, ngay cả khi có đưa
dẫn tới sự hồi phục của tế bào. Nống độ cao hơn
haemin hoặc bilirubin (Hình. 3a,b), cho thấy
của haemin (20-50 uM) lại kích ứng độc tế bào.
bilirubin được tổng hợpmới có khuynh hướng
Tiếp đó, chúng tôi ủ tế bào xử lý DEM và SA với
gắn với UnaG.
sản phẩm phản ứng của HO. Sự chết tế bào giảm
HO-1 cảm ứng bởi sodium arsenite, cadmium trong so sánh với nhóm được xử lý không có
chloride và diethyl malate (DEM) không làm tăng sự biliverdin, trong khi
hình thành bilirubin. Mặc dù sự cảm ứng HO-1 tricorbonyldichlororuthenium (II) dimer
bởi các chất kích ứng haem làm tăng sắt nội (CORM2) hình thành từ CO không giảm thiểu
(36,37)
bào , chất kích ứng khác haem vẫn chưa được tổn thương tế bào. Bilirubin thêm vào ở nồng độ
biết rõ có ảnh hưởng thế nào đến sự hình thành. thấp (0,1 uM) chống lại sự chết tế bào do cảm
Khi cho HEK293T tiếp xúc với sodium arsenite, ứng DEM và SA. Tổn thương tế bào do
cadmium chloride, và DEM, lượng HO-1 tăng menadione và SA cũng giảm nhờ biliverdin và
(Hình. 4a). Việc xử lý tế bào HEK với những chất bilirubin nhung không do CORM. Xử lý tế bào
tác động này làm giảm lẫn tăng nhẹ sự hình với DEM với sự hiện diện của Zn-PP làm tế bào
thành bilirubin, cho thấy sự tạo thành bilirubin chết, và sự bổ sung haemin làm tăng nhẹ số
không tăng rõ rệt điều kiện stress(Hình. 4b).Tế lượng tế bào sống. Sự tổn thương tế bào bởi
bào HepG2 biểu hiện UnaG trong tất cả các thử DEM và Zn-PP không hồi phục bởi CORM2,
ngiệm cũng không biểu hiện một sự thay đổi rõ nhưng sự hồi phục lại được ghi nhận với với
ràng nào trong sự hình thành bilirubin nội và biliverdin. Những kết quả trên gợi ý rằng sự sản
ngoại bào, ngoại trừ sự tăng nhẹ trong trường xuất biliverdin và bilirubin do phản ứng HO
hợp cadmium. (Hình. 4c). Hơn nữa, xử lý tế bào trong tế bào có vai trò bảo vệ.
HepG2 với SA làm giảm bilirubin môi trường kể
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 45 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Hình 1. Sự tạo thành và phóng thích bilirubin ở tế bào người. (a) Sự phóng thích bilirubin từ tế bào ra môi
trường theo thời gian. (b) Sự tạo thành bilirubin ở tế bào K562. (c) Phân tích vết miễn dịch các protein liên quan
đến sự tạo thành bilirubin.
Hình 2.Những thay đổi trong sản xuất bilirubin và lượng haem nội bào khi xử lý với chất ức chế sinh
tổng hợp haem, SA hoặc các tiền chất của bilirubin. (a) Bilirubin trong môi trường. (n=4 cho từng nhóm),
*p<0,005, **p<0,01 so với nhóm chứng. (b) Hiệu ứng của các chất ức chế. (c) Thành phần haem. (n=4 cho từng
nhóm), *p<0,01 (d) Hình ảnh hiển vi. Thanh chuẩn: 20uM. (e) Bilirubin nội và ngoại bào. (n=4 cho từng nhóm).
*p<0,01, **p<0,05 so với nhóm chứng. (f) Phân tích vết miễn dịch của UnaG.
46 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hình 3. Hiệu ứng của SA, haemin, hoặc bilirubin trên sự sản xuất bilirubin ở tế bào HepG2 biểu hiện UnaG. (a)
Hình ảnh hiển vi.(b) Lượng bilirubin nội và ngoại bào. (n=3 cho từng nhóm), *p<0.05
Hình 4. Sự tạo thành bilirubin ở tế bào HEK293T và HepG2 được xử lý arsenite, cadminium và DEM.
(a) Phân tích vết miễn dịch (b) Bilirubin trong môi trường. (n=4 cho từng nhóm), *p<0,01. (c) Bilirunbin trong tế
bào HepG2 biểu hiện UnaG và tiếp xúc với các chất gây stress. *p<0,01 (d) Bilirubin trong tế bào HepG2 xử lý với
SA. (n=4 cho từng nhóm)
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 47 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Hình 5.Sự gia tăng các tổn thương oxy hóa bằng sự ức chế chuyển hóa haem và sự hòi phục nhờ biliverin và
bilirubin (a) Sự gia tăng tổn thương tế bào với SA và sự hồi phục nhờ biliverdin và bilirubin. (n=6 cho từng nhóm). *p<0.01,
**p<0.05 so với xử lý với DEM và SA. (b) Hiệu ứng của ZN-PP, biliversin và bilirubin đối với tổn thương oxy hóa. (n=5 cho
từng nhóm). *p<0.01
BÀN LUẬN bằng huỳnh quang UnaG. Một nghiên cứu trước
đây(20) sử dụng thí nghiệm đánh dấu xung với
Trong nghiên cứu này, đầu tiên chúng tôi ALA hoặc sắt đồng vị phóng xạ, cho thấy có sự
cho thấy nhiều dòng tế bào liên tục sản xuất và giáng hoá nhanh của haem mới tổng hợp trong
giáng hoá haem. Bilirubin cuối cùng được tạo ra gan chuột và tế bào gan được phân tách. Từ
và phóng thích từ tế bào vào môi trường. Để loại những phát hiện này, chúng tôi kết luận rằng tế
bỏ các dòng bilirubin khác vào môi trường, bào động vật liên tục tổng hợp bilirubin từ bước
chúng tôi sử dụng môi trường không bilirubin, khởi đầu là tổng hợp haem thông qua con
và phát hiện ra tất cả các tế bào được khảo sát đường chuyển hoá haem.
liên tục sản xuất bilirubin. Tất cả các tế bào
Cho tế bào tiếp xúc với nhứng chất kích ứng
nghiên cứu biểu hiện các men tham gia dị hoá
stress khác haem, bao gồm asenite, cadminium
haem (Hình 1c). Tế bào ung thư máu K563 chỉ
và DEM, đưa đến sự cảm ứng HO-1, nhưng chỉ
tạo ra khoảng 1/10 lượng bilirubin sản xuất bởi tế
những thay đổi nhỏ trong sản xuất bilirubin
bào HEK293T và HepG2. K563 không biểu hiện
(Hình 4 b,c). Hơn nữa, thử nghiệm với SA dẫn
HO-1, nhưng HO-2 giáng hoá haem tạo thành
tới việc dừng hoàn toàn sự sản xuất bilirubin
biliverdin, chất được biến đổi thành bilirubin bởi
trong điều kiện tress bởi arsenite, cadminium và
BVR. Vì vậy, ngay cả hồng cầu, những tế bào sử
DEM. Quan sát này cho thấy rằng sự cảm ứng
dụng haem với số lượng lớn để tổng hợp
của HO-1 không phải luôn đi đôi với sự giáng
hemoglobin, sản suất bilirubin qua con đường
hoá của các cấu thành haem nhằm bảo vệ tế bào
giáng hoá haem. Kumagai và cộng sự(18) đã báo
khỏi các stress oxy hoá. Quan sát tương tự được
cáo rằng bilirubin hiện diện rộng rãi trong não
ghi nhận bởi Shetefel và cộng sự(33), cụ thể, chất
của phôi chuột (E16.5) và tế bào HeLa xác định
48 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
cảm ứng khác haem là arsenite kích ứng sự biểu rằng tổng hợp haem là cần thiết cho sự bảo vệ
hiện của HO-1 ở đại thực bào chuột RAW264.7 chống lại những tổn thương oxy hoá. Việc bổ
nhưng không làm thay đổi sự chuyển hoá sắt sung 10uM haemin phần nào hồi phục tế bào,
của tế bào. Những tác giả này cũng phát hiện cho thấy rằng dòng heam là cần thiết cho việc
rằng tế bào biểu hiện ổn định HO-1 được bảo vệ bảo vệ chống lại tổn thương oxy hoá. Ngược lai,
khỏi stress oxy hoá, nhưng sự tổng hợp ferritin haemin đưa từ ngoài vào với lượng dư lại gây ra
không tăng. Một nghiên cứu in vivo(2) cho thấy sự tổn thương. Vì vậy, haem là một phân tử 2
mức bilirubin nước tiểu ở chuột được tiêm mặt; ở nồng độ sinh lý, nó thực hiện những vai
arsenite từ vừa đến mạnh theo sau sự cảm ứng trò cần thiết, trong khi lượng dư thừa của hem
của HO-1 gan. Bilirubin nước tiểu nhanh chóng dẫn đến stress oxy hoá hoặc tổn thương tế vào.
trở về mức cơ bản, mặc dù HO-1 gan tiếp túc Với sự hiện diện của Zn-PP, một chất ức chế
biểu hiện ở mức cao. Vì vậy, cảm ứng của HO-1 cạnh tranh của phản ứng HO, tế bào trở nên
không liênquan đến sự giáng hoá của haem nhạy cảm với tổn thương, gợi ý rằng các sản
trong điều kiên stress, nhưng những quá trình phẩm của phản ứng HO có thể là những chất
khác có thể xảy ra để đáp ứng lại stress tế bào. bảo vệ chống lại sự phá huỷ.
Trái lại, HO-1 tăng được cho rằng dẫn đến sự gia Cuối cùng, biliverdin và bilirubin, nhưng
tăng giáng hoá của haem nội bào và thay đổi không phải CO, làm giảm nhẹ các tổn thương tế
tình trạng sắt nội bào theo sau(17). Những sự kiện bào. Bilirubin ở nồng độ thấp (100 nM) có hiệu
này có thể liên quan đến sự bảo vệ tế bào chống quả trong việc phòng ngừa phá huỷ tế bào
lại stress oxy hoá. Thực tế, việc biểu hiện HO-1 nhưng không có tác dụng ở nồng độ cao hơn (1-
được ghi nhận làm thay đổi sự phân phối sắt nội 10 uM). Trong môi trường nuôi cấy chứa 10%
bào, đưa đến hiệu ứng bảo vệ tế bào chống lại FCS, nồng độ bilirubin tương đương 1nM, mức
hydrogen peroxide(19). Trên cơ sở những quan sát không đủ phòng ngừa stress oxy hoá. Tuy nhiên,
này, sự cảm ứng HO-1 không phải lúc nào cũng xem xét một nghiên cứu khác(28)cho thấy nồng đọ
có sự tương quan với sự giáng hoá của haem và 1-20 uM bilirubin cảm ứng HO-1 thông qua hoạt
chuyển hoá sắt. Tuy nhiên, sự điều hoà haem và hoá yếu tố phiên mã đáp ứng stress Nrf2, việc
chuyển hoá sắt là chuyên biệt theo tế bào. Xem dùng bilirubin ở nồng độ cao hơn có thể gây
xét sự biểu hiện ở khía cạnh xúc tác, HO-1 và stress tế bào. Dựa trên những phát hiện của
HO-2 bất hoạt vẫn dẫn đến hiệu ứng bảo vệ tế chúng tôi, bilirubin trong tế bào được xử lý với
bào chống lại stress oxy hoá(16,12), HO thuần có SA không hoàn toàn bổ sung bởi bilirubin từ
thể bảo vệ tế bào hiệu quả; nói cách khác, chức ngoài, có khả năng bilirubin tạo mới(de novo)
năng bảo vệ tế bào của HO có thể tách biệt với trong tế bào hiệu quả hơn trong việc phòng ngừa
mức độ giáng hoá của haem bằng phản ứng HO. các tổn thương tế bào. Vì vậy, có thể sự chuyển
Nhiều nghiên cứu(3,26,6) cho thấy hiệu ứng bảo hoá biliverdin thành bilirubin bởi BVR đóng vai
vệ tế bào của phản ứng HO hoặc sản phẩm của trò quan trọng trong việc tự vệ tế bào. Về mặt
nó CO, biliverdin và bilirubin. Chúng tôi tìm này, BVR điều hoà bởi biliverdin trở thành một
thấy haem được tổng hợp liên tục, giáng hoá và yếu tố phiên mã là một chất đièu hoà quan trọng
cuối cùng chuyển hoá thành bilirubin. Thêm vào trong các đáp ứng miễn dịch bẩm sinh đo sự tác
đó, tế bào liên tục sản xuất CO, biliverdin và động hoặc chấn thương(22,40).
bilirubin ở một mức cơ bản (Hình. 2,3). Vì vậy, Khoảng 80% bilirubin hình thành mỗi ngày
để đánh giá đặc tính sinh lý của sự chuyển hoá bắt nguồn từ sự giáng hoá của haemoglobin
liên tục heam, tế vào được cho tiếp xúc với trong hồng cầu(21). 20% còn lại từ sự tạo hồng cầu
những tác nhân oxi hoá DEM và menadione. Sự không hiệu quả ở tuỷ xương và sự giáng hoá của
tổn thương tế bào tăng với xử lý bằng SA, chỉ ra các protein hem khác. Các nghiên cứu trên
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 49 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
chuyển hoá bilirubin chủ yếu được tiến hành với 3. Baranano DE and Snyder SH (2001). Neural roles for heme
oxygenase: contrasts to nitric oxide synthase. Proc Natl Acad
(35,7)
gan người và động vật . Dữ liệu trong nghiên Sci U S A. 98(20): 10996-1002.
cứu này cung cấp bằng chứng rằng bilirubin ở tế 4. Chiabrando D, et al. (2012). The mitochondrial heme exporter
bào ngoại vi được sản xuất trực tiếp thông qua FLVCR1b mediates erythroid differentiation. J Clin Invest.
122(12): 4569-79.
con đương haem và không phải luôn từ những 5. Crooks DR, et al. (2010). Posttranslational stability of the heme
protein haem. Những nghiên cứu trước đó(32,11) biosynthetic enzyme ferrochelatase is dependent on iron
cho thấy ALA đồng vị phóng xạ được tiêm vào availability and intact iron-sulfur cluster assembly machinery.
Blood. 115(4): 860-9.
chuột, bilirubin đồng vị xuất hiện trong mật 6. Dolinay T, Choi AM, and Ryter SW (2012). Heme Oxygenase-
trong vòng 15 phút. Bilirubin này có thể bắt 1/CO as protective mediators in cigarette smoke- induced lung
cell injury and chronic obstructive pulmonary disease. Curr
nguồn từ sự chuyển hoá nhanh nguồn từ bào Pharm Biotechnol. 13(6): 769-76.
tương tế bào gan giáng hoá mà không liên quan 7. Erlinger S, Arias IM, and Dhumeaux D (2014). Inherited
đến các protein haem. Những kết quả hiện tại disorders of bilirubin transport and conjugation: new insights
into molecular mechanisms and consequences.
cho thấy haem mới tổng hợp liên tục được Gastroenterology. 146(7): 1625-38.
chuyển hoá thành bilirubin. Bilirubin được xuất 8. Feng D and Lazar MA (2012). Clocks, metabolism, and the
ra ngoại bào, gắn vào albumin, và được vận epigenome. Mol Cell. 47(2): 158-67.
9. Gentile S, Persico M, and Tiribelli C (1990). Abnormal hepatic
chuyển đến gan thông qua hệ tuần hoàn. Về mặt uptake of low doses of sulfobromophthalein in Gilbert's
này, bệnh nhân thiếu máu tán huyết chịu tình syndrome: the role of reduced affinity of the plasma
membrane carrier of organic anions. Hepatology. 12(2): 213-7.
trạng tăng bilirubin máu do sự gia tăng bilirubin 10. Gozzelino R, Jeney V, and Soares MP (2010). Mechanisms of
tự do trong huyết thanh, có thể do sự sản xuất cell protection by heme oxygenase-1. Annu Rev Pharmacol
quá mức bilirubin(24,7). Sự sụt giảm thanh thải Toxicol. 50: 323-54.
11. Grandchamp B, et al. (1981). Formation and disposition of
bilirubin bởi tế bào gan có thể gây ra sự tích tụ newly synthesized heme in adult rat hepatocytes in primary
bilirubin tự do, nhưng điều này rất hiếm(23,9). culture. J Biol Chem. 256(22): 11677-83.
Những khiếm khuyết của các protein vận 12. Hori R, et al. (2002). Gene transfection of H25A mutant heme
oxygenase-1 protects cells against hydroperoxide-induced
chuyển bilirubin cần được làm rõ để giải thích cytotoxicity. J Biol Chem. 277(12): 10712-8.
các bệnh nghiêm trọng. Gan bình thường biểu 13. Hull TD, Agarwal A, and George JF (2014). The mononuclear
phagocyte system in homeostasis and disease: a role for heme
hiện một số lượng lớn các protein vận chuyển, oxygenase-1. Antioxid Redox Signal. 20(11): 1770-88.
bao gồm các ion dương hữu cơ, những chất có 14. Igarashi K and Watanabe-Matsui M (2014). Wearing red for
thể loại bỏ một lượng lớn bilirubin trong hệ tuần signaling: the heme-bach axis in heme metabolism, oxidative
stress response and iron immunology. Tohoku J Exp Med.
hoàn và liên hợp với glucuronate. 232(4): 229-53.
15. Itoh R, et al. (2013). Imaging of heme/hemeproteins in nucleus
KẾT LUẬN of the living cells expressing heme-binding nuclear receptors.
Do tổn thương tế bào khi stress bị thúc đẩy FEBS Lett. 587(14): 2131-6.
16. Kim YS and Dore S (2005). Catalytically inactive heme
bởi sự phong toả chuyển hoá haem nhưng lại oxygenase-2 mutant is cytoprotective. Free Radic Biol Med.
được cải thiện bởi việc bổ sung biliverdin và 39(4): 558-64.
bilirubin, có khả năng sự tổng hợp mới haem và 17. Kovtunovych G, et al. (2010). Dysfunction of the heme
recycling system in heme oxygenase 1-deficient mice: effects
chuyển hoá thành bilirubin theo sau đó đóng vai on macrophage viability and tissue iron distribution. Blood.
trò không thể thiếu trong bảo vệ tế bào khỏi sự 116(26): 6054-62.
18. Kumagai A, et al. (2013). A bilirubin-inducible fluorescent
tổn thương. protein from eel muscle. Cell. 153(7): 1602-11.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19. Lanceta L, et al. (2013). Haem oxygenase-1 overexpression
alters intracellular iron distribution. Biochem J. 449(1): 189-94.
1. Alam J, et al. (2004). Regulation of heme oxygenase-1 gene 20. Lodola A and Jones OT (1978). Evidence for a rapidly turned
transcription: recent advances and highlights from the over pool of haem in isolated hepatocytes. FEBS Lett. 90(2):
International Conference (Uppsala, 2003) on Heme 250-4.
Oxygenase. Antioxid Redox Signal. 6(5): 924-33. 21. London IM, et al. (1950). On the origin of bile pigment in
2. Arthur DM, et al. (2012). Urinary excretion of bilirubin normal man. J Biol Chem. 184(1): 351-8.
oxidative metabolites in arsenite-treated mice. J Toxicol Sci.
37(3): 655-61.
50 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
22. Maines MD (2007). Biliverdin reductase: PKC interaction at 33. Sheftel AD, Kim SF and Ponka P (2007). Non-heme induction
the cross-talk of MAPK and PI3K signaling pathways. of heme oxygenase-1 does not alter cellular iron metabolism. J
Antioxid Redox Signal. 9(12): 2187-95. Biol Chem. 282(14): 10480-6.
23. Martin JF, et al. (1976). Abnormal hepatic transport of 34. Simon T, Anegon I and Blancou P (2011). Heme oxygenase
indocyanine green in Gilbert's syndrome. Gastroenterology. and carbon monoxide as an immunotherapeutic approach in
70(3): 385-91. transplantation and cancer. Immunotherapy. 3(4 Suppl): 15-8.
24. McDonagh AF, Palma LA, and Lightner DA (1980). Blue light 35. Sticova E and Jirsa M (2013). New insights in bilirubin
and bilirubin excretion. Science. 208(4440): 145-51. metabolism and their clinical implications. World J
25. Ohgari Y et al. (2011). Roles of porphyrin and iron Gastroenterol. 19(38): 6398-407.
metabolisms in the delta-aminolevulinic acid (ALA)-induced 36. Taketani S (2005). Aquisition, mobilization and utilization of
accumulation of protoporphyrin and photodamage of tumor cellular iron and heme: endless findings and growing
cells. Photochem Photobiol. 87(5): 1138-45. evidence of tight regulation. Tohoku J Exp Med. 205(4): 297-
26. Origassa CS and Camara NO (2013). Cytoprotective role of 318.
heme oxygenase-1 and heme degradation derived end 37. Taketani S et al. (1989). The human 32-kDa stress protein
products in liver injury. World J Hepatol. 5(10): 541-9. induced by exposure to arsenite and cadmium ions is heme
27. Paul S et al. (1997). ATP-dependent uptake of natural product oxygenase. FEBS Lett. 245(1-2): 173-6.
cytotoxic drugs by membrane vesicles establishes MRP as a 38. Taketani S et al. (1990). Induction in mouse peritoneal
broad specificity transporter. Proc Natl Acad Sci U S A. 94(26): macrophages of 34 kDa stress protein and heme oxygenase by
14976. sulfhydryl-reactive agents. J Biochem. 108(1): 28-32.
28. Qaisiya M, et al. (2014). Bilirubin mediated oxidative stress 39. Wang X et al. (2008). Cytoprotection of human endothelial
involves antioxidant response activation via Nrf2 pathway. cells from menadione cytotoxicity by caffeic acid phenethyl
Cell Signal. 26(3): 512-20. ester: the role of heme oxygenase-1. Eur J Pharmacol. 591(1-3):
29. Sakaino M et al. (2009). Dual mitochondrial localization and 28-35.
different roles of the reversible reaction of mammalian 40. Wegiel B et al. (2011). Biliverdin inhibits Toll-like receptor-4
ferrochelatase. FEBS J. 276(19): 5559-70. (TLR4) expression through nitric oxide-dependent nuclear
30. Sassa S (1990). Regulation of the genes for heme pathway translocation of biliverdin reductase. Proc Natl Acad Sci U S A.
enzymes in erythroid and in non-erythroid cells. Int J Cell 108(46): 18849-54.
Cloning. 8(1): 10-26.
31. Sawamoto M et al. (2013). The p53-dependent expression of
frataxin controls 5-aminolevulinic acid-induced accumulation Ngày nhận bài báo: 03/08/2016
of protoporphyrin IX and photo-damage in cancerous cells.
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/08/2016
Photochem Photobiol. 89(1): 163-72.
32. Schwartz S et al. (1971). Erythropoietic defects in Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016
protoporphyria: a study of factors involved in labelling of
porphyrins and bile pigments from ALA- 3 H and glycine- 14
C. J Lab Clin Med. 78(3): 411-34.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 51
Các file đính kèm theo tài liệu này:
sinh_tong_hop_moi_de_novo_lien_tuc_va_chuyen_hoa_nhanh_thanh.pdf