Tài liệu Sàng lọc chỉ thị phân tử liên kết gen quy định mùi thơm fgr để ứng dụng trong chọn tạo giống lúa thơm tại Việt Nam: 9Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
Designing primers for identification of Pik-p in Vietnamese local rice varieties
and their application in rice breeding
Tran Thi Thuy, Nguyen Thuy Diep, Nguyen Truong Khoa,
Thi Phuong Doai1, Kieu Thi Dung, Nguyen Thi Ly,
Nguyen Thi Trang, Nguyen Thai Duong,
Tran Dang Khanh, Khuat Huu Trung
Abstract
Rice blast caused by fungal pathogen Magnaporthe oryzae, is one of the most devastating rice diseases. Developing
the blast resistant varieties is the main strategy to protect the crop. In this study, the sequence of blast resistant
gene LOC_Os11g46210 was used as reference gene to identify the candidate genes from genome sequences of 36
Vietnamese local rice varieties. The nucleotide sequence in CDS (Coding DNA Sequence) and amino acid contents of
candidate gene from OM5629 variety were found similar with that of the Pik-p reference gene. Based on the difference
in nucleotide sequence of Pik-p reference ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sàng lọc chỉ thị phân tử liên kết gen quy định mùi thơm fgr để ứng dụng trong chọn tạo giống lúa thơm tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
Designing primers for identification of Pik-p in Vietnamese local rice varieties
and their application in rice breeding
Tran Thi Thuy, Nguyen Thuy Diep, Nguyen Truong Khoa,
Thi Phuong Doai1, Kieu Thi Dung, Nguyen Thi Ly,
Nguyen Thi Trang, Nguyen Thai Duong,
Tran Dang Khanh, Khuat Huu Trung
Abstract
Rice blast caused by fungal pathogen Magnaporthe oryzae, is one of the most devastating rice diseases. Developing
the blast resistant varieties is the main strategy to protect the crop. In this study, the sequence of blast resistant
gene LOC_Os11g46210 was used as reference gene to identify the candidate genes from genome sequences of 36
Vietnamese local rice varieties. The nucleotide sequence in CDS (Coding DNA Sequence) and amino acid contents of
candidate gene from OM5629 variety were found similar with that of the Pik-p reference gene. Based on the difference
in nucleotide sequence of Pik-p reference gene and the candidate genes, primer pair Pikpdel16F/Pikpdel16R was
designed to amplify the DNA segments of 174 bp (the candidate genes which were similar to the reference gene) and/
or 190 bp (the genes which were different from the reference gene). The study aimed to introgress candidate blast
resistant gene Pik-p by using local resistant genotypes OM5629 into BC15, a high-yielding rice variety that is blast
susceptible. By marker assisted selection, three lines (U6-7, U6-27, U6-31) from BC3F2 were determined to contain
homozygous Pik-p and genetic background of recurrent parent BC15. These results may be useful for breeding rice
blast resistant varieties.
Key words: Marker-assisted selection, Pik-p, candidate genes, blast resistant gene
Ngày nhận bài: 10/4/2017
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
Ngày phản biện: 15/4/2017
Ngày duyệt đăng: 24/4/2017
1 Viện Di truyền Nông nghiệp; 2 Bộ Nông nghiệp và PTNT
SÀNG LỌC CHỈ THỊ PHÂN TỬ LIÊN KẾT GEN QUY ĐỊNH MÙI THƠM fgr
ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THƠM TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Nhài1, Nguyễn Thị Minh Nguyệt1,
Nguyễn Thị Thanh Thủy2, Lê Hùng Lĩnh1
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, 3 chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen mùi thơm fgr trên nhiễm sắc thể số 8 được tìm kiếm
từ các bản đồ liên kết và các công trình nghiên cứu trên thế giới. Các chỉ thị này đã được sử dụng để sàng lọc đa hình
ADN giữa giống lúa Basmati mang gen fgr quy định mùi thơm với các giống lúa đang trồng tại Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu đã xác định ba chỉ thị phân tử BAD2, RM23120 và Aro7 liên kết chặt với gen mùi thơm và cho đa hình
giữa các mẫu giống lúa thơm và mẫu giống không thơm. Đây là những chỉ thị rất thích hợp cho việc chọn lọc các cá
thể mang gen quy định mùi thơm fgr trong các chương trình chọn giống lúa thơm sử dụng chỉ thị phân tử (MAS).
Từ khóa: BAD2, chỉ thị phân tử, gen fgr, lúa, mùi thơm
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những loại
cây lương thực chính, có vai trò quan trọng trong
lĩnh vực kinh tế và an ninh lương thực. Việt Nam
là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu
thế giới. Tuy nhiên, giá xuất khẩu còn khá chênh
lệch với các nước khác do chất lượng gạo còn thấp.
Ở một số nước, gạo thơm có giá trị cao hơn gạo
thường 1,5 - 2,5 lần. Vì vậy, yêu cầu nâng cao chất
lượng lúa gạo đặt ra cho nhà chọn giống nhiều thử
thách phải giải quyết nhằm đáp ứng với mục tiêu
xuất khẩu. Theo Nguyễn Văn Bộ (2004), để có thể
đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu gạo, việc chọn lọc
các giống lúa thơm chất lượng cao là một trong
những nhu cầu cấp bách hiện nay ở nước ta. Chiến
lược tạo giống lúa thơm cũng cần được quan tâm
hơn trong phương hướng cải tiến giống lúa ở những
vùng trồng lúa chất lượng cao (Bùi Chí Bửu, 2004).
Do vậy, để đáp ứng nhu cầu an linh lương thực và
nâng cao giá trị hàng hóa của sản phẩm lúa gạo thì
cần tạo ra những giống lúa vừa có năng suất cao,
đồng thời có chất lượng tốt, trong đó mùi thơm
10
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
được đánh giá rất cao trên thị trường xuất khẩu gạo
của thế giới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Sàng lọc
chỉ thị phân tử liên kết gen quy định mùi thơm fgr
để ứng dụng trong chọn tạo giống lúa thơm tại Việt
Nam” sẽ tạo cơ sở cho việc sử dụng chỉ thị ADN
trong chọn tạo giống lúa thơm tại Việt Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu thực vật: 23 mẫu giống lúa vật liệu bao
gồm các giống lúa địa phương và một số giống lúa
cải tiến đang được trồng phổ biến trong sản xuất,
cùng với giống Basmati là giống chuẩn mang gen
mùi thơm do Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI)
cung cấp (Bảng 1).
Bảng 1. Danh sách các giống lúa vật liệu
sử dụng trong nghiên cứu
Ghi chú: Viện DTNN: Viện Di truyền Nông nghiệp;
Viện KHKTDHNTB: Viện Khoa học kỹ thuật Duyển hải
Nam Trung bộ; Viện Lúa ĐBSCL: Viện Lúa Đồng bằng
sông Cửu Long; Viện CLT-CTP: Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm; Công ty Giống CTTW: Công ty Giống
Cây trồng Trung ương
- Các hóa chất, dụng cụ, máy móc dùng trong
sinh học phân tử.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
ADN tổng số được tách nhanh theo phương
pháp “NaOH extraction” của Wang và cs., (1993).
Phản ứng PCR được tiến hành trên máy Veriti®
96-Well Thermal Cycler với tổng thể tích 15 µl,
gồm: 5 µl ADN, 0,15 µM mồi, 0,2 mM dNTPs, 1X
dịch đệm PCR, 2,5 mM MgCl2 và 0,25 đơn vị Taq
TaKaRa. Điều kiện phản ứng: 950C - 7 phút; 35 chu
kỳ (940C - 15 giây, 550C - 30 giây, 720C - 1 phút; 720C
- 5 phút) và giữ mẫu ở 40C. Sản phẩm PCR được điện
di bằng gel agarose 2,5% trong đệm TBE, nhuộm
bằng Ethilium bromide và được soi dưới đèn UV.
Số liệu ghi nhận và phân tích trên hình ảnh điện di
các sản phẩm PCR để phát hiện những chỉ thị phân
tử cho đa hình giữa các giống mang gen thơm với
những giống lúa nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thu thập thông tin về các chỉ thị phân tử liên
kết với gen fgr quy định mùi thơm ở lúa
Bradbury và cs., (2005) đã phân tích mùi thơm
của hai giống lúa Basmati và Jasmine với sự biểu hiện
của chất 2-acetyl-1-pyrroline. Một gen lặn fgr trên
nhiễm sắc thể số 8 có liên quan đến sự biểu hiện tính
trạng mùi thơm này. Nhóm tác giả đã phát hiện trong
vùng mã hóa của gen fgr, có một gen tương đồng với
gen mã hóa Betaine aldehyde dehydrogenase (BAD)
có sự đa hình ở hai kiểu hình lúa thơm và lúa không
thơm). Ở cây lúa, gen lặn fgr có sự tương đồng với
gen mã hóa BAD2 và có thể xem gen fgr là một dạng
đột biến của gen mã hóa BAD2. Qua sự thể hiện của
gen BAD2, Bradbury đã thiết kế bốn đoạn mồi: ESP
(external sense primer), INSP (internal non-fragrant
sense primer), IFAP (internal fragrant anti-sense
primer) và EAP (external anti-sense primer). Sử
dụng bốn đoạn mồi này trong cùng một phản ứng
PCR được gọi là phương pháp ASA (Allele Specific
Amplification) có thể chọn ra những cá thể thơm
đồng hợp tử, không thơm đồng hợp tử và dị hợp tử.
Shu và cs., (2008) đã phân tích di truyền và lập
bản đồ liên kết gen thơm sử dụng các quần thể con
lai thu được từ 2 tổ hợp giữa giống lúa thơm Oryza
sativa indica Chuanxiang-29B (Ch-29B) với giống
lúa không thơm O. sativa indica R2 và O. sativa
japonica Lemont (Le). Phân tích liên kết giữa các chỉ
thị SSR và locus gen thơm fgr của quần thể F2 đã xác
TT Tên giống Nguồn gốc
1 Nếp thơm Nghệ An Nghệ An
2 Dự thơm Hải Phòng Hải Phòng
3 Tám chiêm Hà Nam Hà Nam
4 Khang dân Viện DTNN
5 Bắc thơm 7 Viện DTNN
6 BC15 Công ty Giống Thái Bình
7 Jasmine Viện DTNN
8 HT1 Viện DTNN
9 J01 Viện DTNN
10 J02 Viện DTNN
11 TBR45 Viện KHKTDHNTB
12 Nàng thơm giữa Viện Lúa ĐBSCL
13 OM5472 Viện Lúa ĐBSCL
14 OM8019 Viện Lúa ĐBSCL
15 Nhỏ Hương Viện Lúa ĐBSCL
16 Trắng Tép Chùm Viện Lúa ĐBSCL
17 P6 Viện CLT-CTP
18 Nếp cái hoa vàng Viện CLT-CTP
19 Nếp mèo hương Viện CLT-CTP
20 Sơn Lâm 2 Viện CLT-CTP
21 Nàng Hương Thanh trà Viện Lúa ĐBSCL
22 Basmati IRRI
23 NB01 Viện DTNN
24 T10 Công ty Giống CTTW
11
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
định được gen thơm của giống Ch-29B trên vùng
NST số 8, bởi 2 chỉ thị SSR RM23120 với khoảng
cách 0,52 cM và RM3459 với khoảng cách 1,23 cM.
Kết quả lập bản đồ phân tử từ hai quần thể đã chỉ ra
rằng locus gen thơm của giống Ch-29B cũng chính
là gen thơm được Bradbury và cs. công bố năm 2005.
Tác giả đã nhận định các chỉ thị Aro7, RM23120 và
RM3459 nhận biết trong công trình này có thể sử
dụng hiệu quả trong việc sàng lọc tính trạng thơm
trong các dòng lúa phục vụ chọn giống (Hình 1).
Trong nghiên cứu này, ba chỉ thị SSR liên kết chặt
với gen thơm fgr trên nhiễm sắc thể số 8 đã được
thu thập thông tin và trình tự. Ba chỉ thị này được
sử dụng trong nội dung khảo sát và đánh giá nguồn
vật liệu (Bảng 2).
Hình 1. Bản đồ liên kết gen thơm fgr
trên nhiễm sắc thể số 8 ở lúa (Shu et al., 2008)
(a) Bản đồ liên kết của quần thể F2 Ch-29B/R2
(b) Bản đồ liên kết của quần thể F2 Ch-29B/Le
cM Makers
Aro7
RM23120
RM3459
RM7556
RM7356
RM7049
RM515
RM8264
RM23097
fgr
Aro7
Aro1
fgr
MakerscM
0.35
0.52
1.23
a
1.86
1.71
0.72
0.71
0.57
0.29
0.29
0.14
b
Bảng 2. Danh sách các chỉ thị SSR liên kết với gen quy định mùi thơm fgr ở lúa trên nhiễm sắc thể số 8
TT Tên chỉ thị liên kết Trình tự mồi
Khoảng cách
đến gen (cM)
Tài liệu
tham khảo
1 BAD2
ESP: TTGTTTGGAGCTTGCTGATG
IFAP:CATAGGAGCAGCTGAAATATATACC
INSP: CTGGTAAAAAGATTATGGCTTCA
EAP: AGTGCTTTACAAAGTCCCGC
Khuếch đại
vùng gen thơm
Bradbury và
cs., 2005
2 RM23120 F: AACTGTTGGATCGACAAGACCTTCC R: ACGGCGTTAAGCTAGACAGACAGAGC 0,52 Shu và cs.,
2008
3 Aro7 F: ATTTGCCTCCTGAGTCTGR: GAGGATGGGGAAGATAAA 0,87
3.2. Khảo sát sự đa hình ADN vùng gen thơm
fgr trong tập đoàn giống lúa vật liệu bằng chỉ thị
phân tử
Kết quả phân tích ADN cho thấy tất cả 3 chỉ thị
đưa vào phân tích đều biểu hiện băng đa hình ADN
giữa các giống lúa nghiên cứu.
Theo tác giả Kumari và cs., (2012), do chỉ thị
BAD2 là chỉ thị đặc hiệu khuếch đại vùng gen thơm
và cây lúa có thể ở trạng thái thơm đồng hợp tử,
không thơm đồng hợp tử và dị hợp tử. Do vậy nếu
các giống lúa biểu hiện băng ADN ở vị trí đặc hiệu
257bp là mang gen thơm fgr đồng hợp tử. Các giống
lúa biểu hiện băng ADN ở vị trí đặc hiệu 355bp được
xác định là không mang gen thơm fgr đồng hợp tử
và các giống lúa biểu hiện băng ADN ở vị trí đặc
hiệu 257bp và 355bp được xác định là không mang
gen thơm fgr dị hợp tử. Để nhận biết giống lúa thơm
hay không thơm ngoài việc xác định sự có mặt của
băng ADN đặc hiệu ở vị trí 257bp cần sử dụng thêm
phương pháp phân tích hóa sinh với dung dịch 1,7%
KOH để khẳng định sự biểu hiện của tính trạng
mùi thơm ở các giống lúa (Sood và cs., 1978). Kết
quả phân tích với chỉ thị BAD2 khuếch đại vùng
gen thơm trong nghiên cứu này đã cho thấy giống
Basmati cho một băng ADN ở vị trí 257 bp, phù hợp
với kết quả đã công bố của tác giả Kumari và cs.,
(2012) cho rằng băng đặc hiệu ở vị trí 257 bp khuếch
đại vùng gen thơm fgr. Trong số các giống lúa đưa
vào phân tích, có 8 giống biểu hiện 2 băng sản phẩm
PCR ở vị trí 257bp và 585 bp, đó là các giống: Dự
thơm Hải Phòng, Bắc thơm 7, Jasmine, HT1, Nhỏ
Hương, Sơn Lâm 2, Nàng Hương Thanh trà và giống
T10. 13 giống còn lại cho 2 băng ADN ở vị trí 355bp
và 585 bp, đó là các giống Nếp thơm Nghệ An, Tám
chiêm Hà Nam, Khang dân, BC15, J01, J02, TBR45,
Nàng thơm giữa, Trắng Tép Chùm, P6, Nếp cái hoa
vàng, Nếp mèo hương và NB01 (Hình 2).
12
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
Chỉ thị RM23120 liên kết chặt với gen fgr với
khoảng cách 0,52cM (Shu et al., 2008). Kết quả
cho thấy giống Basmati cho 3 băng ADN ở vị trí
435bp, 380bp và 350bp. Trong số 23 giống lúa đưa
vào phân tích, có 7 giống xuất hiện 3 băng sản
phẩm PCR tương tự giống Basmati, đó là: Nếp
thơm Nghệ An, Dự thơm Hải Phòng, Khang dân,
Jasmine, HT1, J01 và J02. Tuy chỉ thị RM23120 liên
kết chặt với gen thơm fgr, nhưng kết quả cho thấy
giống lúa Khang Dân không có mùi thơm vẫn biểu
hiện băng ADN tương tự giống Basmati mang gen
thơm fgr. Phân tích này cho thấy chỉ thị RM23120
liên kết chặt gen thơm fgr nhưng không cho đa
hình giữa giống lúa mang gen thơm (Basmati) và
giống không thơm (Khang Dân), do vậy nếu sử
dụng cặp bố mẹ giữa giống mang gen thơm fgr và
giống Khang Dân, chỉ thị này sẽ không có ích cho
sàng lọc thế hệ con lai.
Hình 2. Kết quả phân tích chỉ thị BAD 2 trên các giống lúa nghiên cứu
Từ trái qua phải: 1-21, 23-24: các giống lúa nghiên cứu;
Bas: giống Basmati mang gen thơm fgr, thang ADN chuẩn 1kb+
Hình 3. Kết quả phân tích chỉ thị RM23120 trên các giống lúa nghiên cứu
Từ trái qua phải: thang ADN chuẩn 1kb+, 1-21, 23-24: các giống lúa nghiên cứu;
Bas: Giống Basmati mang gen thơm fgr
Chỉ thị Aro7 liên kết chặt với gen fgr với khoảng
cách 0,87cM (bản đồ liên kết của quần thể F2
Ch-29B/R2) với băng ADN đặc hiệu ở vị trí 280bp
(Shu và cs., 2008). Kết quả chạy điện di trong nghiên
cứu này cho thấy giống Basmati cho 2 băng ADN ở
vị trí 280bp và 270bp. Trong số 23 giống lúa đưa vào
phân tích, có 15 giống biểu hiện 1 băng ADN ở vị
trí 280bp hoặc cả hai băng sản phẩm PCR tương tự
giống Basmati, đó là các giống: Nếp thơm Nghệ An,
Dự thơm Hải Phòng, Tám chiêm Hà Nam, Jasmine,
HT1, J01, J02, TBR45, OM5472, Nhỏ Hương, Trắng
Tép Chùm, Nếp cái hoa vàng, Nếp mèo hương, Sơn
Lâm 2, Nàng Hương Thanh trà, 9 giống còn lại cho
băng ADN ở vị trí 270bp (Hình 4). Kết quả phân tích
cho thấy, việc lựa chọn chỉ thị Aro7 trong chọn giống
lúa thơm cũng phụ thuộc vào kết quả sàng lọc đa
hình giữa giống cho gen và giống nhận gen (Hình 4).
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xác định được 3 chỉ thị phân
tử liên kết chặt với gen mùi thơm fgr là BAD2,
RM23120, Aro7 và cho đa hình giữa giống lúa
Basmati mang gen mùi thơm với những giống lúa
nghiên cứu. Chỉ thị BAD2 khuếch đại vùng gen
thơm nên chỉ thị này sẽ được sử dụng để sàng lọc
những cá thể mang gen quy định mùi thơm fgr
trong các nghiên cứu tiếp theo.
BAD2
21 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Bas 23 24 1kb+
RM23120
21 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Bas 23 241kb+
500bp
300bp
200bp
500bp
200bp
100bp
13
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017
Hình 4. Kết quả phân tích chỉ thị Aro7 trên các giống lúa nghiên cứu
Từ trái qua phải: thang ADN chuẩn 50bp, 1-21, 23-24: các giống lúa nghiên cứu;
Bas: Giống Basmati mang gen thơm fgr
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu này là một phần kết quả
của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa có giá trị
hàng hóa cao cho các vùng trồng lúa chính trong
toàn quốc” thuộc chương trình: “Phát triển sản
phẩm quốc gia đến năm 2020”- Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Louis M. T. Bradbury, Robert J. Henry, Qingsheng
Jin, Russell F. Reinke and Daniel L. E. Waters,
2005. A perfect marker for fragrance genotyping in
rice. Molecular Breeding, 16: 279-283.
Pummy Kumari, Uma Ahuja, Sunita Jain and R. K.
Jain, 2012. Fragrance analysis using molecular and
biochemical methods in recombinant inbred lines
of rice. African Journal of Biotechnology, Vol. 11(91),
pp. 15784-15789.
Shu Xia Sun, Fang Yuan Gao, Xian Jun Lu, Xian Jun
Wu, Xu Dong Wang, Guang Jun Ren and Hong
Luo, 2008. Genetic analysis and gene fine mapping
of aroma in rice (Oryza sativa L. Cyperales, Poaceae).
Genetics and Molecular Biology, 31, 2, 532-538.
Sood BC, Siddiq EA, 1978. A rapid technique for scent
determination in rice. Indian J. Genet. Plant Breed,
38: 268-271.
Wang H., Meiqing Qi and Adrian J. Cutler, 1993. A
simple method of preparing plant samples for PCR,
Nucleic Acids Research, 21 (17): 4153-4154.
Screening of molecular markers linked to fragrant gene
for application of MAS in aromatic rice breeding in Vietnam
Nguyen Thi Nhai, Nguyen Thi Minh Nguyet,
Nguyen Thi Thanh Thuy, Le Hung Linh
Abstract
In this study, 3 molecular markers closely linked to fragrant gene on chromosome 8 which were found from linkage
mapping of some previous studies. These markers were used to identify polymorphisms among Basmati variety
bringing fgr gene and Vietnamese popular rice varieties. As a result, 3 markers including BAD2, RM23120 and Aro7
were found to be closely linked to fragrant gene and gave polymorphism among aromatic and non-aromatic rice
varieties. Therefore, these markers could be selected for the further study on aromatic rice breeding by using marker-
assisted selection (MAS).
Key words: BAD2, molecular marker, fgr gene, rice, aroma
Ngày nhận bài: 6/4/2017
Người phản biện: TS. Nguyễn Thúy Kiều Tiên
Ngày phản biện: 20/4/2017
Ngày duyệt đăng: 24/4/2017
Aro7
300bp
50bp 21 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Bas 23 24
200bp
100bp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47_389_2136177.pdf