Sản phẩm công nghê sinh học Thực phẩm

Tài liệu Sản phẩm công nghê sinh học Thực phẩm: Sản phẩm công nghê sinh học Thực phẩm (Pocket No 2) Cập nhật: 21/03/2006 Hiện nay, những sản phẩm lương thực, thực phẩm do Công nghệ Sinh học (CNSH) tạo ra đã có mặt trên thị trường. Những cây trồng chuyển gen vẫn giống những cây trồng truyền thống nhưng chúng có thêm một số đặc điểm được cải thiện. Chúng không những có lợi cho nông dân mà còn cho cả người tiêu dùng. Người nông dân thì gặt hái được những vụ mùa bội thu, trong khi người tiêu dùng quanh năm lại có nhiều loại sản phẩm để lựa chọn. Ngoài ra những giống mới được tạo ra bằng CNSH cũng còn có tiềm năng bảo vệ môi trường. Trên thị trường hiện nay, đã có một số loại sản phẩm của CNSH thực phẩm được cải tiến tính trạng và chất lượng như: - Chống chịu bệnh - Giảm sử dụng thuốc trừ sâu - Tăng thành phần dinh dưỡng - Tăng thời gian bảo quản Cây đậu tương CNSH Đậu tương là cây lấy dầu có ý nghĩa kinh tế lớn nhất trên thế giới. Thành phần các axit amin cần thiết có trong đậu tương có tỷ lệ cao hơ...

pdf7 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sản phẩm công nghê sinh học Thực phẩm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sản phẩm công nghê sinh học Thực phẩm (Pocket No 2) Cập nhật: 21/03/2006 Hiện nay, những sản phẩm lương thực, thực phẩm do Công nghệ Sinh học (CNSH) tạo ra đã có mặt trên thị trường. Những cây trồng chuyển gen vẫn giống những cây trồng truyền thống nhưng chúng có thêm một số đặc điểm được cải thiện. Chúng không những có lợi cho nông dân mà còn cho cả người tiêu dùng. Người nông dân thì gặt hái được những vụ mùa bội thu, trong khi người tiêu dùng quanh năm lại có nhiều loại sản phẩm để lựa chọn. Ngoài ra những giống mới được tạo ra bằng CNSH cũng còn có tiềm năng bảo vệ môi trường. Trên thị trường hiện nay, đã có một số loại sản phẩm của CNSH thực phẩm được cải tiến tính trạng và chất lượng như: - Chống chịu bệnh - Giảm sử dụng thuốc trừ sâu - Tăng thành phần dinh dưỡng - Tăng thời gian bảo quản Cây đậu tương CNSH Đậu tương là cây lấy dầu có ý nghĩa kinh tế lớn nhất trên thế giới. Thành phần các axit amin cần thiết có trong đậu tương có tỷ lệ cao hơn trong thịt. Do vậy nó đã trở thành một cây trồng quan trọng nhất hiện nay. Đậu tương chống chịu chất diệt cỏ Đậu tương chống chịu chất diệt cỏ cho phép khống chế cỏ dại tốt hơn và làm giảm thiệt hại do cỏ dại gây nên. Nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả của các trang trại nhờ tối ưu hóa năng suất và sử dụng hiệu quả đất trồng trọt, tiết kiệm thời gian cho nông dân và tránh những hạn chế do phải luân phiên cây trồng. Đậu tương chống chịu thuốc diệt cỏ khuyến khích áp dụng kỹ thuật gieo trồng không lên luống nhằm bảo vệ đất. Các giống đậu mới này hoàn toàn giống các giống đậu tương khác về dinh dưỡng, cấu tạo và phương thức chế biến thành thực phẩm và thức ăn gia súc. * Được trồng ở Achentina, Úc, Braxin, Canada, Cộng hòa Séc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico, Philippine, Nga, Nam Phi, Thụy Điển, Đài Loan, Anh Quốc, Mỹ và Uruguay”. Đậu tương Oleic axit Giống đậu tương chuyển gen này có hàm lượng cao axit oleic, axit béo có một liên kết không no. Theo các nhà dinh dưỡng thì những chất béo không no được xem là tốt hơn so với các chất béo no được tìm thấy ở thịt bò, lợn, phomat và một số thức ăn thường ngày khác. Dầu chế biến từ các giống đậu tương này có giá trị như dầu lạc và dầu oliu. Đậu tương thông thường có thành phần axit oleic là 24%, trong khi đó với những giống đậu tương mới này thành phần axit oleic lên tới trên 80%. Các giống đậu tương này được trồng tại Ôxtralia, Canada, Nhật Bản và Mỹ. Ví dụ về sản phẩm công nghệ sinh học thực phẩm hiện nay. Sản phẩm Đặc điểm Cải dầu Chống chịu chất diệt cỏ Cải dầu Có hàm lượng axít béo chuyển đổi Bông Kháng sâu bệnh Bông Chống chịu chất diệt cỏ Cây lanh Kháng sâu bệnh và chống chịu thuốc diệt cỏ Đậu lăng Chống chịu chất diệt cỏ Ngô Chống chịu chất diệt cỏ Ngô Kháng sâu bệnh và chống chịu thuốc diệt cỏ Ngô Bất dục đực và chống chịu thuốc diệt cỏ Ngô Chống chịu thuốc diệt cỏ và phục hồi chức năng sinh sản Ngô Có hàm lượng axit amino chuyển đổi Dưa Có đặc tính chín chậm Đu đủ Kháng virút Khoai tây Kháng sâu bệnh Khoai tây Kháng virút và sâu bệnh Lúa gạo Chống chịu thuốc diệt cỏ Đậu tương Chống chịu thuốc diệt cỏ Đậu tương Có hàm lượng axít béo chuyển đổi Bí đỏ Kháng virút Củ cải đường Chống chịu thuốc diệt cỏ Cà chua Chín chậm Cà chua Kháng sâu bệnh Lúa mỳ Chống chịu thuốc diệt cỏ Lúa mỳ Chống chịu thuốc diệt cỏ Nếu cần biết thêm thông tin về chiến lược toàn cầu của những sản phẩm này và các công ty CNSH tạo ra chúng, xin truy cập vào địa chỉ www.agbios.com/_Synopsis.asp. Trang web này sẽ cung cấp tổng kết về bản chất và các loại sản phẩm CNSH đã được chứng nhận là cải thiện môi trường, sử dụng cho vật nuôi và con người ở một hoặc một vài quốc gia. Ngô CNSH Ngô là một trong 3 loại cây cho hạt quan trọng nhất trên thế giới. Ngô chống chịu thuốc diệt cỏ Giống ngô này cũng tương tự như đậu tương chống chịu thuốc diệt cỏ, cho phép người nông dân linh hoạt hơn trong việc sử dụng thuốc diệt cỏ dại phá hoại mùa màng. * Được trồng ở Achentina, Ôxtralia, Canada, Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippine, Nam Phi, Thụy Sĩ và Mỹ. Ngô kháng sâu Loại ngô chuyển gen này chứa một protein có nguồn gốc từ vi sinh vật đất tự nhiên (Bt). Protein này đem lại cho cây ngô khả năng kháng ổn định đối với sâu đục thân. Protein Bt này đã được sử dụng làm thuốc trừ sâu sinh học an toàn trong hơn 40 năm qua. Điều này đồng nghĩa với việc người nông dân sẽ không phải phun thuốc trừ sâu để bảo vệ mùa màng khỏi sự phá hoại nghiêm trọng dẫn tới làm giảm năng suất. Ngô Bt cũng làm giảm sự nhiễm độc do nấm trên những vết thương hở. *Được trồng ở Achentina, Ôxtralia, Canada, Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mêxicô, Philippine, Nga, Nam Phi, Thụy Sĩ, Đài Loan, Anh Quốc, Uruguay và Mỹ. Cây cải dầu CNSH Giống cải dầu chuyển gen được phát triển rộng rãi nhờ những nhà tạo giống người Canada, đặc trưng của chúng là chất lượng dinh dưỡng, cụ thể là chúng có hàm lượng thấp các axit béo no. Cải dầu chống chịu thuốc diệt cỏ. Cải dầu chống chịu thuốc diệt cỏ hoạt động cũng tương tự như các cây đậu tương chống chịu thuốc diệt cỏ. Về mặt lợi nhuận, xem phần đậu tương chống chịu thuốc diệt cỏ. *Được trồng ở Ôxtralia, Canada, EU, Nhật Bản, và Mỹ. Cải dầu có hàm lượng Laurate cao Giống cải dầu này chứa các hàm lượng laurate cao. Dầu hình thành từ các giống mới này giống như dầu dừa và dầu cọ. Loại dầu cải dầu mới này đang được dùng trong công nghiệp thực phẩm để làm lớp phủ ngoài kẹo chocolate, bánh ngọt, lớp kem, bơ… Thậm chí nó còn được sử dụng trong công nghiệp mỹ phẩm. Được trồng ở Canada và Mỹ. Cải dầu có hàm lượng axit oleic cao: Loại cải dầu mới này chứa hàm lượng axit oleic cao. Về mặt lợi nhuận xin xem phần đậu tương. *Được trồng ở Canada. Cây Bông CNSH Bông chống chịu thuốc diệt cỏ Bông chống chịu thuốc diệt cỏ hoạt động cũng tương tẹ như các cây khác. Về mặt lợi nhuận, xem phần đậu tương chống chịu thuốc diệt cỏ. *Được trồng ở Achentina, Ôxtralia, Canada, Nhật Bản, Mêxicô, Philippine, và Mỹ. Bông kháng sâu: Giống bông này hoạt động cũng tương tự như đậu tương kháng thuốc trừ sâu. Loại bông này chứa một protein kháng sâu nhờ vậy cây có khả năng kháng sâu cắn chồi và sâu đục quả. Nhu cầu sử dụng thuốc trừ sâu để diệt những sâu bệnh này sẽ được hạn chế hay giảm tối đa. *Được trồng ở Achentina, Ôxtralia, Brazil, Canada, Trung Quốc, Nhật Bản, Mêxicô, Philippine, Nam Phi, và Mỹ (Đã được cho phép trồng tại ấn độ). Các cây trồng chuyển gen phổ biến nhất trên thế giới trong năm 2005 Cây trồng Diện tích trồng (Triệu ha) Đậu tương chống chịu thuốc diệt cỏ 54,4 Ngô Bt 11,3 Ngô Bt/ chống chịu thuốc diệt cỏ 6,5 Bông Bt 4,9 Cải dầu chống chịu thuốc diệt cỏ 4,6 Bông Bt/ chống chịu thuốc diệt cỏ 3,6 Ngô chống chịu thuốc diệt cỏ 3,4 Bông chống chịu thuốc diệt cỏ 1,3 Tổng 90,0 * Triệu ha James, C. 2005: Tình trạng cây chuyển gen/cây trồng CNSH được đưa vào canh tác đại trà trên thế giới năm 2005. Báo cáo tóm tắt của ISAAA số 34: Ithâc,NY Khoai tây CNSH Khoai tây kháng côn trùng Công nghệ Sinh học đối với cây khoai được tiến hành tương tự như ở ngô kháng sâu. Loại khoai này mang một protein kháng sâu tạo cho nó khả năng tự bảo vệ trước bọ khoai tây Colorado. Do vậy, không cần đến biện pháp chống sâu nào khác và mang lọi cho nông dân, cho người tiêu dùng và môi trường. *Được trồng ở Ôxtralia, Canada, Nhật Bản, Philippine và Mỹ Khoai tây kháng Virus Đã có một vài giống khoai tây được chuyển gen nhằm kháng virus xoăn lá khoai tây (PLRV) và virut khoai tây Y (PVY). Loại khoai tây này được chuyển gen của virus để tự kháng lại virus. *Được trồng ở Ôxtralia, Canada, Philippine, Nam Phi, và Mỹ. Bí đỏ kháng vi rút Một loại bí “cổ gà” màu vàng áp dụng CNSH hiện đã có trên thị trường. Nó có khả năng kháng Virus khảm dưa hấu và virus khảm vàng zucchini. Giống mới này chứa gen mã hóa Protein vỏ của cả hai virus. Phương pháp CNSH này tiết kiệm được việc chống rệp cây và từ đó làm giảm hoặc hạn chế hoàn toàn việc sử dụng thuốc trừ sâu.* Được trồng ở Canada và Mỹ. Cà Chua CNSH Cà chua chin chậm Cà chua chin chậm là loại thực phẩm chuyển gen đầu tiên được sản xuất ở các nước phát triển. Giống cà chua này có thời gian lưu trên giá bán hàng dài hơn. Nó mang một gen làm chậm quá trình mềm quả tự nhiên khi quả chin. Loại này giữ được trên cây lâu hơn so với các giống khác vì vậy có thể bảo quản tươi lâu hơn. Hơn nữa thời gian lưu giữ trên giá bán hàng dài hơn, tăng giá trị thương mại sau thu hoạch và bảo quản giảm giá thành sản phẩm. Được trồng ở Canada , Nhật bản và Mỹ. Cây đu đủ CNSH Đu đủ kháng virus Giống đu đủ Hawaii này chứa một gen của virus mã hóa cho protein vỏ của virus đốm vòng ở đu đủ (PRSV). Protein này tạo cho cây đu đủ khả năng tự bảo vệ chống lại PRSV. Một gen từ nguồn bệnh đã được sử dụng để kháng lại chính nó. Được trồng ở Mỹ. Được trồng ở Canada và Mỹ. Kết luận Việc sử dụng các giống cây trồng chuyển gen có thể đem lại lợi nhuận đáng kể cho các nước đang phát triển. Thế hệ đầu tiên của những giống cây này đã chứng minh được khả năng làm tăng năng suất cây trồng, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận nông nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường. Hiện nay, các nghiên cứu đang tập trung vào thế hệ thứ 2 của các giống cây trồng chuyển gen, tập trung vào việc tăng chất lượng dinh dưỡng và khả năng chế biến. Các giống cây trồng này sẽ khẳng định được giá trị của chúng ở những đất nước có hàng triệu người dân phải chịu đựng sự thiếu hụt thực phẩm. Liệu các thực phẩm CNSH này có an toàn hay không? Mời xem pocket K tiếp theo. Các thông tin về các giống cây trồng chuyển gen và các vấn đề liên quan, xem trang web về CNSH cây trồng: www.isaaa.org. Thuật ngữ: Bt: Viết tắt của Bacillus thuringiensis, một vi khuẩn rất đất phổ biến có khả năng tạo ra loại độc tố kháng sâu. Protein vỏ - Coat Protein (CP): Thành phần của virus. Chức năng cơ bản của các protein vỏ là bảo vệ thông tin di truyền của virus. Enzyme: Protein xúc tác cho các phản ứng hóa học trong mỗi tế bào và cơ thể sống. Gen: Một đơn vị sinh học quy định các đặc tính di truyền của sinh vật. Thuốc trừ cỏ - Herbicide: Các chất hóa học thường xuyên được sử dụng trong nông nghiệp để kiểm soát cỏ dại vốn gây ảnh hưởng tới nước, ánh sáng, và các chất dinh dưỡng trong đất. Laurate: Một axit béo quan trọng có trong xà phòng và các chất tẩy, có nguồn gốc chủ yếu từ dầu dừa và dầu cọ. Axit oleic: Một axit béo không no có một liên kết đôi được tìm thấy trong dầu động vật và dầu thực vật. Các axit béo không no có một liên kết đôi là các nguồn chất béo tốt nhất và nhìn chung được đánh giá là an toàn do chúng không gây nên bệnh tật hay các vấn đề về sức khỏe khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCâu 2.pdf
Tài liệu liên quan