Tài liệu Salbutamol trong điều trị dọa sanh non: Kết quả sử dụng tại Bệnh viện Hùng Vương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
SALBUTAMOL TRONG ĐIỀU TRỊ DOẠ SANH NON:
KẾT QUẢ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
Nguyễn Duy Tài*
TÓM TẮT
Mục đích: đánh giá hiệu quả Salbutamol truyền tĩnh mạch và đặt hậu môn trong điều trị doạ sanh
non.
Phương pháp: thực nghiệm lâm sàng không so sánh với 106 bệnh nhân được chẩn đoán doạ sanh
non và phải nhập viện điều trị. Phác đồ điều trị là Salbutamol, 0.5mg/1ml, 2 ống pha trong dung dịch
Glucose 5%500ml truyền tĩnh mạch (điều trị tấn công) đến không còn cơn gò tử cung và Salbutamol, viên
đặt hậu môn 1mg (điều trị duy trì) 4vien/ ngày sau đó. Điều trị được xem là hiệu quả khi bệnh nhân
không còn gò tử cung và có thể xuất viện. Điều trị được xem là thất bại khi không cắt được cơn gò và bệnh
nhân đi vào cuộc chuyển dạ.
Kết quả:. Với 106 bệnh nhân đã thu nhận, có 18 trườ...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Salbutamol trong điều trị dọa sanh non: Kết quả sử dụng tại Bệnh viện Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
SALBUTAMOL TRONG ĐIỀU TRỊ DOẠ SANH NON:
KẾT QUẢ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
Nguyễn Duy Tài*
TÓM TẮT
Mục đích: đánh giá hiệu quả Salbutamol truyền tĩnh mạch và đặt hậu môn trong điều trị doạ sanh
non.
Phương pháp: thực nghiệm lâm sàng không so sánh với 106 bệnh nhân được chẩn đoán doạ sanh
non và phải nhập viện điều trị. Phác đồ điều trị là Salbutamol, 0.5mg/1ml, 2 ống pha trong dung dịch
Glucose 5%500ml truyền tĩnh mạch (điều trị tấn công) đến không còn cơn gò tử cung và Salbutamol, viên
đặt hậu môn 1mg (điều trị duy trì) 4vien/ ngày sau đó. Điều trị được xem là hiệu quả khi bệnh nhân
không còn gò tử cung và có thể xuất viện. Điều trị được xem là thất bại khi không cắt được cơn gò và bệnh
nhân đi vào cuộc chuyển dạ.
Kết quả:. Với 106 bệnh nhân đã thu nhận, có 18 trường hợp thất bại (16,98%). Các yếu tố tuổi mẹ,
số lần sanh, tình trạng sức khoẻ mẹ và tuổi thai không ảnh hưởng trên kết quả điều trị. Tình trạng cơn gò
tử cung và cổ tử cung khi bắt đầu điều trị cũng không khác biệt đáng kể trong hai nhóm kết quả. Trong
các trường hợp thất bại, Salbutamol có thể kéo dài thời gian tối đa là 4 ngày.
Kết luận: với tỷ lệ thất bại 16,98%, Salbutamol truyền tĩnh mạch và đặt hậu môn duy trì sau đó có
thể xem là có hiệu quả khá tốt trong điều trị doạ sanh non. Trong trường hợp điều trị thất bại, Salbutamol
cũng có thể kéo dài thời gian đủ để sử dụng có hiệu quả Corticoids nhằm tăng cường độ trưởng thành
phổi thai nhi. Tuy nhiên, cần tiếp tục cho số mẫu lon hon để có kết quả chính xác.
SUMMARY
SALBUTAMOL IN TREATING THREATENED PRETERM LABORS
Nguyen Duy Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 167 – 170
Objective: To evaluate the efficacy of one Beta mimetic - Salbutamol, infusion (first line therapy)
and rectal pessaries (mantenance therapy) using
Method: a non controlled clinical trial was conducted with a groups of 106 patients: treating regimen
included Salbutamol, 0.5mg/1ml.amp, 2 amps in Gulucose 5%, 500ml, infused until stopping uterine
contractions and Salbutamol, 1mg, rectal pessaries 4 per day after. Effective treatment was confirmed
when patients could go home without uterine contractions. Ineffective treatment was confirmed as labor
happened even using Salbutamol.
Results:. Within 106 patients, failed rate was 16.98% (18pts). The result of Salbutamol regimen was
not influenced by maternal age, parity, mother’s health status and gestational age. The status of uterine
contractions and cervical changes was not different significantly between two groups of result. In the
failed cases, using Salbutamol might prolong 4 days maximally.
Conclusion: Salbutamol, infusion and rectal pessaries using was effective to treat threatened
preterm labors with failed rate of 16.98%. In the failed cases, the prolonged time was enough to use
effectively Corticoids for lung maturity. The study should be continued to get an exact result.
* Bộ môn Sản – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
167
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sanh non được xem là nguyên nhân hàng đầu
gây gia tăng tử suất và bệnh suất của trẻ sơ sinh.
Ngoài ra, các bệnh tật về lâu dài trên trẻ sanh non
cũng được ghi nhận với tỷ lệ đáng chú ý.
Điều trị doạ sanh non bao gồm nhiều phương
thức phối hợp từ nằm nghỉ ngơi tuyệt đối, điều trị
giảm cơn gò tử cung với các loại thuốc ức chế thụ thể
Beta hay Magnee Sulfate, thuốc chẹn kênh Canxi cho
đến việc điều trị những yếu tố có khả năng gây ra hay
có liên quan đến doạ sanh non.
Salbutamol, một thuốc ức chế thụ thể Beta
không còn được ưa chuộng và khuyến cáo trong các
công bố gần đây do khác biệt về hiệu quả và tần suất
các tác dụng phụ. Tuy nhiên, trong tình hình dược tại
Việt nam, những thuốc ức chế Beta được khuyến
khích sử dụng vẫn còn lưu hành rất hạn chế. Hơn
nữa, Salbutamol vẫn còn cho thấy có một giá trị sử
dụng đáng kể, có khả năng làm giảm cơn gò với một
giá thành điều trị có thể chấp nhận được và cách sử
dụng tương đối đơn giản cũng như có thể kiểm soát
được các tác dụng khong mong muốn. Nghiên cứu
này đặt ra nhằm đánh giá hiệu quả của Salbutamol,
với các đường dùng trong điều trị doạ sanh non.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng không nhóm
chứng với các bệnh nhân được chẩn đoán doạ sanh
non và phải nhập viện điều trị.
Salbutamol, 0.5mg, hai ống trong chai dịch
Glucose 500ml, sử dụng truyền tĩnh mạch bắt đầu X
giọt/phút, tăng dần mỗi 15 phút cho đến khi cắt được
cơn co. Ngưng truyền nếu mạch ≥ 120 lần/phút.
Sau khi đã cắt được cơn co, duy trì khoảng 12 giờ
rồi giảm dần số giọt cho đến khi còn X giọt/phút vẫn
không có cơn co.
Duy trì tốc độ này khoảng 12 giờ cùng với
Salbutamol 1mg (4 viên/ngày: đặt hậu môn mỗi
6 giờ).
Sau khi hết chai dịch truyền sẽ tiếp tục đặt thuốc.
Giảm liều dần sau 1-2 ngày.
Hiệu quả của điều trị được xác định khi bệnh
nhân không còn cơn gò tử cung. Điều trị được xác
định là không hiệu quả khi chuyển dạ xảy ra trong
khi sử dụng Salbutamol hoặc phải chuyển sang một
điều trị khác với một thuốc khác mới dứt được cơn gò.
Các biến số đo lường là cơn gò tử cung, tình
trạng cổ tử cung trước và sau sử dụng thuốc. Kết quả
điều trị được xác định bởi cuộc chuyển dạ xảy ra hay
tình trạng không còn cơn gò sau điều trị.
Các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các thành
phần của thuốc hay có các chống chỉ định với thuốc
không được chọn vào nghiên cứu (cao HA, cường
giáp, tim mạch, suy thận, suy gan, dị ứng, nhiễm
trùng ối). Điều trị được tiến hành khi bệnh nhân biết
rõ thông tin về điều trị và chấp nhận phác đồ điều trị.
Mẫu bệnh nhân trong năm 2004 tại khoa sản
bệnh (BV Hùng Vương) là 106 trường hợp. Chúng tôi
ghi nhận một số kết quả sau.
KẾT QUẢ
Tổng số đối tượng thu nhận được vào nghiên cứu
là 106 bệnh nhân, có 18 (16.98%) người đi vào
chuyển dạ khi đang dùng thuốc.
Một số đặc điểm nhóm đối tượng được trình bày
trong Bảng 1. Các đặc điểm này không khác biệt
trong hai nhóm kết quả điều trị.
Tình trạng cơn gò và cổ tử cung được trình bày
trong Bảng 2 và 3
Bảng 1: Các đặc điểm cơ bản của các bệnh nhân
Các chỉ số Giá trị thống kê
Tuổi mẹ 16 – 46; MEAN 27
Địa bàn cư trú:
- Tại TPHCM
- Tỉnh khác
69.7%
30.3%
Số lần sanh 0 – 6; MODE 0 (56.6%)
Tuổi thai 23 – 37; MEAN 32
Tim thai:
- < 160l/ph
- Từ 160l/ph trở lên
93.4%
6.6%
Tình trạng hyết áp:
- Bình thường
- Cao huyết áp
88.2%
11.8%
CRP
- < 6
- Từ 6 trở lên
50%
50%
Chuyên đề Ngoại Sản 168
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Bảng 2: Tình trạng cơn gò tử cung và cổ tử cung khi
nhập viện
Các chỉ số Giá trị thống kê
Cơn gò tử cung 1 – 4; MEAN 2 MODE 3 (35.5%)
Độ mở CTC - Không mở
- Có mở
64.5%
35.5%
Độ xoá CTC- Không xoá
- Có xoá
81.6%
18.4%
Bảng 3. Tình trạng cơn gò tử cung và cổ tử cung khi
hết liều điều trị
Các chỉ số Giá trị thống kê
Cơn gò tử cung 0 – 3; MODE 3 (72.4%)
Độ mở CTC
- Không mở
- Có mở
59.2%
40.8%
Độ xoá CTC
- Không xoá
- Có xoá
75%
25%
67.1% điều trị 2 ngày với liều tấn công (RANGE
1-6 ngày), điều trị duy trì sau đó từ 1-6 ngày với
52.6% cần 3 ngày (RANGE 1-6)
12 trường hợp rơi vào chuyển dạ khi vẫn còn ở
liều điều trị tấn công. 6 trường hợp đi vào chuyển dạ
khi đã chuyển sang điều trị duy trì.
Tổng ngày nằm viện từ 1 đến 9 ngày (MODE 6
ngày / 35.5%)
BÀN LUẬN
Với kết quả sơ bộ của nhóm 106 trường hợp, tỷ lệ
thất bại sau điều trị là 16.98%.
Các yếu tố của mẹ như tuổi, số lần sanh hay tình
trạng viêm nhiễm (thông qua giá trị CRP khi thử
máu mẹ) cũng như yếu tố tuổi thai không ảnh hưởng
đến kết quả điều trị.
Các khuyến cáo gần đây có nêu vai trò của việc
điều trị tình trạng viêm nhiễm âm đạo do tác nhân
đặc hiệu hoặc do tạp trùng cũng góp phần trong điều
trị thành công doạ sanh non. Tình trạng viêm nhiễm
âm đạo thông thường không ảnh hưởng nhiều đến
kết quả CRP.
Có lẽ, thiết kế nghiên cứu nên xem xét thêm tình
trạng viêm nhiễm âm đạo trong các trường hợp doạ
sanh non.
Với các ghi nhận sơ bộ, có thể nói tình trạng của
mẹ, thai không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Tình trạng xoá mở cổ tử cung và cơn gò tử cung
khi nhập viện tuy có khác biệt giữa hai nhóm kết quả
điều trị nhưng không có ý nghĩa thống kê. (Hình 1,
2). Tuy nhiên, có thể ghi nhận đa số các trường hợp
thất bại (>90%) có từ 2-3 cơn gò tử cung trong
10phút. Tương tự, tỷ lệ các trường hợp có thay đổi cổ
tử cung trong trường hợp thất bại cao hơn trong
trường hợp thành công.
36.5
8.3
25.4
41.7
33.3
50
4.8 0
0%
20%
40%
60%
80%
100%
thành công thất bại
4 gò
3 gò
2 gò
1 gò
Hình 1: Khác biệt về cơn gò khi nhập viện.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
CTC
đóng
CTC mở CTC
không
xoá
CTC có
xoá
thành công
thất bại
Hình 2: Khác biệt về tình trạng cổ tử cung khi nhập
viện
Ngược lại, giá trị thống kê đạt được với mức
169
p<0.000 khi xét về khác biệt của tình trạng CTC và
cơn gò sau liều điều trị. Tất cả 18 trường hợp thất bại
đều có CTC đã xoá mở và 12 trường hợp trong đó có 3
cơn gò trong 10 phút.
Đa số các trường hợp thất bại đã xảy ra chuyển dạ
khi đang dùng liều điều trị. Điều này, phải chăng do
vịêc sử dụng Salbutamol do hạn chế bởi các tác dụng
phụ đã không thể tăng liều đến tối đa để cắt cơn gò khi
dấu hiệu doạ sanh non xuất hiện ở mức độ trầm trọng.
Trong các trường hợp thất bại, có 6 trường hợp
sanh con >2000g, 8 trường hợp 1500-2000g và 4
trường hợp <1000g. Số ngày điều trị từ 2-4 ngày.
Tổng số ngày điều trị tối đa là 4 ngày trong các
trường hợp thất bại. Thời gian ngắn ngủi này không cải
thiện được tình trạng trưởng thành của thai, tuy nhiên
cũng khá đủ cho việc sử dụng có hiệu quả corticoids để
thúc đẩy sự trưởng thành của phổi thai nhi.
KẾT LUẬN
Với tỷ lệ thất bại 16.98% trên số mẫu 106 bệnh
nhân, có thể kết luận sơ bộ Salbutamol, truyền tĩnh
mạch và đặt hậu môn duy trì tiếp sau đó có tác dụng
điều trị khá hiệu quả trong doạ sanh non.
Tình trạng sức khỏe mẹ và tình trạng thai dường
như không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Trong trường hợp điều trị thất bại, thời gian kéo
dài thai kỳ tối đa có thể đạt được 4 ngày có thể giúp
ích cho việc sủ dụng Corticoids dự phòng giúp tăng
cường độ trưởng thành phổi.
Cần một số mẫu lớn hơn để có kết quả chính xác
và có giá trị hơn. Có thể khi đó, sẽ thấy rõ tương quan
giữa các yếu tố ban đầu của mẹ, thai kỳ, thai nhi với
kết quả điều trị của phác đồ sử dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Cunningham FG, Norman F. Gant. William
Obstetrics, 21st Edit. Chapter 27: Preterm Birth,
p689-727. Library of Congress Cataloging in
Publication Data, 2001.
2 Lamont RF, Duncan SL, Mandal D, Basset P.
Intravaginal Clindamycin to Reduce Preterm Birth in
Women With Abnormal Genital Tract Flora. Obstet
Gynecol. 2003;101:516-522
3 Reid G, Bocking A. Bacterial Vaginosis Treatment,
the Protential for Probiotics to Prevent Bacterial
Vaginosis and Preterm Labor. Am J Obstet Gynecol,
2003; 189: 1202-1208.
4 Goldenberg RL.. The Management of Preterm Labor.
The American College of Obstetricians and
Gynecologists, Vol 100, N 5, Part 1, p:1020-1037, Nov
2002
5 Leitich H, Brunbauer M, Bodner-Adler B, Kaider A,
Egarter C, Husslein P. Antibiotic Treatment of
Bacterial Vaginosis In Pregnancy: A Meta-Analysis.
Am J Obstet Gynecol. 2003;188:752-758
6 American College of Obstetricians and Gynecologists.
Progesterone, ACOG Committee Opinion. Use of
Progesterone to Reduce Preterm Birth. Obstet
Gynecol. 2003;102(5 Pt 1):1115-1116
7 Keirse MJ. Tocolysis: The History of Tocolysis. Br J
Obstet Gynaecol. 2003; 110(Suppl 20):94-97
8 Fisk NM, Chan J. The Case for Tocolysis in
Threatened Preterm Labour. Br J Obstet Gynaecol.
2003; 110(Suppl 20):98-102
9 Smith GN. What Are the Realistic Expectations of
Tocolytics? Br J Obstet Gynaecol. 2003;110(Suppl 20):
103-106
10 Berkman ND, Thorp JM Jr, Lohr KN, et al. Tocolytic
Treatment for the Management of Preterm Labor: A
Review of the Evidence. Am J Obstet Gynecol. 2003;
188:1648-1659
Chuyên đề Ngoại Sản 170
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- salbutamol_trong_dieu_tri_doa_sanh_non_ket_qua_su_dung_tai_b.pdf