Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 94
RỐI LOẠN LO ÂU, TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
TRÊN BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ METHADONE 
TẠI QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018 
Lương Thị Huyền*, Lê Nữ Thanh Uyên* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Rối loạn tâm thần hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu về vấn đề sức khỏe cộng đồng. Đặc 
biệt trên những người nghiện họ là những người nhạy cảm dễ bị tổn thương, sự phân biệt đối xử của xã hội 
khiến họ dễ bị ảnh hưởng đến tâm lý và những tác động bên ngoài. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn lo âu, trầm cảm và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đang điều trị duy 
trì Methadone tại quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh năm 2018. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 196 bệnh nhân đang điều trị duy trì tại phòng 
khám bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp kết hợp với 
tra cứu hồ sơ bệnh án có sự đồng thuận của bệnh nhân. Nghiên cứu sử dụng thang đo cho biến kết cuộc rối loạn 
lo âu (SAS), trầm cảm (SDS) và một thang đo hỗ trợ xã hội MOS-SSS. 
Kết quả: Tỷ lệ rối loạn lo âu là 25,5%, trầm cảm là 15,3%. Tìm thấy mối liên quan giữa trầm cảm với: 
tình trạng hôn nhân trong nhóm ly dị/ ly thân/góa p=0,03, PR=2,79 (1,11-7,93); tình trạng kinh tế gia đình 
khó khăn p<0,001, PR=2,14 (1,41-6,06); Hỗ trợ hữu hình p<0,001, PR=0,58(0,46-0,74); hỗ trợ thông tin-
cảm xúc p=0,006, PR=0,61 (0,43-0,87); hỗ trợ tình cảm p=0,001, PR=0,58 (0,43-0,80); hỗ trợ tương tác xã 
hội p=0,004, PR=0,60(0,43-0,85). Tìm thấy mối liên quan giữa rối loạn lo âu với nhóm tuổi (p=0,001, 
PR=1,71 (1,28-2,29) và trình độ học vấn p=0,026, PR=1,73 (1,35-3,69). Hỗ trợ hữu hình p<0,001, PR =0,67 
(0,56-0,80); hỗ trợ thông tin-cảm xúc p=0,037, PR=0,79 (0,63-0,99); hỗ trợ tình cảm p=0,011, PR=0,75 
(0,60-0,93); hỗ trợ tương tác xã hội p=0,015, PR= 0,76 (0,60-0,95). 
Kết luận: Những người đang điều trị duy trì Methadone cần được quan tâm về sức khỏe tâm thần và cần 
nhiều thời gian để tư vấn cho họ về tâm lý, nhất là những người có tác dụng phụ của Methadone. 
Từ khóa: rối loạn lo âu, trầm cảm, Giúp đỡ xã hội, Methadone, SAS, SDS, MOS-SS 
ABSTRACT 
ANXIETY DISORDERS, DEPRESSION AND RELATED FACTORS IN PATIENTS ON METHADONE 
MAINTENANCE TREATMENT IN BINH THANH DISTRICT, HO CHI MINH CITY IN 2018 
Luong Thi Huyen, Le Nu Thanh Uyen 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 94-100 
Background: Mental disorders are currently a matter of primary concern of public health. Especially on 
those who are addicted, they are susceptible and vulnerable. Community’s discrimination which makes them 
vulnerable to psychological and external effect. 
Objectives: Identifying the rate of anxiety, depression and related factors in patients on Methadone 
maintenance treatment in Binh Thanh district, HCMC in 2018. 
Methods: A Cross-sectional study was conducted on 196 patients who were treated for methadone by 
systematic random sampling with face – to – face interview method and retrospective medical records with the 
*Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Lương Thị Huyền ĐT: 0389085055 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 95
consent of these patients. The study used a scale for dependent variable - anxiety disorder (SAS), depression 
(SDS) and a scale of social supporting for MOS-SSS. 
Result: The rate of anxiety disorder was 25.5%, depression was 15.3%. There was significant difference 
between depression and marital status in divorced/separated/widowed group with p=0.03, PR=2.79 (1.11-7.93); 
difficult family’s economic situation p<0.001, PR=2.14 (1.41-6.06); visible support p<0.001, PR=0.58 (0.46-
0.74);); informative and emotional support p=0.006, PR=0.61 (0.43-0.87); emotional support p=0.001, PR=0.58 
(0.43-0.80); social interaction support p=0.004, PR= 0.60(0.43-0.85). There was associated with age group 
(p=0.001, PR=1.71 (1.28-2.29) and educational level (p=0.026, PR=1.73 (1.35-3.69). Visible support p<0.001, 
PR=0.67 (0.56-0.80); informative and emotional support p=0.037, PR=0.79 (0.63-0.99); emotional support 
p=0.011, PR=0.75 (0.60-0.93); social interaction support p=0.015, PR=0.76 (0.60-0.95). 
Conclusion: People who are on methadone maintenance therapy need mental health attention and more time 
so as to counsel about psychological issues, especially who are suffered from methadone’s side effects. 
Keywords: anxiety disorders, depression, social assistance, Methadone, SAS, SDS, MOS-SSS 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Rối loạn tâm thần là một bệnh thường gặp, 
nó ảnh hưởng đến cảm xúc, hành vi của con 
người, đóng góp vào gánh nặng bệnh tật rất lớn 
làm ảnh hưởng đến bản thân, gia đình và xã 
hội(17,19). Rối loạn lo âu, trầm cảm xảy ra trên 
nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là trên 
người nghiện ma túy. Những người nghiện là 
đối tượng dễ bị tổn thương, do sự kỳ thị và phân 
biệt đối xử, làm ảnh hưởng đến tâm lý, tinh thần 
khiến họ chán nản, lo lắng, tự xa lánh và thu 
mình với xã hội(4,18). Nghiện ma túy cũng đang 
đặt một gánh nặng kinh tế rất lớn lên xã hội như 
chi phí điều trị, an toàn xã hội(2). 
Qua các nghiên cứu trên Thế giới, ghi nhận 
Methadone đã mang lại nhiều hiệu quả và an 
toàn trong việc giảm thiểu những tác hại do ma 
túy gây ra(6,15). Tuy nhiên, điều trị nghiện là điều 
trị lâu dài vì vậy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến 
tâm lý và sức khỏe tâm thần của người bệnh(16,14). 
Nhiều nghiên cứu trên Thế giới, đã chứng minh 
rằng tỷ lệ có nguy cơ mắc rối loạn tâm thần ở 
những người điều trị Methadone cao gấp 2-3 lần 
so với dân số cộng đồng. Tại Việt Nam, có các 
nghiên cứu về rối loạn tâm thần trên bệnh nhân 
đang điều trị Methadone thì có nguy cơ trầm 
cảm là 21,5 - 29,4% và lo âu là 7,6-34%(5,7,8). 
Quận Bình Thạnh là một trong ba quận được 
chọn để thí điểm chương trình điều trị nghiện 
các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone của 
Bộ Y Tế đã đạt được nhiều kết quả thành công. 
Trầm cảm và rối loạn lo âu có nhiều ảnh hưởng 
đến sức khỏe, tinh thần của những người nghiện 
ma túy và nó cũng là nguyên nhân tác động 
mạnh mẽ đến quá trình trị Methadone của bệnh 
nhân. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
này để xác định: “Rối loạn lo âu, trầm cảm và các 
yếu tố liên quan trên bệnh nhân đang điều trị duy trì 
Methadone tại Quận Bình Thạnh năm 2018”. Kết 
quả của nghiên cứu này sẽ giúp cho việc sàng 
lọc, phát hiện, chẩn đoán lâm sàng và từ đó đưa 
ra nhiều can thiệp tư vấn tốt hơn cho đối tượng 
nghiện, giúp người nghiện trở về với cuộc sống 
đời thường và tăng sức sản xuất cho xã hội. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện 
tại phòng khám Methadone quận Bình Thạnh. 
Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống trên 
những bệnh nhân đang điều trị Methadone liều 
duy trì. Với bộ câu hỏi gồm các câu về đặc điểm 
dân số xã hội, thang đo lường rối loạn lo âu và 
trầm cảm bằng thang đo ZUNG gồm bộ công cụ 
SAS và SDS cùng một bộ công cụ về hỗ trợ xã 
hội MOS-SSS đã được chuẩn hóa. 
Thanh đo tự đánh giá lo âu (Self – Rating 
Anxiety Scale – SAS)(21) 
Là thang đo thiết kế với 20 câu hỏi xây dựng 
để đo lường mức độ lo lắng dựa trên 4 nhóm: 
nhận thức, tự trị, động cơ và triệu chứng của hệ 
thần kinh trung ương. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 96
Trầm cảm (SDS) của Zung (Self – Rating 
Depression Scale – SDS)(21) 
Thang đo có 20 câu đánh giá được tỷ lệ các 
triệu chứng cảm xúc, tâm lý và thể chất có 10 câu 
hỏi tích cực và 10 câu hỏi tiêu cực. 
Hỗ trợ xã hội (The MOS Social Support 
Survey)(13) 
Thang đo gồm 20 câu, trong đó có 19 câu 
đánh giá 4 chức năng của sự hỗ trợ xã hội: (1) hỗ 
trợ hữu hình gồm 4 câu về vật chất/hành động, 
(2) hỗ trợ thông tin - cảm xúc gồm 8 câu, (3) hỗ 
trợ về tình cảm gồm 3 câu, (4) hỗ trợ về tương 
tác xã hội tích cực gồm 4 câu, (5) số người có thể 
thoải mái tâm sự 1 câu. 
Phương pháp thu thập số liệu và phân tích 
thống kê 
Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt bằng bộ câu 
hỏi soạn sẵn. Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm 
cho các biến định tính như: giới, trình độ học 
vấn, tình trạng sống chung, nghề nghiệp, sự hài 
lòng về thu nhập, sử dụng chất gây nghiện, tuân 
thủ điều trị. Dùng trung bình ± độ lệch chuẩn 
nếu số liệu phân phối bình thường. Dùng trung 
vị và khoảng tứ phân vị nếu số liệu phân phối 
không bình thường. Sử dụng phép kiểm chi bình 
phương để kiểm định mối liên quan giữa biến số 
trầm cảm với các đặc điểm dân số xã hội, các 
chất gây nghiện từng dùng, quá trình điều trị 
Methadone. 
KẾT QUẢ 
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám 
Methadone Quận Bình Thạnh. Tính tới thời 
điểm tiến hành nghiên cứu thì phòng khám 
đang điều trị cho khoảng 384 bệnh nhân uống 
Methadone liều duy trì. Sau khi giải thích rõ 
mục tiêu thì phỏng vấn được 196 bệnh nhân 
tham gia vào nghiên cứu. 
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy hầu hết đối tượng 
nghiên cứu là nam giới, nhóm tuổi từ 30-39 
chiếm tỷ lệ cao nhất trong đó nhỏ nhất là 20 tuổi 
và cao nhất là 79 tuổi. Đa số có trình độ học vấn 
từ THCS và THPT trở lên chiếm tỷ lệ cao. Đã kết 
hôn chếm 44,4% và có 29,6% số người độc thân. 
Có tới 51% số người có công việc ổn định. Số liều 
điều trị >120mg/ngày chiếm tỷ lệ cao 40,8% và có 
khoảng 71,9% có tác dụng phụ. 
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=196) 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ % 
Nhóm tuổi (35-39 tuổi) 122 62,2 
Giới tính (nam) 186 94,9 
Trình độ
học vấn 
Mù chữ /biết đọc/biết viết 3 1,5 
Tiểu học 13 6,6 
THCS 75 38,3 
THPT 90 45,9 
TC/CĐ/ĐH/SAU ĐH 15 7,7 
Tình trạng 
hôn nhân 
Độc thân 58 29,6 
Đã kết hôn 87 44,4 
Ly dị/ly thân 40 20,4 
Góa vợ/chồng 3 1,5 
Công việc 
hiện tại 
Không có việc làm 42 21,4 
Việc làm không ổn định 54 27,6 
Việc làm ổn định 100 51,0 
Nhóm liều điều trị (>120mg/ngày) 80 40,8 
Tác dụng phụ (có) 141 71,9 
Qua khảo sát thang đo rối loạn âu (SAS) và 
thang trầm cảm (SDS) của Zung có 25,5% số 
người tham gia nghiên cứu có lo âu và 15,3% số 
người có trầm cảm. Thang đo hỗ trợ xã hội 
MOS-SSS có điểm số trung bình là 2,5 ± 2,0; các 
lĩnh vực như số người thân bạn thân của bệnh 
nhân chiếm tỷ lệ cao, đa số có từ 2 người thân, 
bạn thân, chiếm nhiều nhất; về hỗ trợ hữu hình 
là 4,19 ± 0,95; hỗ trợ thông tin cảm xúc là 3,28 ± 
1,20; hỗ trợ tình cảm là 3,56 ± 1,10; hỗ trợ tương 
tác xã hội là 3,22 ± 1,22 và điểm trung bình cho 
tất cả thang đo là 3,73 ± 1,09 (Bảng 2). 
Có mối liên quan có giữa trầm cảm và tình 
trạng hôn nhân trong nhóm ly dị/ly thân/góa. 
Những bệnh nhân từng ly dị/ly thân/góa có tỷ lệ 
trầm cảm bằng 2,97 lần so với những bệnh nhân 
đang sống độc thân với (p=0,03). 
Có mối liên quan giữa trầm cảm và tình 
trạng kinh tế gia đình. Những bệnh nhân có tình 
trạng kinh tế càng khó khăn thì tỷ lệ trầm cảm 
càng tăng với p < 0,001. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 97
Bảng 2: Các yếu tố liên quan đến trầm cảm (n = 196) 
Đặc điểm Trầm cảm Giá trị p PR 
(KTC 95%) Có (%) (n= 30) Không (%) (n=169) 
Giới: Nam 
 Nữ 
26 (13,98) 
4 (40) 
160 (86,02) 
6 (60) 
0,049 0,35 (0,15 – 0,81) 
Tình trạng hôn nhân: 
Độc thân 
Kết hôn/sống như vợ chồng 
Ly dị/Ly thân/góa 
5 (8,62) 
14 (14,74) 
11 (25,58) 
53 (91,38) 
81 (85,26) 
32 (74,42) 
0,279 
0,03 
1 
1,71(0,65 – 4,51) 
2,97 (1,11 – 7,93) 
Tình trạng kinh tế gia đình: 
Khá giả 
Đủ sống 
Khó khăn 
Rất khó khăn 
1 (11,11) 
19(12,10) 
7(28) 
3(60) 
8 (88,89) 
138 (87,90) 
18(72) 
2(40) 
< 0,001 
1 
2,14 (1,39 – 3,28) 
4,56 (1,94 – 10,77) 
9,79 (2,71 – 35,34) 
Táo bón: 
Có 
Không 
21 (24,14) 
9(8,26) 
66 (75,86) 
100 (91,74) 
0,002 
2,92 (1,41 – 6,06) 
Tăng tiết mồ hôi: 
Có 
Không 
16 (23,19) 
14 (11,02) 
53 (76,81) 
113 (88,98) 
0,024 
2,10 (1,09 – 4,05) 
Giảm ham muốn tình dục: 
Có 
Không 
23 (20,91) 
7 (8,14) 
87 (79,09) 
79 (91,86) 
0,014 
2,57 (1,16 – 5,70) 
Khô miệng: 
Có 
Không 
18 (23,68) 
12 (10) 
58 (76,32) 
108 (90) 
0,010 
2,37 (1,21 – 4,64) 
Có mối liên quan giữa trầm cảm ở nhóm 
bệnh nhân bị táo bón gấp 2,92 lần so với những 
bệnh nhân không bị táo bón (p=0,001), trầm cảm 
ở nhóm bệnh nhân bị tăng tiết mồ hồi gấp 2,10 
lần so với những bệnh nhân không bị tăng tiết 
mồ hôi (p=0,011), trầm cảm ở nhóm bệnh nhân 
bị giảm ham muốn tình dục gấp 2,57 lần so với 
những bệnh nhân không bị giảm ham muốn tình 
dục (p<0,001), trầm cảm ở nhóm bệnh nhân khô 
miệng gấp 2,3 không bị khô miệng (p<0,001) 
(Bảng 3). 
Có mối liên quan có tính khuynh hướng 
giữa rối loạn lo âu và nhóm tuổi. Những bệnh 
nhân có nhóm tuổi tăng một bậc thì có tỷ lệ lo âu 
tăng 1,71 lần với KTC từ 1,28 đến 2,29. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 
Có mối liên quan giữa rối loạn lo âu và trình 
độ học vấn. Những bệnh nhân có trình độ học 
vấn từ trung học cơ sở trở xuống có tỷ lệ lo âu 
gấp 1,73 lần so với những bệnh nhân có trình độ 
học vấn từ trung học cơ sở trở lên với KTC từ 
1,06 đến 2,83. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p=0,026). 
Có mối liên quan giữa rối loạn lo âu và tác 
dụng phụ của quá trình điều trị. Tỷ lệ rối loạn lo 
âu ở bệnh nhân có tác dụng phụ do thuốc gấp 
4,49 lần so với những bệnh nhân không có tác 
dụng phụ khi điều trị Methadone với KTC 95% 
từ 1,70 đến 11,87. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (p<0,001). 
Có mối liên quan giữa rối loạn lo âu và táo 
bón. Tỷ lệ rối loạn lo âu ở những bệnh nhân bị 
táo bón gấp 2,23 lần so với những bệnh nhân 
không bị táo bón. Có mối liên quan giữa rối loạn 
lo âu và tăng tiết mồ hôi. Tỷ lệ rối loạn lo âu ở 
những bệnh nhân bị tăng tiết mồ hôi gấp 1,84 lần 
so với những bệnh nhân không bị tăng tiết mồ 
hội. Có mối liên quan giữa rối loạn lo âu và giảm 
ham muốn tình dục. Tỷ lệ rối loạn lo âu ở những 
bệnh nhân giảm ham muốn tình dục gấp 3,56 
lần so với những bệnh nhân không giảm ham 
muốn tình dục. Có mối liên quan giữa rối loạn lo 
âu và khô miệng. Tỷ lệ rối loạn lo âu ở những 
bệnh nhân bị khô miệng gấp 2,58 lần so với 
những bệnh nhân không bị khô miệng. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 98
Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến rối loạn lo âu (n = 196) 
Đặc điểm Rối loạn lo âu Giá trị p PR 
(KTC 95%) Có (%) (n= 50) Không (%) (n=146) 
Nhóm tuổi 
20-29 
30-39 
40-49 
≥ 50 
1 (16,67) 
25 (20,49) 
14 (25,93) 
10 (71,43) 
5 (83,33) 
97 (79,51) 
40 (74,07) 
4 (28,57) 
0,001 
1 
1,71 (1,28 – 2,29) 
2,93 (1,63 – 5,26) 
5,01 (2,08 – 12,06) 
Trình độ học vấn 
< THCS 
≥ THCS 
30 (32,97) 
20 (19,05) 
61 (67,03) 
85 (80,95) 
0,026 
1,73 (1,06 – 2,83) 
Táo bón 
Có 
Không 
32 (36,78) 
18 (16,51) 
55 (63,22) 
91 (83,49) 
0,001 
2,23 (1,35 – 3,69) 
Tăng tiết mồ hôi 
Có 
Không 
25 (36,23) 
25 (19,69) 
44 (63,77) 
102 (80,31) 
0,011 
1,84 (1,15 – 2,95) 
Giảm ham muốn tình dục 
Có 
Không 
41 (37,27) 
9 (10,47) 
69 (62,73) 
77 (88,53) 
<0,001 
3,56 (1,83 – 6,92) 
Khô miệng 
Có 
Không 
31 (40,79) 
19 (15,83) 
45 (59,21) 
101(84,17) 
<0,001 
2,58 (1,57 – 4,22) 
Bảng 4: Mối liên qua giữa lo âu, trầm cảm và sự hỗ trợ xã hội 
Đặc điểm LO ÂU TRẦM CẢM 
Giá trị p PR (KTC 95%) Giá trị p PR (KTC 95%) 
Hỗ trợ hữu hình < 0,001 0,67 (0,56-0,80) < 0,001 0,58 (0,46-0,74) 
Hỗ trợ thông tin - cảm xúc 0,037 0,79 (0,63-0,99) 0,006 0,61 (0,43-0,87) 
Hỗ trợ tình cảm 0,011 0,75 (0,60-0,93) 0,001 0,58 (0,43-0,80) 
Hỗ trợ tương tác xã hội 0,015 0,76 (0,60-0,95) 0,004 0,60 (0,43-0,85) 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
mức độ lo âu và mức độ hỗ trợ xã hội. Cụ thể: 
Những bệnh nhân được hỗ trợ về mặt vật chất 
hoặc hành động thì tỷ lệ rối loạn lo âu giảm 33% 
so với những bệnh nhân không được hỗ trợ về 
mặt vật chất hoặc hành động. Những bệnh nhân 
được hỗ trợ về mặt thông tin-cảm xúc (tác động 
tích cực, thông cảm, thấu hiểu và khuyến kích) 
thì tỷ lệ rối loạn lo âu giảm 21% so với những 
bệnh nhân không được hỗ trợ về mặt thông tin-
cảm xúc. Những bệnh nhân không được hỗ trợ 
về tình cảm và thể hiện tình yêu thương thì tỷ lệ 
rối loạn lo âu giảm 25% so với những bệnh nhân 
không được hỗ trợ về mặt tình cảm. 
Những bệnh nhân được hỗ trợ tương tác xã 
hội tích cực (tương tác tích cực giữa bệnh nhân 
và có những bệnh nhân thân chia sẻ những 
khoảng thời gian vui vẻ) thì tỷ lệ rối loạn lo âu 
giảm 24% so với những bệnh nhân không được 
hỗ trợ tương tác xã hội tích cực (Bảng 4). 
Có mối liên quan giữa mức độ trầm cảm và 
hỗ trợ xã hội. Những bệnh nhân được hỗ trợ về 
mặt vật chất hoặc hành động thì tỷ lệ trầm cảm 
giảm 42 % so với những bệnh nhân không được 
hỗ trợ về mặt vật chất hoặc hành động. Những 
bệnh nhân được hỗ trợ về mặt thông tin-cảm xúc 
thì tỷ lệ trầm cảm giảm 39% so với những bệnh 
nhân không được hỗ trợ về mặt thông tin- cảm 
xúc. Những bệnh nhân được hỗ trợ về tình cảm 
và thể hiện tình yêu thương thì tỷ lệ trầm cảm 
giảm 42% so với những bệnh nhân không được 
hỗ trợ về mặt tình cảm. Những bệnh nhân được 
hỗ trợ tương tác xã hội tích cực thì tỷ lệ trầm cảm 
giảm 40% so với những bệnh nhân không được 
hỗ trợ tương tác xã hội tích cực. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 99
BÀN LUẬN 
Trầm cảm và các đặc điểm xã hội 
Methadone đã được chứng minh rằng nó 
mang lại nhiều hiệu quả trong việc giúp bệnh 
nhân từ bỏ heroin, qua đó giảm được nhiều tác 
hại do nghiện các chất dạng thuốc phiện gây ra 
như lây nhiễm HIV, các bệnh viêm gan B,C(1,11,12). 
Đa số những bệnh nhân đang điều trị là nam 
giới chiếm 94,9%. Kết quả này tương đồng với 
các nghiên cứu đã thực hiện tại Việt Nam trên 
bệnh nhân điều trị Methadone(5,9). Cũng phù hợp 
với tình hình nghiện của TPHCM, chiếm nhiều 
nhất vẫn là nam giới. Nhưng nghiên cứu của tác 
giả Eniat P(3) và Yin W(20) tìm được mối liên quan 
giữa trầm cảm và giới tính, tác giả tìm được giới 
nữ bị trầm cảm nhiều hơn giới nam. Sự khác biệt 
trong nghiên cứu chúng tôi là tỷ lệ nam tham gia 
nghiên cứu nhiều hơn nữ, nên sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê. 
Chúng tôi tìm thấy mối liên quan giữa trầm 
cảm và tình trạng kinh tế gia đình. Kết quả này 
tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Linh Huệ (2017)(10). Tình trạng kinh tế không ổn 
định thường áp lực trong chi phí điều trị bệnh, 
chi phí sinh hoạt cho gia đình kiến cho cuộc sống 
của người bệnh thêm nhiều áp lực dễ dẫn đến 
tình trạng trầm cảm. 
Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên 
quan giữa trầm cảm và dụng phụ là táo bón 
(p=0,002); tăng tiết mồ hôi (p=0,024); giảm ham 
muốn tình dục (p=0,014); khô miệng (p=0,001). 
Trong quá trình trị không tránh khỏi những tác 
dụng phụ do tác dụng của thuốc vì vậy sẽ khiến 
cho bệnh nhân thêm phần suy nghĩ và lo lắng 
nhiều hơn. 
Rối loạn lo âu và đặc điểm xã hội 
Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên 
quan giữa lo âu và nhóm tuổi, ở những bệnh 
nhân có nhóm tuổi càng cao thì tỷ lệ bị rối loạn 
lo âu càng tăng. Kết quả này khác biệt với 
nghiên cứu của W.Yin (2015)(20). Nguyễn Thị 
Linh Huệ (2017)(10), các tác giả đều không tìm 
thấy mối liên quan với các nghiên cứu khác. 
Nghiên cứu chúng tôi tìm thấy mối liên quan 
giữa rối loạn lo âu và tác dụng phụ táo bón, tăng 
tiết mồ hôi, giảm ham muốn tình dục, khô 
miệng. Điều này nói lên được rằng khi mà uống 
thuốc có các biểu hiện của tác dụng phụ khiến 
bệnh nhân lo lắng đến tình trạng sức khỏe của 
bản thân. 
Rối loạn lo âu, trầm cảm và hỗ trợ xã hội 
Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên 
quan giữa rối loạn lo âu, trầm cảm và mức độ hỗ 
trợ xã hội. Điều đó nói lên rằng hỗ trợ xã hội là 
rất cần thiết đối với những người điều trị 
Methdone và đặc biệt có vai trò quan trọng đối 
với những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn lo âu, 
trầm cảm. Vì vậy hỗ trợ là hội có vai trò rất quan 
trọng tác động mạnh mẽ đến những bệnh nhân 
điều trị Methadone. 
KẾT LUẬN 
Qua phân tích thống kê thấy được những 
người có độ tuổi càng tăng, trình độ học vấn 
thấp, tác dụng phụ của Methadoe và không có 
sự hỗ trợ xã hội thì có tỷ lệ rối loạn lo âu nhiều 
hơn những người không có đặc điểm này. Về 
trầm cảm tìm thấy ở những người từng ly dị/ly 
thân/góa, kinh tế gia đình khó khăn, tác dụng 
phụ của Methadoe và không có sự hỗ trợ xã 
hội có tỷ lệ trầm cảm nhiều hơn những người 
không có đặc điểm này. Từ kết quả trên, chúng 
tôi nghĩ rằng trung tâm y tế điều trị cần tư vấn, 
trỗ trợ tinh thần cho những bệnh nhân có khả 
năng bị rối loạn lo âu và trầm cảm cao. Cần đề 
xuất những ý kiến lên cơ quan ban ngành tạo 
điều kiện cho những người nghiện có thể tái 
hòa nhập cộng đồng và có nhiều kiến thức hơn 
trong việc điều trị Methadone. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Angela LS, Carrie LD, Thomas RK (2009). "Opioid Dependence 
Treatment: Options In Pharmacotherapy". Expert Opin 
Pharmacother, 10 (11), pp. 1720-1724. 
2. Bộ Y Tế (2017). "Công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2017 và 
nhiệm vụ trọng tâm năm 2018". 
C3Q29C2RSBF9FL7R/BC-c-ng-t-c-PC-HIV-n-m-2017-v-nhi-m-v-
trong-t-m-n-m-2018, 18 trang. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 100
3. Einat P (2007). "Depression in methadone maintenance 
treatment patients: Rate and risk factors". J Affect Disord, 99 (1-3), 
pp. 20-213. 
4. Fact Sheet on Drug Addiction and HIV Viet Nam. "Thông tin cơ 
bản về kỳ thị liên quan đến ma túy và HIV". Viện Nghiên Cứ 
Phát Triển Xã Hội, tr. 4-50. 
5. FHI 30 (2014). "Đánh giá hiệu quả của chương trình thí điểm 
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại 
Hải Phòng và TP. HCM". Family Health Internation, tr. 23 - 30. 
6. Giedrius V, Zilivinas P, Eugenijus B (2010). "Cost-utility analysis 
of Methadone maintenance treament in Lithuania". Kaunas 
University of Medicine, 46 (4) 
7. Huỳnh Ngọc Vân Anh, Nguyễn Thị Hoàng Mai, Tô Gia Kiên, 
Tô Gia Quyền (2016). "Trầm cảm và các yếu tố liên quan ở 
những người đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện 
bằng Methadone". Tạp chí nghiên cứu y học TP.HCM, 20 (5), tr.1-
9. 
8. Lê Minh Giang, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Tố Như, 
Vương Thị Hương Thu (2015). "Chất lượng cuộc sống và một số 
yếu tố liên quan của bệnh nhân được điều trị Methadone tại Hải 
Phòng". Tạp chí nghiên cứu y học, Đại học Y Hà Nội, 4 (94), tr. 3-6. 
9. Nguyễn Dương Châu Giang (2015). "Tuân thủ điều trị của bệnh 
nhân điều trị Methadone tại TP Đà Nẵng và một số yếu tố liên 
quan, năm 2015". Luận Văn Thạc Sĩ Y Tế Công Cộng, Đại học Y Tế 
Công Cộng, tr. 31- 58. 
10. Nguyễn Thị Linh Huệ (2017). "Trầm cảm, lo âu, Stress và các 
yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều trị thay thế các chất 
dạng thuốc phiện bằng Methadone tại cơ sở điều trị methadone 
quận 4 TP.HCM năm 2017". Luận văn tốt nghiêp Bác sĩ Y Học Dự 
Phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 68-100. 
11. Nguyen TT, Nguyen LT, Pham MD, Vu HH, Mulvey KP (2012). 
"Methadone Maintenance Therapy in Vietnam: An Overview 
and Scaling - Up Plan". NIH (Natinal Institute on Drug Abuse), 
5:pp. 2-4. 
12. Rhoades HM, Creson D, Elk R, Schmitz J, Grabowski J (2011). 
"Retention, HIV risk, and illicit drug use during treatment: 
methadone dose and visit frequency.". American Journal of Public 
Health (AJPH). 
13. Sherbourne CD, Stewart AL (1991). "The MOS socail support 
survey". Soc Sci Med 32 (6), pp. 705-14. 
14. Soyka M, Strehle J, Buhringer G, Wittchen HU (2017). "Six-Year 
Outcome of Opioid Maintenance Treatment in Heroin-
Dependent Patients: Results from a Naturalistic Study in a 
nationally Representative Sample". 23 (2), pp. 97-105. 
15. Trần Đức Trung, Đỗ Thị Ninh Xuân, Bruce T (2016). 
"Methadone và điều trị nghiện Heroin". SCDI Hà Nội, tr. 3-51. 
16. Văn phòng Liên hợp quốc về ma túy và tội phạm Việt Nam 
(Unitted Nations Office on Drugs and Crime) (2015). Báo cáo tình 
hình ma túy thế giới năm 2015, 
agencypresscenter2-91/3701-2015-world-drug-report-finds-
drug-use-stable,-access-to-drug-hiv-treatment-still-low.html. 
17. Wade AG (2012). "The econnomic burden of anxiety and 
depression". Printed in France, pp. 300-305. 
18. WHO (2016). WHO Director - General addresses UN on the 
World Drug Problem. 
problem/en/, Access on 5 Jun 2018. 
19. WHO (2017). Depression. 
room/fact-sheets/detail/depression, Access on 8 Dec 2017. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019