Tài liệu Rối loạn Lipid ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 tại phòng khám A1, Bệnh viện Thống Nhất: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 237
RỐI LOẠN LIPID Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
TẠI PHÒNG KHÁM A1, BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Trần Thanh Bình*, Lê Thị Kim Oanh**, Trần Thị Thu Hằng*, Nguyễn Thị Thanh Uyên*, Trương Văn Trị*
TÓM TẮT
Giới thiệu: Rối loạn chuyển hóa lipid máu và đái tháo đường là những bệnh lý đã được chứng minh làm
tăng tỷ lệ biến cố và tử vong tim mạch, trên bệnh nhân đái tháo đường thì rối loạn chuyển hóa lipid thường dễ
xảy ra hơn và việc kiểm soát lipid đã mang lại những lợi ích nhất định.
Mục tiêu: Khảo sát rối loạn lipid ở bệnh nhân cao tuổi bị đái tháo đường típ 2 tại phòng khám A1, Bệnh viện
Thống Nhất.
Phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả, cắt ngang, tiến cứu những bệnh nhân từ 60 tuổi trở
lên bị đái tháo đường típ 2 tại phòng khám A1, bệnh viện Thống Nhất trong thời gian 12/2018 – 5/2019.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 132 bệnh nhân cao t...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Rối loạn Lipid ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 tại phòng khám A1, Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 237
RỐI LOẠN LIPID Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
TẠI PHÒNG KHÁM A1, BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Trần Thanh Bình*, Lê Thị Kim Oanh**, Trần Thị Thu Hằng*, Nguyễn Thị Thanh Uyên*, Trương Văn Trị*
TÓM TẮT
Giới thiệu: Rối loạn chuyển hóa lipid máu và đái tháo đường là những bệnh lý đã được chứng minh làm
tăng tỷ lệ biến cố và tử vong tim mạch, trên bệnh nhân đái tháo đường thì rối loạn chuyển hóa lipid thường dễ
xảy ra hơn và việc kiểm soát lipid đã mang lại những lợi ích nhất định.
Mục tiêu: Khảo sát rối loạn lipid ở bệnh nhân cao tuổi bị đái tháo đường típ 2 tại phòng khám A1, Bệnh viện
Thống Nhất.
Phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả, cắt ngang, tiến cứu những bệnh nhân từ 60 tuổi trở
lên bị đái tháo đường típ 2 tại phòng khám A1, bệnh viện Thống Nhất trong thời gian 12/2018 – 5/2019.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 132 bệnh nhân cao tuổi (≥60 tuổi) bị đái tháo đường típ 2, chúng tôi ghi
nhận: tuổi trung bình (69,8 ± 7,6); nam giới chiếm (76,5%); tỷ lệ có tăng HA (91,7%); hút thuốc lá (23,5%);
BMI trung bình (21,38 ± 4,03); thừa cân, béo phì (7,5%); đường huyết đói trung bình (8,42 ± 2,81mg/L), đạt
mục tiêu đường huyết đói (41,7%); HbA1C trung bình (7,63 ± 1,47%), đạt mục tiêu về HbA1C (50,8%). Mức
trung bình Cholesterol toàn phần (4,93 ± 1,07mmol/L); TG (2,10 ± 1,25mmol/L); HDL-C (1,08 ± 0,29mmol/L);
LDL-C (2,73 ± 0,98mmol/L). Tỷ lệ đạt mục tiêu theo khuyến cáo của Cholesterol (52,3%); đạt mục tiêu TG
(48,5%); đạt mục tiêu HDL-C (72.0%); đạt mục tiêu LDL-C (34,1%).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự rối loạn đáng kể về dung mạo lipid trên bệnh nhân cao tuổi bị
đái tháo đường típ 2 với tỷ lệ đạt mục tiêu chỉ số lipid theo khuyến cáo dao động (34,1-72,0%).
Từ khóa: rối loạn lipid, đái tháo đường típ 2, bệnh nhân cao tuổi
ABSTRACT
LIPID DISORDERS IN ELDERLY PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS
Tran Thanh Binh, Le Thị Kim Oanh, Tran Thi Thu Hang, Nguyen Thi Thanh Uyen, Truong Van Tri
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 237 – 243
Introduction: Lipid metabolism disorders and diabetes are the risk factors that have been shown to increase
cardiovascular morbidity and mortality. In diabetic patients, lipid metabolism disorders are more likely to occur.
Lipid disorder treatment in diabetic patients has improved the risk of cardiovascular problems.
Objectives: Survey of lipid disorders in elderly patients with type 2 diabetes mellitus in A1 clinic, Thong
Nhat hospital.
Methods: Prospective research, cross-section, describe patients aged 60 and over with type 2 diabetes
mellitus in A1 clinic, Thong Nhat Hospital during dec/2018 - may/2019.
Results: A sample of 132 elderly patients (≥60 years) with type 2 diabetes mellitus, mean age (69.8 ± 7.6);
men (76.5%); hypertension (91.7%); smoking (23.5%); mean BMI (21.38 ± 4.03); overweight, obesity (7.5%);
mean fasting blood glucose (FBG)(8.42 ± 2.81 mg/L), achieving the goal of FBG (41.7%); mean HbA1C
(7.63±1.47%), achieving the goal of HbA1C (50.8%). Mean of total cholesterol (4.93 ± 1.07mmol / L); TG
(2.10±1.25 mmol/L); HDL-C (1.08 ± 0.29mmol / L); LDL-C (2.73 ± 0.98mmol / L). The recommended target rate
*Bệnh viện Thống Nhất **Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Thanh Bình ĐT: 0989754525 Email:bsbinh001@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 238
of Cholesterol (52.3%); TG (48.5%); HDL-C (72.0%); LDL-C (34.1%).
Conclusions: The results show a significant disorder of lipid profile in elderly patients with type 2 diabetes
mellitus and the rate of achieving lipid targets as recommended in the range (34.1-72.0%).
Keywords: lipid disorders, type 2 diabetes mellitus, elderly patients
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu và đái tháo đường (ĐTĐ)
là những bệnh lý đã được chứng minh làm tăng
tỷ lệ tử vong và biến cố tim mạch(1,6). Trong
những năm gần đây ghi nhận tần suất bệnh đái
tháo đường ngày càng tăng trong dân số Châu Á
do di truyền, tính đề kháng insulin, suy giảm
chức năng tế bào β, chỉ số BMI, mỡ tạng cao, tỷ
lệ mỡ cơ thể cao, thói quen dinh dưỡng – vận
động(1,13) Các rối loạn lipid máu trên bệnh
nhân đái tháo đường thường là tăng triglyceride
(TG), giảm high density lipoprotein (HDL) và
tồn dư các low density lipoprotein (LDL) nhỏ,
đậm đặc(1). Nguyên nhân do thiếu hụt hoặc đề
kháng insulin làm ảnh hưởng đến các enzyme
và con đường chuyển hóa lipid (sản xuất
apoprotein, điều hòa lipoprotein lipase, hoạt
động của cholesteryl ester, vận chuyển protein
và tác dụng của insulin tại gan và ngoại biên,
)(1,8,9). Biến chứng mạch máu lớn và mạch máu
nhỏ của bệnh ĐTĐ bao gồm bệnh tim mạch;
bệnh võng mạc; bệnh thận và bệnh thần kinh,
xảy ra do tăng đường huyết mạn tính không
kiểm soát được. Trên bệnh nhân ĐTĐ nội mô
mạch máu sẽ tăng nhạy cảm với các hạt lipid
nên mạch máu dễ bị xơ vữa hơn, điều này có
nghĩa là ngay cả nồng độ lipid bình thường cũng
có thể gây ra xơ vữa động mạch nhiều hơn ở
những người không mắc bệnh ĐTĐ, tạo mối liên
quan chặc chẽ giữa xơ vữa động mạch và rối
loạn lipid máu. Các rối loạn đường huyết, béo
phì và rối loạn insulin ở bệnh nhân ĐTĐ cũng
làm tăng tốc độ tiến triển thành xơ vữa động
mạch(1,8,9). Trong một nghiên cứu gần đây về
nguy cơ xơ vữa ĐM trong cộng đồng, người ta
đã quan sát hơn 11.000 người tham gia cho thấy
có xu hướng gia tăng đáng kể nguy cơ bệnh
mạch vành, đột quỵ và tử vong do mọi nguyên
nhân liên quan đến mức tăng HbA1c (≥6,5%) so
với nhóm HbA1c (<6,5%), các nhà nghiên cứu
cũng đã cố gắng tương quan nồng độ glucose
trong máu với các thông số lipid huyết thanh
trong các nghiên cứu trước đây cũng đã ghi
nhận rõ ràng ở bệnh nhân có HbA1c thấp
(<6,5%) liên quan với giảm nguy cơ biến chứng
vi mạch(4,9).
Từ năm 2004, các khuyến cáo và hướng dẫn
điều trị đã công bố đều nhấn mạnh LDL chính là
mục tiêu điều trị nền tảng. Phân tích gộp do
nhóm CTT (Cholesterol Treatment Trialists) thực
hiện năm 2005 đánh giá hơn 90000 người trong
14 thử nghiệm về statin đã chứng minh rằng
điều trị bằng statin giúp làm giảm các biến cố
tim mạch(6). Nghiên cứu 4S, simvastatin giảm
nguy cơ biến cố tim mạch (37-55%) ở 202 bệnh
nhân cao tuổi có rối loạn lipid máu và ĐTĐ(1,6).
Nghiên cứu CARDS, đánh giá trên những bệnh
nhân đến 75 tuổi, khẳng định biến cố tim mạch
xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân ĐTĐ. Kết quả sau
5 năm nghiên cứu, 20% nhồi máu cơ tim và 8%
đột quỵ xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ cao hơn ở bệnh
nhân không ĐTĐ (12% và 3%) (p=0,001).
Pravastatin có hiệu quả tương đương giảm mức
lipid máu ở bệnh nhân có và không có ĐTĐ và
làm giảm 25% nguy cơ biến cố mạch vành ở cả 2
nhóm với độ giảm nguy cơ tuyệt đối ở nhóm
ĐTĐ (-8,1%) nhiều hơn so với nhóm không ĐTĐ
(-5,2%)(6,8,9), như vậy trên bệnh nhân ĐTĐ thì rối
loạn chuyển hóa lipid thường dễ xãy ra hơn và
việc kiểm soát lipid cũng mang lại những lợi ích
nhất định. Với nhũng hiểu biết đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu rối loạn lipid trên bệnh nhân
cao tuổi ĐTĐ típ 2 đang được theo dõi và điều
trị tại phòng khám A1 Bệnh viện Thống Nhất.
Mục tiêu
Khảo sát rối loạn lipid ở bệnh nhân cao tuổi
bị đái tháo đường típ 2 tại phòng khám A1, Bệnh
viện Thống Nhất.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 239
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Những bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên bị đái
tháo đường típ 2 tại phòng khám A1, bệnh viện
Thống Nhất trong thời gian 12/2018 – 5/2019.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả.
Phương pháp
Mô tả, tiến cứu những bệnh nhân từ 60 tuổi
trở lên, theo dõi tại phòng khám A1 bị đái tháo
đường típ 2 (theo khuyến cáo của Hội ĐTĐ Hoa
Kỳ ADA, 2018)(1). Dựa vào hồ sơ giấy và hồ sơ
điện tử, chúng tôi khảo sát các yếu tố: BMI; hút
thuốc lá; tăng HA (≥130/80 mmHg hoặc đang
dùng thuốc hạ áp) (theo ACC/AHA, 2017)(6);
Glucose lúc đói; HbA1C; các chỉ số lipid (TC, TG,
HDL-C, LDL-C); những thuốc điều trị rối loạn
lipid máu (statin, fibrat, eztimibe, ), và đánh
giá đạt hay không đạt mục tiêu lipid (theo
NCEP-ATP III, ESC/EAS-2016, VNHA-2015,
ADA-2018)(1,3,6,11).
Bảng 1: Đạt mục tiêu các chỉ số lipid
Biến số Đạt mục tiêu khi
TC (mmol/L) ≤5,2 mmol/L
TG (mmol/L) <1,7 mmol/L
HDL-C (mmol/L) nam ≥1 mmol/L hoặc nữ ≥1,3 mmol/L
LDL-C (mmol/L) <1,8 mmol/L
Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo chương trình
thống kê SPSS version 15.0 for Window, kết quả
được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ.
KẾT QUẢ
Qua thời gian 6 tháng, chúng tôi tiến cứu
được 132 trường hợp bệnh nhân cao tuổi đái
tháo đường (ĐTĐ) típ 2 với đặc điểm bệnh nhân
như sau:
Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu
(69,8±7,6); nam giới chiếm (76,5%); tỷ lệ có tăng
HA (91,7%); hút thuốc lá (23,5%); BMI trung
bình (21,38 ± 4,03); thừa cân, béo phì (BMI≥25) là
(7,5%); đường huyết đói trung bình (8,42 ± 2,81
mg/L), đạt mục tiêu đường huyết đói (41,7%);
HbA1C trung bình (7,63 ± 1,47%), đạt mục tiêu
về HbA1C (50,8%) (Bảng 2).
Bảng 2: Đặc điểm bệnh nhân
Đặc điểm dân số (N = 132) SD, (%)
Tuổi trung bình 69,8 ± 7,6
Giới tính nam 101 (76,5%)
Tăng HA 121 (91,7%)
Hút thuốc lá 31 (23,5%)
BMI (kg/cm
2
) 21,38 ± 4,03
Thừa cân (BMI≥25) 10 (7,5%)
Đường huyết đói (mmol/L) 8,42 ± 2,81
Đạt mục tiêu đường huyết đói (<7 mmol/L) 55 (41,7%)
HbA1C (%) 7,63 ± 1,47
Đạt mục tiêu về HbA1C (≤ 7.5%) 67 (50,8%)
Bảng 3: Chỉ số lipid
Giá trị lipid (N = 132) SD
TC (mmol/L) 4,93 ± 1,07
TG (mmol/L) 2,10 ± 1,25
HDL-C (mmol/L) 1,08 ± 0,29
LDL-C (mmol/L) 2,73 ± 0,98
Kết quả dung mạo lipid của 132 bệnh nhân
cao tuổi ĐTĐ típ 2 trong nghiên cứu: mức
trung bình của Cholesterol toàn phần
(4,93±1,07 mmol/L); TG (2,10±1,25 mmol/L);
HDL-C (1,08 ± 0,29 mmol/L); LDL-C (2,73±0,98
mmol/L) (Bảng 3).
Bảng 4: Tỷ lệ điều trị thuốc rối loạn lipid máu
Điều trị (N = 132) N (%)
Không điều trị 7 (5,3%)
Được điều trị 125 (94,7%)
Với 132 bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ típ 2 trong
nghiên cứu: có (5,3%) không được điều trị và
(94,7%) được điều trị các thuốc hạ lipid như theo
khuyến cáo (Bảng 4).
Bảng 5: Loại thuốc được chỉ định
Thuốc (N = 125) N (%)
Atorvastatin 93 (74,4%)
Rosuvastain 27 (21,6%)
Simvastatin + Eztimib 3 (2,4%)
Fenofibrate 2 (1,5%)
Bảng 6: Liều thuốc trung bình hàng ngày
Thuốc Liều rung bình
Atorvastatin 13,8 mg
Rosuvastain 7,2 mg
Eztimibe 10 mg
Fenofibrate 152 mg
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 240
Trong 125 bệnh nhân được điều trị thuốc hạ
mở máu: tỷ lệ sử dụng Atorvastatin (74,4%) liều
trung bình hàng ngày (13,8 mg), Rosuvastatin
(21,6%) liều trung bình hàng ngày (7,2 mg), sử
dụng phối hợp Statin + Eztimibe (chiếm 2,4%)
liều Eztimibe (10 mg) và tỷ lệ sử dụng
Fenofibrate là (1,5%) với liều trung bình là (152
mg) (Bảng 5, 6).
Bảng 7: Đạt mục tiêu về chỉ số lipid
Biến số N (%)
TC (<5,2mmol/L) 69 (52,3%)
TG (<1,7 mmol/L) 64 (48,5%)
HDL-C (mmol/L) (nam >1; nữ >1,3) 95 (72,0%)
LDL-C (<1,8 mmol/L) 45 (34,1%)
Tỷ lệ đạt mục tiêu về chỉ số lipid của 132
bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ típ 2 trong nghiên cứu
của chúng tôi: tỷ lệ đạt mục tiêu Cholesterol
(52,3%); đạt mục tiêu TG (48,5%); đạt mục tiêu
HDL-C (72,0%) (theo NCEP-ATP III); đạt mục
tiêu LDL-C (34,1%) (theo NCEP-ATP III,
ESC/EAS-2016, VNHA-2015, ADA-2018)(1,3,6,11)
(Bảng 7).
BÀN LUẬN
Qua thực hiện tiến cứu 132 trường hợp
bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường (ĐTĐ) típ
2, chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình trong
mẫu nghiên cứu khá cao (69,8 ± 7,6); nam giới
chiếm (76,5%), tương tự kết quả nghiên cứu
của tác giả Aclan Ozder et al(12); Khursheed
MU et al(7); Markku Laakso et al(8); Chehade JM
et al(4): với nam giới (57,4-72%), tuổi trung bình
(55-75 tuổi). Các yếu tố nguy cơ trong nghiên
cứu của chúng tôi: tăng HA (91,7%); hút thuốc
lá (23,5%); BMI trung bình (21,38 ± 4,03); thừa
cân, béo phì (BMI≥25) là (7,5%); Tỷ lệ tăng HA
rất cao, kế đến là đái tháo đường và hút thuốc
lá thì thấp hơn, không giống những nghiên
cứu khác trên thế giới. Trong nghiên cứu
chúng tôi cũng ghi nhận trung bình đường
huyết lúc đói (8,42 ± 2,81mg/L); HbA1C trung
bình (7,63 ± 1,47%), tương đương kết quả
nghiên cứu của Amit Kumar D et al(5)
(8,85±0,38), thấp hơn trung bình đường huyết
lúc đói trong nghiên cứu của Shankarprasad
DS et al(14) (11,45 ± 2,1); Aclan Ozder et al(12)
(11,38 ± 3,31); Murwan KS et al(10) (11,93 ± 4,9).
Từ năm 1979, Kannel et al(11) khi phân tích dữ
liệu từ nghiên cứu Framingham đã xác định
bệnh đái tháo đường làm tăng nguy cơ bệnh
mạch vành lên gấp hai đến ba lần, từ đó một
loạt những nghiên cứu dịch tể, quan sát, can
thiệp cũng đã cho thấy bệnh đái tháo đường là
yếu tố nguy cơ tim mạch chính(6,11). Hút thuốc
lá làm tăng độ cứng, mất độ đàn hồi của mạch
máu và là nguyên nhân chính gây nên bệnh
tim mạch. Hút thuốc làm tăng nguy cơ NMCT
lên gấp 2 lần, đột quỵ lên 3 lần, bệnh động
mạch ngoại biên lên 5 lần(1,11), Các nghiên
cứu dịch tể cho thấy tần suất mới mắc đái tháo
đường típ 2 tăng theo tuổi. Năm 1995, theo
thống kê chưa đầu đủ thì 18-20% người trên 65
tuổi tại Hoa Kỳ mắc bệnh đái tháo đường(1).
Theo WHO năm 2000, số liệu được lấy từ một
số nước trên thế giới, tần suất mắc bệnh đái
tháo đường tăng theo tuổi. Trước 60 tuổi, tần
suất mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới một
ít, sau 60 tuổi, tần suất mắc bệnh ở nữ giới cao
hơn ở nam giới(2,4).
Biểu đồ 1: Tỷ lệ mắc ĐTĐ theo lớp tuổi
Các khuyến cáo hiện nay đều yêu cầu tầm
soát việc tăng đường huyết ở tất cả người lớn
trên 45 tuổi và lập lại mỗi 3 năm nhằm tránh bỏ
sót chẩn đoán đái tháo đường(1). Ngoài 20% dân
số người cao tuổi có đái tháo đường thật sự, còn
có 20-25% người cao tuổi có rối loạn dung nạp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 241
đường huyết đói. Đây là một tình trạng liên
quan đến tăng 2 lần biến cố mạch máu lớn(1,11).
Tần suất rối loạn lipid máu ở người cao tuổi
khác nhau ở những vùng được nghiên cứu.
Năm 2000, một nghiên cứu tại Thái Lan trên 203
người >60 tuổi ghi nhận có từ 25-70% số người
có rối loạn một hoặc nhiều chỉ số lipid8). Năm
2010, một nghiên cứu tại Nigeria trên 176 người
> 50 tuổi ghi nhận có 69,9% người được chẩn
đoán rối loạn lipid máu (dựa trên ATP III)(11).
Năm 2010, kết quả từ một nghiên cứu gộp với
hơn 170000 người từ 26 nghiên cứu lớn trên thế
giới, được đăng trên tạp chí uy tín The Lancet,
ghi nhận 25% nam giới và 42% nữ giới > 65 tuổi
có mức cholesterol toàn phần > 240 mg/dL(11).
Những nghiên cứu phòng ngừa nguyên phát ở
người cao tuổi đến 73 tuổi và phòng ngừa thứ
phát ở người cao tuổi đến 75 tuổi đã chứng minh
rằng việc giảm mức cholesterol máu có thể giảm
đáng kể các biến cố tim mạch ở người cao tuổi có
hoặc không có đái tháo đường(1,6,11).
Cũng trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận
có (5,3%) số bệnh nhân chưa được điều trị với
thuốc rối loạn lipid máu, nhóm thuốc statin là
lưa chọn nhiều nhất (>96%) trong việc điều trị.
Cholesterol toàn phần (TC) trung bình trong
NC của chúng tôi (4,93 ± 1,07)mmol/L, đạt mục
tiêu Cholesterol (52,3%) tương đương mức TC
trung bình trong NC của Amit Kumar D et al(5)
(5,10 ± 0,14); và thấp hơn kết quả nghiên cứu của
Murwan KS et al(10) (5,76 ±0,35); Shankarprasad
DS et al(14) (5,97 ± 0,79); Aclan Ozder et al(12)
(5,81±1,2). Kết quả khác biệt do đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi là trên BN cao tuổi, trong khi
những nghiên cứu khác thực hiện trên đối tượng
người trưởng thành. Các tác giả cũng ghi nhận
tình trạng đái tháo đường (ĐTĐ) dường như có
liên quan đến tăng tổng hợp cholesterol và được
giả thuyết rằng: tình trạng tiến triển của bệnh
ĐTĐ gây tăng hoạt động của HMG-CoA
reductase ở ruột dẫn đến tăng tổng hợp
cholesterol cũng như chế độ ăn giàu cholesterol
cũng bổ sung vào tổng lượng cholesterol bằng
cách tăng hấp thu(1). Nghiên cứu ĐTĐ ở Vương
quốc Anh (UKPDS) cho thấy yếu tố nguy cơ
quan trọng nhất gây tử vong và nhồi máu cơ tim
không tử vong là tăng LDL-C. Một nghiên cứu ở
Phần Lan thực hiện trên 1059 bệnh nhân ĐTĐ
týp 2 đã cho thấy rằng rối loạn lipid máu (TC
cao, TG cao, HDL-C thấp và LDL-C cao) là các
yếu tố quan trọng trong biến cố tim mạch(1,11).
TG trung bình trong nghiên cứu (NC) của
chúng tôi (2,10 ± 1,25)mmol/L, đạt mục tiêu TG
(48,5%) thấp hơn TG trung bình trong NC của
Shankarprasad DS et al(14) (2,6 ± 0,68); Aclan
Ozder et al(12) (2,71 ± 1,16); Murwan KS et al(10)
(3,46±0,69) cao hơn TG trung bình trong NC của
Amit Kumar D et al(5) (1,71 ± 0,25). Kết quả khác
biệt do NC của chúng tôi thực hiện trên người
cao tuổi và do những yếu tố như di truyền, kinh
tế, xã hội; trong đó chế độ ăn giàu carbonhydrat
và ít chất béo là một nguyên nhân(7).
Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), các
chất chuyển hóa của VLDL và chylomicron tồn
dư là các lipoprotein giàu TG ở bệnh nhân ĐTĐ
típ 2. Một số nghiên cứu sử dụng chất phóng xạ
để theo dõi sự chuyển hóa của VLDL huyết
tương đã cho thấy: ở những bệnh nhân ĐTĐ mà
kiểm soát đường huyết kém thì có hiện tượng
tăng sản xuất và giảm thảy trừ VLDL, đó
nguyên nhân phổ biến gây tăng TG máu ở bệnh
nhân ĐTĐ. Khiếm khuyết cơ bản trong rối loạn
lipid máu ĐTĐ là gan sản xuất quá mức các hạt
VLDL. Quá trình này liên quan chặt chẽ với đề
kháng insulin (mặc dù còn chưa rõ ràng). Việc
này sẽ khởi đầu một loạt các thay đổi khác về
lipoprotein, đầu tiên là tẳng nồng độ LDL nhỏ,
đậm đặc tồn dư và thứ hai là giảm thấp nồng độ
HDL-C. Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy:
nồng độ insulin lúc đói, đường máu, mỡ bụng,
mỡ gan và đề kháng insulin là những yếu tố dự
báo sản xuất VLDL1-apoB và VLDL1-
triglyceride(1,7,8,9).
HDL-C trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi (1,08 ± 0,29)mmol/L, đạt mục tiêu
HDL-C (72,0%), tương đương HDL-C trung
bình trong nghiên cứu của Amit Kumar D et
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 242
al(5) (1,1 ± 0,03); Shankarprasad DS et al(14)
(1,02±0,39); Aclan Ozder et al(12) (0,79 ± 0,18) và
thấp hơn kết quả nghiên cứu của Murwan KS
et al(10) (1,39 ± 0,14). Từ nghiên cứu
Framingham(11), tác giả Gordon và cộng sự đã
phân tích cho thấy rằng cứ tăng mỗi
0,03mmol/L HDL-C thì nguy cơ tim mạch sẽ
giảm từ 2-3%. Tác giả Jafri và cộng sự(11) khi
phân tích gộp 20 thử nghiệm đối chứng ngẫu
nhiên với cở mẫu 543.210 người theo dõi trong
vòng một năm cho thấy có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa các mức HDL-C điều trị
và biến cố tim mạch. Sự giảm nồng độ HDL và
apolipoprotein AI (apolipoprotein chính trong
thành phần HDL-C) là đặc trưng ở bệnh nhân
ĐTĐ típ 2. Ngoài ra, còn có những bất thường
về kích thước và thành phần của các hạt HDL-
C. Chức năng của HDL-C và apolipoprotein
AI là loại bỏ những cholesterol dư thừa từ các
mảng xơ vữa động mạch. Do đó, sự giảm nồng
độ của chúng thúc đẩy sự tích tụ cholesterol
trong thành mạch, dẫn đến xơ vữa động mạch.
Hơn nữa, bản chất HDL-C có tính chất viêm và
chống oxy hóa. Bất thường thành phần HDL-C
ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có thể dẫn đến suy
giảm khả năng kháng thể(1,11).
LDL-C trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi (2,73 ± 0,98mmol/L), đạt mục tiêu
LDL-C (34,1%), tương đương kết quả nghiên
cứu của Amit Kumar D et al(5) (2,94 ± 0,13), trung
bình thấp hơn kết quả của Aclan Ozder et al(12)
(3,37±0,84); Shankarprasad DS et al(14) (3,37±0,83);
Murwan KS et al(10) (5,56 ± 0,32). Vì nghiên cứu
chúng tôi thực hiện trên nhóm bệnh nhân ĐTĐ
típ 2 xếp vào nhóm nguy cơ cao tương đương
bệnh mạch vành nên tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C
rất thấp (34,1%) so với vùng Châu Á Thái Bình
Dương (34,9%) và dân số trưởng thành Việt
Nam (27,6%) trong nghiên cứu CEPHEUS(13).
Trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 nồng độ LDL-C có
thể không tăng, tuy nhiên với bất kỳ mức LDL-C
nào, những bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cũng thường
có số lượng các hạt LDL nhỏ, đậm đặc tăng.
Trong mỗi hạt LDL có chứa một phân tử
apolipoprotein B, ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 thường
có mức tăng apolipoprotein B vì thế số lượng hạt
LDL cũng tăng lên góp phần gây ra chứng xơ
vữa động mạch và nguy cơ tim mạch. Các hạt
LDL nhỏ, đậm đặc bị xơ vữa sẽ nhanh chóng
xâm nhập vào thành động mạch, có thể gây độc
cho các tế bào nội mô mạch máu, gây ra sự sản
sinh nhiều các yếu tố tiền đông máu và có thể bị
oxy hóa dễ dàng hơn các hạt LDL lớn. Sự hình
thành LDL nhỏ, đậm đặc có liên quan chặt chẽ
với tình trạng kháng insulin và tăng triglyceride
máu. Do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi
mức độ VLDL, TG là yếu tố dự báo chính về
kích thước LDL ở những người có hoặc không
có bệnh ĐTĐ típ 2(1,4).
KẾT LUẬN
Qua thực hiện tiến cứu, mô tả, cắt ngang 132
trường hợp bệnh nhân cao tuổi bị đái tháo
đường típ 2, chúng tôi ghi nhận: tuổi trung bình
khá cao; nam giới chiếm đa số; các nguy cơ tim
mạch kèm theo như tăng HA, hút thuốc lá, đái
tháo đường còn chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là tăng
HA; tỷ lệ đạt mục tiêu về đường huyết đói,
HbA1c theo khuyến cáo(1) còn thấp (41,7 - 50,8%);
dung mạo lipid cũng có sự rối loạn đáng kể, với
tỷ lệ đạt mục tiêu về chỉ số lipid theo khuyến
cáo(6) còn rất thấp, chỉ dao động (34,1-72,0%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (2018). Standarts of medical
care in diabetes. Journal of Clinical and Applied Research and
Education, 41(1):S1-S2.
2. Bhambhani GD, Rutu G, et al (2015). “Lipid profile of patients
with diabetes mellitus: a cross sectional study”. International
Journal of Research in Medical Sciences, 3(11):3292-3295.
3. Catapano AL, et al (2016). 2016 ESC/EAS Guidelines for the
Management of Dyslipidaemias. European Heart Journal,
37(39):2999–3058.
4. Chehade JM, Gladysz M, Mooradian AD (2013). Dyslipidemia
in type 2 diabetes: prevalence, pathophysiology, and
management. Drugs; 73(4):327-39.
5. Dixit AK, et al (2014). “The prevalence of dyslipidemia in
patients with diabetes mellitus of ayurveda Hospital”.
Published online, doi: 10.1186/2251-6581-13-58.
6. Hội tim mạch Việt Nam (2008). Khuyến cáo 2008 về các bệnh
lý tim mạch và chuyển hóa (Khuyến cáo về chẩn đoán và điều
trị rối loạn lipid máu). Nhà xuất bản y học, pp.476–502.
7. Khursheed MU, et al (2011). “Lipid Profile of Patients with
Diabetes mellitus (A Multidisciplinary Study)”. World Applied
Sciences Journal, 12(9):1382-1384.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 243
8. Laakso M, et al (2009). “Lipid disorders in type 2 diabetes”.
Endocrinol Nutr; 56(4):43-5.
9. Mooradian AD, et al (2009). “Dyslipidemia in type 2 diabetes
mellitus”. Nat Clin Pract Endocr Metab; 5:150–159.
10. Murwan KS, Mohammed AA, et al (2016). “A Study of Lipid
Profile Levels of Type II Diabetes Mellitus”. Nova Journal of
Medical and Biological Sciences, doi: 10.20286/nova-jmbs-050203.
11. National Cholesterol Education Program (2001). Detection,
Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in
Adults (Adult Treatment Panel III). NIH publication, pp.01–3670.
12. Ozder A et al (2014). “Lipid profile abnormalities seen in
T2DM patients in primary healthcare in Turkey: a cross-
sectional study”. Lipids Health Dis, doi: 10.1186/1476-511X-13-183.
13. Pak JE, et al (2011). “Lipid lowering treatment in
hyperchlesterolaemic patients: the CEPHEUS Pan-Asia
survey”. European Journal of Cardiovascular Prevention and
Rehabilitation, 0(00):1–14.
14. Shankarprasad DS, et al (2015).“Lipid profile in Diabetes
Mellitus”. Indian Journal of Pathology and Oncology; 2(4):290-294.
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- roi_loan_lipid_o_benh_nhan_cao_tuoi_dai_thao_duong_tip_2_tai.pdf