Tài liệu Quy trình vận dụng phương pháp dạy học Case study trong dạy học: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 (50) - Thaùng 02/2017
116
Quy trình vận dụng phương pháp dạy học Case study
trong dạy học
The procedure of applying Case-study teaching method
CN. Trần Nguyễn Minh Nhựt,
Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Tran Nguyen Minh Nhut, B.A.,
Ho Chi Minh City College of Economics
Tóm tắt
Việc tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học đang nhận được sự quan tâm của toàn xã hội nói
chung và các nhà khoa học nói riêng. Một trong những giải pháp được đặt ra là đổi mới phương pháp
dạy học, cụ thể là việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường. Có nhiều phương
pháp dạy học từ truyền thống đến hiện đại, một trong số đó là phương pháp dạy học Case study. Những
ưu điểm của phương pháp dạy học này là giúp người học khắc sâu kiến thức, phát triển kỹ năng tư duy,
nâng cao khả năng tiếp cận thực tiễn, từ đó tăng cường sự thích ứng với nghề nghiệp sau này. Từ cơ sở
khoa học và những lợi ích của ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình vận dụng phương pháp dạy học Case study trong dạy học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 (50) - Thaùng 02/2017
116
Quy trình vận dụng phương pháp dạy học Case study
trong dạy học
The procedure of applying Case-study teaching method
CN. Trần Nguyễn Minh Nhựt,
Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Tran Nguyen Minh Nhut, B.A.,
Ho Chi Minh City College of Economics
Tóm tắt
Việc tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học đang nhận được sự quan tâm của toàn xã hội nói
chung và các nhà khoa học nói riêng. Một trong những giải pháp được đặt ra là đổi mới phương pháp
dạy học, cụ thể là việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường. Có nhiều phương
pháp dạy học từ truyền thống đến hiện đại, một trong số đó là phương pháp dạy học Case study. Những
ưu điểm của phương pháp dạy học này là giúp người học khắc sâu kiến thức, phát triển kỹ năng tư duy,
nâng cao khả năng tiếp cận thực tiễn, từ đó tăng cường sự thích ứng với nghề nghiệp sau này. Từ cơ sở
khoa học và những lợi ích của phương pháp này mang lại, chúng tôi đề xuất quy trình vận dụng phương
pháp dạy học Case study vào dạy học, nhằm giới thiệu một phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả.
Từ khóa: phương pháp dạy học, phương pháp dạy học Case study, quy trình vận dụng phương pháp
dạy học Case study.
Abstract
The whole society in general and scientists in particular have paid serious attention to researching
solutions to improve teaching and learning quality. One of the solutions is to improve the teaching
methods, in which the new, active teaching-learning methods are encouraged to be adapted to the
teaching-learning process. Case-study is one of many effective teaching-learning methods, which helps
learners exploit deeper knowledge, develop their thinking skills, build up their practical ability, and as a
result enhance their competency and adaptability for future careers. Considering its scientific foundation
and great benefits, we propose a procedure of adapting the case-study teaching method in our condition.
Keywords: teaching methods, Case-study teaching methods, the process of applying Case-study
teaching methods.
1. Dẫn nhập
Trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục theo tinh thần của Nghị
quyết 29/NQ-TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng như hiện nay, thì việc
nâng cao chất lượng dạy và học đang thu
hút nhiều sự quan tâm của toàn xã hội,
trong đó có việc đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH) như là một trong những giải
pháp mà các nhà khoa học giáo dục đang
tìm hiểu. Cụ thể là việc vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực, trong đó có
TRẦN NGUYỄN MINH NHỰT
117
việc áp dụng PPDH Case study vào trong
giảng dạy ở bậc đại học, cao đẳng. Bởi vì,
nhiều nghiên cứu đã cho thấy PPDH Case
study với ưu điểm là gắn liền lý thuyết với
thực tiễn, thúc đẩy tính chủ động, sáng tạo
sinh viên (SV) và giúp họ có khả năng
thích ứng tốt với công việc sau này. Tuy
nhiên, nhiều khảo sát cho thấy PPDH này
vẫn chưa được áp dụng rộng rãi. Trong khi
đó, SV lại rất cần học tập các tình huống
thực tiễn tác nghiệp trong quá trình học tập
hiện tại và vận dụng chúng vào thực tiễn
tác nghiệp trong tương lai, nhằm chuẩn bị
tốt nhất cho công việc sau này [13]. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu cụ thể PPDH Case
study là một việc làm có ý nghĩa, nhằm đề
xuất quy trình vận dụng PPDH này vào
trong thực tiễn dạy và học.
2. Một số vấn đề lý luận có liên quan
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu, bài viết liên
quan đến PPDH Case study trong dạy học
đại học ở trong nước và quốc tế:
+ Gần đây tại Việt Nam, đã có một số
luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ nghiên
cứu về việc vận dụng PPDH này là: Luận
án Tiến sỹ của Trịnh Thúy Giang (2010) về
“Vận dụng phương pháp Case study trong
giảng dạy môn Giáo dục học ở đại học sư
phạm”, Luận án Tiến sỹ của Bùi Thị Mùi
(2005) về “Xây dựng và sử dụng tình
huống sư phạm trong dạy học phần Lý luận
giáo dục”; Các Luận văn Thạc sỹ của tác
giả: Nguyễn Thị Thanh (2002) với đề tài
“Vận dụng phương pháp nghiên cứu tình
huống trong dạy học môn Giáo dục học ở
trường Trung học Sư phạm Thanh Hóa”,
Nguyễn Thị Thanh Hòa (2001) với đề tài
“Vận dụng phương pháp tình huống vào
giảng dạy môn công nghệ 11 tại các trường
phổ thông thuộc huyện Mỹ Tú, Tỉnh Sóc
Trăng”, Vũ Thị Lan (2000) với nghiên cứu
“Xây dựng và sử dụng tình huống trong
dạy học thực hành kỹ thuật điện cho sinh
viên khoa sư phạm kỹ thuật”, Nguyễn Thị
Hương Giang (2000) với đề tài “Bước đầu
sử dụng các tình huống sư phạm trong rèn
luyện tư duy sư phạm cho sinh viên cao
đẳng sư phạm Hà Tĩnh”, Lê Thị Thanh
Chung (1999) với nghiên cứu “Xây dựng
hệ thống tình huống có vấn đề để dạy học
môn Giáo dục học”,
Bên cạnh đó, còn có các bài báo khoa
học về “Tổ chức thảo luận bằng phương
pháp Case study trong giảng dạy môn Giáo
dục học” (2009) và “Một số vấn đề về xây
dựng hệ thống Case study để sử dụng trong
quá trình dạy học phần Lý luận dạy học”
(2010) của tác giả Trịnh Thuý Giang hay
“Vận dụng phương pháp dạy học tình
huống trong dạy học tại trường Cao đẳng
sư phạm Nam Định” của tác giả Nguyễn
Trung Kiên (2010), “Học tập và giảng dạy
bằng phương pháp nghiên cứu tình huống”
của Nguyễn Hữu Lam (2007), v.v
+ Trên thế giới, nổi bật là các nghiên
cứu, bài viết của những tác giả: Davis và
Elizabeth (2003) về “Teaching Mathterials
using Case studies” trên tạp chí University
of Liverpool, Silverman, Welty và Lyon
(1992) với “Case study for teacher problem
solving” trên tạp chí McGraw-Hill Press,
Reynolds (1980) về “Case Menthod in
Management Development” trên tạp chí
Management Development Press, Merry và
Robert (1954) với “Preparation to teach a
case in the Case menthod at Harvard
Business School” trên tạp chí McGraw-Hill
Press, Gragg (1953) với “The Case
Menthod of teaching Human Relations and
Administration” trên tạp chí Harvard
University Press, v.v
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đã
cho thấy ưu và nhược điểm của PPDH này,
QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CASE STUDY TRONG DẠY HỌC
118
cũng như lợi ích, hiệu quả của nó khi áp
dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có
nhiều nghiên cứu về quy trình và mức độ
vận dụng PPDH Case study vào dạy học tại
các trường đại học, cao đẳng.
2.2. Cơ sở khoa học của vấn đề
nghiên cứu
2.2.1. Định nghĩa phương pháp dạy học
Cho đến hiện tại, đã có rất nhiều tác
giả trong và ngoài nước đưa ra nhiều định
nghĩa về PPDH. Tiêu biểu là các tác giả:
Theo Babanxki thì: PPDH là cách
thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục
và phát triển [1].
Theo Lecne thì: PPDH là một hệ
thống những hành động có mục đích của
giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận
thức và thực hành của học sinh, đảm bảo
học sinh lĩnh hội nội dung học vấn [11].
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt thì:
PPDH là tổ hợp cách thức hoạt động của
thầy và trò trong quá trình dạy học được tiến
hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học [9].
Theo Đặng Thành Hưng thì: PPDH là
cách thức tác động của giáo viên trong quá
trình dạy học nhằm vào người học và quá
trình học tập để gây ảnh hưởng thuận lợi
cho việc học theo mục đích hay nguyên tắc
đã định [5].
Theo Nguyễn Bá Kim thì: PPDH là
cách thức hoạt động và giao lưu của thầy
gây nên những hoạt động và giao lưu cần
thiết của trò nhằm đạt được mục tiêu dạy
học [7].
Theo Phan Trọng Ngọ thì: PPDH là
những con đường, cách thức tiến hành
hoạt động dạy học [8].
Theo Trần Kiều thì: PPDH là một hệ
thống tác động liên tục của giáo viên nhằm
tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành
của học sinh để học sinh lĩnh hội vững
chắc các thành phần của nội dung giáo
dục nhằm đạt được mục tiêu đã định [6].
Còn nhiều định nghĩa khác nữa về
PPDH và chưa có sự thống nhất chung, tuy
nhiên, qua các định nghĩa trên, chúng ta
thấy rằng PPDH có những dấu hiệu đặc
trưng sau:
- Phản ánh sự vận động của quá trình
nhận thức của người học.
- Phản ánh sự vận động của nội dung
dạy học.
- Phản ánh sự kết hợp hữu cơ cách
thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt
động nhận thức.
Như vậy, từ những dấu hiệu đặc trưng
này, có thể định nghĩa PPDH như sau:
PPDH là cách thức tiến hành hoạt động
của người dạy trong quá trình dạy học
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực
hành cho người học để thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học [2].
2.2.2. Định nghĩa phương pháp dạy
học đại học
Theo Trần Thị Hương và Nguyễn Đức
Danh (2014):“Phương pháp dạy học đại
học là cách thức hoạt động phối hợp,
thống nhất của giảng viên và sinh viên
trong hoạt động dạy học đại học, được tiến
hành dưới vai trò chủ đạo của giảng viên
nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học
đại học” [4]. Từ định nghĩa này chúng ta
có đặc điểm và phân loại PPDH đại học
như sau:
Đặc điểm của phương pháp dạy học
đại học:
- PPDH đại học là sự phối hợp cách
thức hoạt động của giảng viên (GV) và
cách thức hoạt động tương ứng của SV.
- PPDH đại học có mối quan hệ biện
chứng với mục tiêu và nội dung dạy học
TRẦN NGUYỄN MINH NHỰT
119
đại học.
- PPDH đại học vừa mang tính khách
quan vừa mang tính chủ quan.
- PPDH đại học gắn liền với đặc điểm
ngành nghề đào tạo, sự phát triển kinh tế -
xã hội và khoa học - công nghệ.
- PPDH đại học phát huy cao tính tự
giác, tích cực, độc lập, tự học của SV và
ngày càng tiếp cận với phương pháp
nghiên cứu khoa học.
Phương pháp dạy học đại học thường
được phân loại như sau:
- Phương pháp Diễn giảng (thuyết trình)
- Phương pháp Đàm thoại
- Phương pháp Làm việc với giáo trình
và tài liệu tham khảo
- Phương pháp Dạy học trực quan
- Phương pháp Dạy học thực hành
- Phương pháp Dạy học giải quyết vấn đề
- Phương pháp Dạy học theo tình
huống (Case study)
- Phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ
- Phương pháp Dạy học theo dự án
- Phương pháp Seminar [4].
2.2.3. Định nghĩa phương pháp dạy
học Case study
Hiện nay tại Việt Nam, PPDH Case
study được gọi bằng nhiều tên khác nhau
như: PPDH tình huống, PPDH dạy học
theo/ bằng tình huống hay PP nghiên cứu
trường hợp/ tình huống. Vì vậy, có một số
quan điểm về định nghĩa PPDH Case study
tại Việt Nam như sau:
Theo Từ điển Anh - Việt thì Case
study là danh từ. Khi chuyển ngữ và Việt
Nam hoá, Case study thường được dùng
với nghĩa “Phương pháp nghiên cứu trường
hợp” - nghiên cứu dựa trên những trường
hợp điển hình [3].
Theo Nguyễn Hữu Lam (2007):
“Phương pháp tình huống là một kỹ thuật
giảng dạy trong đó các thành tố chủ yếu
của nghiên cứu tình huống được trình bày
với những người học với các mục đích
minh họa hoặc các kinh nghiệm giải quyết
vấn đề” [10].
Theo Võ Thị Xuân (2012): “Phương
pháp nghiên cứu trường hợp (Case study)
về cơ bản được sử dụng để phát triển tư
duy phê phán và kỹ năng giải quyết vấn đề
cũng như giới thiệu cho sinh viên làm quen
với các tình huống trong thực tế” [12].
Ngoài ra, các tác giả Trần Thị Hương
và Nguyễn Đức Danh (2014) cũng đưa ra
định nghĩa: “Phương pháp dạy học theo
tình huống là cách thức giáo viên tổ chức
cho sinh viên tự lực nghiên cứu và giải
quyết các tình huống từ thực tiễn cuộc sống
và nghề nghiệp gắn với những chủ đề học
tập, qua đó sinh viên tự lực lĩnh hội tri thức
mới và cách thức hành động mới, hình
thành, phát triển năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết các vấn đề thực tiễn và nghề
nghiệp. Có thể xem phương pháp dạy học
theo tình huống là một phương pháp đặc
thù của dạy học giải quyết vấn đề theo tình
huống, trong đó, các tình huống dạy học là
đối tượng chính của quá trình dạy học” [4].
Như vậy, Phương pháp dạy học Case
study trong dạy học ở đại học là cách thức
dạy học thông qua việc tổ chức cho sinh
viên nghiên cứu các trường hợp điển hình
của thực tiễn nghề nghiệp (Case) đặt ra
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở
đại học [2].
Để có thể nhìn nhận đầy đủ hơn bản
chất của PPDH Case study trong dạy học,
với tư cách một PPDH hiệu quả, cần xem
xét PPDH này dưới góc độ một số quan
điểm của Lý luận dạy học hiện đại:
- PPDH Case study dưới góc độ của
Thuyết kiến tạo nhận thức
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề
này như Maey, Silverma và cộng sự,
QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CASE STUDY TRONG DẠY HỌC
120
Biehlerb và Snowman đều cho thấy PPDH
Case study trong dạy học đã trực tiếp phản
ánh nhiều khía cạnh của Thuyết kiến tạo
nhận thức: Học tập là hành động tìm tòi,
khám phá, phát minh của người học. Đó là
quá trình người học tự xây dựng cho mình
các tri thức khoa học và kỹ năng hành động
trong những tình huống nhất định. Trong
dạy học theo Case study, quá trình học tập
của SV là quá trình SV nghiên cứu, làm
việc với Cases [2]. Sự tham gia hoạt động
nhận thức của SV trong quá trình này thể
hiện ở việc phân tích dữ liệu, tìm kiếm vấn
đề, xây dựng và thử nghiệm các giả thuyết,
phát triển và đánh giá các giải pháp để giải
quyết các vấn đề phức hợp gần với cuộc
sống và nghề nghiệp.
- PPDH Case study dưới góc độ
Thuyết tương tác dạy học và tích cực hoá
hoạt động nhận thức của người học
Từ thực tế vận dụng PPDH Case study
trong dạy học, nhiều tác giả đã rút ra được
những kết luận về vấn đề này như sau:
- Cases chính là môi trường sư phạm
cho SV tổ chức hoạt động học tập của
mình thông qua sự tìm tòi, khám phá, “bóc
tách” nội dung học tập ngầm ẩn trong nó.
- Sự tương tác giữa người học và đối
tượng học tập là để giúp người học xây
dựng thông tin mới vào cấu trúc tư duy -
cấu trúc thao tác nhận thức của chính mình.
Cấu trúc này không có sẵn trong đầu, cũng
không nằm trong đối tượng khách quan mà
nằm trong mối tác động qua lại giữa chủ
thể với đối tượng, thông qua hành động.
Nó có chức năng tạo ra sự thích ứng của cá
thể với các kích thích của môi trường vì
được hình thành theo cơ chế đồng hoá và
điều ứng. Dạy học với Cases thực chất là
dạy người học cách hành động để tạo ra
năng lực thích ứng của họ với môi trường.
Như vậy, việc xem xét PPDH Case
study từ góc độ của Thuyết kiến tạo nhận
thức và Thuyết tương tác dạy học đã khẳng
định: PPDH Case study là một PPDH hiệu
quả trong việc phát huy cao độ tính tích
cực, độc lập, sáng tạo của SV. Quá trình
học tập của SV là quá trình SV tự lực
nghiên cứu, làm việc với Case. Từ đó SV có
được kiến thức, phát triển được kỹ năng tư
duy, có được kinh nghiệm và kỹ năng giải
quyết vấn đề, khả năng thích ứng với nghề
nghiệp và cuộc sống sau này [2].
Đặc điểm của phương pháp dạy học
Case study
Từ cơ sở khoa học của PPDH Case
study, chúng tôi nhận thấy PPDH này có
các đặc trưng như sau:
- Case là chất liệu chính của PPDH
Case study, là đối tượng và nhân tố trung
tâm của hoạt động dạy và học.
- Tình huống dạy học là tình huống
thực tế hoặc mô phỏng theo tình huống
thực tế, được cấu trúc hóa hướng vào mục
tiêu dạy học.
- Người học tự nghiên cứu tình huống
và giải quyết tình huống.
- Người dạy là người tổ chức, hướng
dẫn, ủy thác và điều phối.
Từ đặc trưng của PPDH Case study
nêu trên và tổng kết của các tác giả và công
trình nghiên cứu về PP này trong dạy học,
PPDH Case study có những ưu điểm và
hạn chế như sau:
(i) Ưu điểm:
- Nâng cao tính chủ động, tự lực và
sáng tạo của người học.
- Tạo cho người học những kinh
nghiệm giải quyết vấn đề. Giúp họ giảm
thiểu phần nào những rủi ro khi tham gia
vào hoạt động thực tiễn của nghề nghiệp
sau này.
- Giúp người học có thể tổ chức hoạt
động học tập với nhiều hình thức.
TRẦN NGUYỄN MINH NHỰT
121
- Giúp người học phát triển toàn diện
các kỹ năng như: kỹ năng phân tích; kỹ
năng đánh giá, kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin; kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp và làm
việc nhóm; kỹ năng trình bày và thuyết trình
trước tập thể; kỹ năng quản lý thời gian
- Giúp người học hiểu được một vấn
đề nảy sinh sẽ được xem xét ở nhiều
phương diện khác nhau và có nhiều cách
giải quyết, không có cách giải quyết nào là
duy nhất.
- Giúp lớp học sôi nổi, hấp dẫn và làm
cho người học nhận thức được tầm quan
trọng của việc học tập với nghề nghiệp và
tương lai sau này của mình, góp phần tăng
tính thực tiễn của môn học.
(ii) Hạn chế:
- Mất nhiều thời gian khi sử dụng vì
nếu không sử dụng PPDH này thường
xuyên thì cả GV và SV đều không dễ dàng
thích ứng.
- Đặt ra những yêu cầu cao về trình độ,
sự hiểu biết và kỹ năng dạy học cho GV
với tư cách là người điều phối.
- Dễ dẫn đến tình trạng quá nhấn mạnh
việc đưa ra quyết định mà không chú ý đầy
đủ đến thu thập thông tin và phân tích cơ
sở của quyết định.
- Không hữu ích khi mục đích chủ yếu
là để chuyển tải các tri thức có tính hệ
thống, các thông tin và sự kiện, sự thực.
2.3. Quy trình vận dụng phương pháp
dạy học Case study vào dạy học đại học
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng
PPDH Case study trong nhà trường, chúng
tôi đề xuất các bước vận dụng PPDH này
vào dạy học như sau:
Bước 1: GV cần xác định lịnh vực cần
xây dựng Case (tình huống).
Bước 2: Xem xét chủ đề và mục tiêu
bài học để xây dựng Case phù hợp.
Bước 3: Xây dựng nội dung Case:
+ Xây dựng kịch tính (các mâu thuẩn,
vấn đề) mà sau khi giải quyết chúng sẽ
giúp người học củng cố, tìm ra kiến thức
mới để có thể vận dụng sau này.
+ Viết kịch bản, thời gian hóa, không
gian hóa, cá nhân hóa tình huống, dựa trên
kiến thức, kỹ năng hiện có của người học.
Từ đó yêu cầu người học sử dụng thông tin
để tư duy và giải quyết vấn đề.
Bước 4: Tổ chức giải quyết tình huống:
+ GV giới thiệu tình huống.
+ Tổ chức cho người học phân tích
tình huống (các dữ liệu đã có, các vấn đề
cần giải quyết,). Người học có thể giải
quyết tình huống theo cá nhân hoặc thảo
luận theo nhóm (đưa ra các luận cứ, cách
xử lý).
Bước 5: Tổ chức thảo luận:
+ Các nhóm hoặc cá nhân trình bày
quan điểm và bảo vệ ý kiến của mình.
+ Các người học khác lắng nghe để đưa
ra ý kiến đồng tình, góp ý hay chất vấn.
Bước 6: Rút ra bài học thực tiễn:
+ Sau khi tổ chức thảo luận, nếu còn
tồn đọng vấn đề thì GV sẽ là “trọng tài” để
đi đến kết luận chung.
+ GV xác định kiến thức cần lĩnh hội,
chỉ ra vị trí của nó trong tri thức và hướng
dẫn ghi chép, ghi nhớ, áp dụng trong thực
tiễn.
+ Người học tự kiểm tra, chỉnh lý, bổ
sung và hoàn thiện giả thuyết xử lý tình
huống của mình và tự rút ra kết luận khoa
học cho bản thân.
3. Kết luận
Giá trị và đóng góp của bài báo chính
là đã làm rõ được cơ sở khoa học, các ưu,
khuyết điểm và đề xuất được quy trình, các
bước vận dụng PPDH Case study vào dạy
học. Từ đó, giới thiệu đến GV một PPDH
tích cực, hiệu quả và thích hợp cho việc
QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CASE STUDY TRONG DẠY HỌC
122
giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo thông qua việc đổi mới phương pháp
dạy học trong nhà trường hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Babanxki, Iu.K (1983), Giáo dục học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
2. Trịnh Thúy Giang (2011). Vận dụng phương
pháp Case study trong giảng dạy môn Giáo dục
học ở đại học sư phạm. Luận án Tiến sỹ Giáo
dục học, Trường Đại học sư phạm, Hà Nội.
3. Phan Kim Huê (1997), Từ điển Anh - Việt,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh (2014),
Giáo trình Tổ chức hoạt động dạy học đại
học, Nxb Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh, ISBN: 978-604-918-261-7.
5. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại,
lý luận - biện pháp - kỹ thuật, Nxb Đại học
quốc gia, Hà Nội.
6. Trần Kiều (1997), Đổi mới phương pháp dạy
học ở trường THCS, Viện khoa học giáo dục,
Hà Nội.
7. Nguyễn Bá Kim (2007), Phương pháp dạy
học môn Toán, Nxb Đại học sư phạm. Hà Nội.
8. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương
pháp dạy học trong nhà trường, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
9. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1990), Giáo
dục học tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Hữu Lam (2007), “Học tập và giảng
dạy bằng phương pháp nghiên cứu tình
huống”, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế
toán, số (2), tr. 43.
11. Lecne. Ia (1987), Dạy học nêu vấn đề, Nxb
giáo dục, Hà Nội.
12. Võ Thị Xuân (2012), “Một số vấn đề về
phương pháp dạy học đại học”, Tạp chí khoa
học giáo dục, số (78), tr. 42.
13. Đào Vinh Xuân, Trần Nguyễn Minh Nhựt,
Nguyễn Dương Ngọc Huyền (2016).
“Phương pháp Case study trong dạy học đại
học: góc nhìn từ sinh viên sư phạm”. Kỷ yếu
Hội thảo Khoa học Sinh viên và Cán bộ trẻ
các trường đại học sư phạm toàn quốc. Nxb
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, ISBN:
978-604-947-640-2.
Ngày nhận bài: 02/01/2017 Biên tập xong: 15/02/2017 Duyệt đăng: 20/02/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 126_7676_2215178.pdf