Tài liệu Quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu - Chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 221
QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN CẤP CỨU NỘI VIỆN
TẠI KHOA CẤP CỨU - CHỐNG ĐỘC, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
NĂM 2017
Đỗ Mạnh Hùng*, Đỗ Quang Vĩ*, Phạm Thu Hiền*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện, tại khoa Cấp cứu chống độc tại
bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 350 trường hợp vận chuyển cấp cứu nội viện.
Kết quả: Lập kế hoạch từ trước: Có kế hoạch 89,71%, trao đổi các rủi ro với khoa phòng được chuyển đến
79,43%. Kiểm tra hồ sơ, bệnh án trước vận chuyển: 97,14%, Kiểm tra trang thiết bị trước vận chuyển: Kiểm tra
thiết bị và vật tư 84%, kiểm tra pin sạc đầy 82%, kiểm tra lượng oxy trong bình 85,43%, kiểm tra và chuẩn bị
thuốc tiêm tĩnh mạch 72%. Sau vận chuyển: Bàn giao xét nghiệm 67,14%, bàn giao bệnh nhi và hồ sơ 81,43%,
lưu lại thông tin sự cố 52,29%, phỏng vấn điều dưỡng ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu - Chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 221
QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN CẤP CỨU NỘI VIỆN
TẠI KHOA CẤP CỨU - CHỐNG ĐỘC, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
NĂM 2017
Đỗ Mạnh Hùng*, Đỗ Quang Vĩ*, Phạm Thu Hiền*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện, tại khoa Cấp cứu chống độc tại
bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 350 trường hợp vận chuyển cấp cứu nội viện.
Kết quả: Lập kế hoạch từ trước: Có kế hoạch 89,71%, trao đổi các rủi ro với khoa phòng được chuyển đến
79,43%. Kiểm tra hồ sơ, bệnh án trước vận chuyển: 97,14%, Kiểm tra trang thiết bị trước vận chuyển: Kiểm tra
thiết bị và vật tư 84%, kiểm tra pin sạc đầy 82%, kiểm tra lượng oxy trong bình 85,43%, kiểm tra và chuẩn bị
thuốc tiêm tĩnh mạch 72%. Sau vận chuyển: Bàn giao xét nghiệm 67,14%, bàn giao bệnh nhi và hồ sơ 81,43%,
lưu lại thông tin sự cố 52,29%, phỏng vấn điều dưỡng 46,29%.
Kết luận: Quy trình vận chuyển cấp cứu nội viện còn chưa được thực hiện đầy đủ tại Khoa cấp cứu chống
độc, bệnh viện Nhi Trung ương.
Từ khóa: Quy trình quản lý, vận chuyển cấp cứu nội viện, rủi ro.
ABSTRACT
THE MANAGEMENT PROCEDURE OF HOSPITAL TRANSPORT AT EMERGENCY – POISON
CONTROL DEPARTMENT, VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2017
Do Manh Hung, Do Quang Vi, Pham Thu Hien
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 221 – 226
Objective: To describe the current status of management procedure of hospital transport at Emergency –
Poison control department, Vietnam National Children’s Hospital in 2017.
Methodology: The study was conducted on 350 cases of hospital transport using cross-sectional method.
Result: set up plan: have plan 89.71%, inform the risks to the department to be transferred 79.43%. Check
document, patient report before transport: 97.14%, check medical equipment before transport: check equipment
84%, check the battery 82%, check oxygen 85.43%, check and prepare intravenous medicine 72%. After
transport: Delivery test result 67.14%, delivery patients and document 81,43%, save adverse events 52.29%,
interview nurses 46.29%.
Conclusion: The procedure of patient transport inside the hospital at Emergency – Poison control
department has not been met the requirement of patient transport at Vietnam National Children’s Hospital.
Keywords: Management procedure, emergency transport in hospital, risks.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vận chuyển nội viện (intrahospital
transport): là vận chuyển bệnh nhân trong một
bệnh viện cho mục đích chăm sóc, chẩn đoán và
điều trị. Vận chuyển nội viện an toàn là dựa trên
quy trình bao gồm lập kế hoạch từ trước, có
nhân viên vận chuyển được đào tạo hoặc là nhân
viên vận chuyển cấp cứu chuyên nghiệp, trang
*Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Mạnh Hùng, ĐT: 0913 304075, Email: hungdm.nip@gmail.com
.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 222
thiết bị cấp cứu, theo dõi và ghi chép hồ sơ bệnh
án. Các thành tố chính bao gồm thành phần đội
vận chuyển, liên hệ trước vận chuyển, bàn giao,
thiết bị và giảm thiểu rủi ro(3).
Trong vận chuyển cấp cứu có thể xảy ra sự
cố, theo các nghiên cứu tỉ lệ này là khá cao gần
70%(2,8). Sự cố được phân loại thành rủi ro liên
quan đến hệ thống chăm sóc người bệnh hoặc
là suy chức năng cơ quan cơ thể người
bệnh(3,9). Sự cố liên quan tới trang thiết bị dao
động từ 11% đến 34%(3,6,8). Beckmann và cộng
sự (2004)(1) cho thấy 39% tình huống xảy ra do
vấn đề về thiết bị. Với tỷ lệ thấp hơn Gillman
và cộng sự (2006) cho thấy 9% các sự cố liên
quan đến thiết bị(4).
Hầu hết các sự cố có thể phòng tránh được
nếu tuân thủ đầy đủ quy trình vận chuyển cấp
cứu nội viện an toàn. Theo mô hình Cooper về
vận chuyển cấp cứu nội viện thì an toàn có thể
được hợp bởi 3 thành tố chính gồm: lập kế
hoạch, trang thiết bị, liên hệ trước vận chuyển(7).
Theo tác giả D Day (2010), quá trình vận chuyển
an toàn nếu tuân thủ 5W (why, who, what,
where, when). Quá trình vận chuyển cấp cứu để
không xảy ra sự cố khi cân nhắc được lý do vận
chuyển, bệnh nhân và nhân viên y tế tham gia
vận chuyển, nơi vận chuyển và thời điểm vận
chuyển(3).
Nhằm mô tả việc thực hiện quy trình quản
lý vận chuyển cấp cứu nội viện qua đó tìm ra
các giải pháp can thiệp hiệu quả, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Quy trình
quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa
Cấp cứu – Chống độc, bệnh viện Nhi Trung
ương năm 2017”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả thực trạng quy trình quản lý vận
chuyển cấp cứu nội viện, tại khoa Cấp cứu chống
độc tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các trường hợp bệnh nhi
Đang điều trị cấp cứu tại khoa Cấp cứu &
chống độc, có chỉ định vận chuyển trong nội
viện để thực hiện các xét nghiệm (CT-scan, X-
Quang, MRI, ...), hoặc điều trị (như xạ trị, vật lý
trị liệu, gây mê, phẫu thuật, ...), chuyển hồi sức,
phẫu thuật và các chuyên khoa thích hợp.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân có độ tuổi từ 0 đến 16 tuổi nhập
viện điều trị tại khoa Cấp cứu & chống độc Bệnh
viện Nhi trung ương trong tình trạng cấp cứu.
Bao gồm:
Suy hô hấp: Khó thở, rối loạn nhịp thở, tím
tái, ngừng thở;
Suy tuần hoàn: Trụy tim mạch, tiền sốc, sốc,
rối loạn nhịp tim nặng;
Tổn thương hệ thần kinh TƯ: Li bì, hôn mê,
co giật khi đến viện;
Các cấp cứu ngoại khoa: Chấn thương nặng,
chỉ định phẫu thuật cấp cứu;
Các biểu hiện khác: Rối loạn thân nhiệt nặng
(Nhiệt độ > 40°C hoặc <35,5°C), rối loạn đông
máu, chảy máu nặng.
* Các cán bộ y tế tham gia vận chuyển nội viện
Các nhân viên y tế bệnh viện tham gia vào
quá trình vận chuyển nội viện từ khoa cấp cứu
chống độc tới các đơn vị khác trong bệnh viện.
Nhân viên y tế bao gồm: Bác sỹ, Điều dưỡng,
học viên.
Phương tiện, trang thiết bị, thuốc được sử dụng
trong vận chuyển nội viện
Thiết bị duy trì chỉ số sinh tồn (máy truyền
dịch, máy theo dõi 5 thông số, máy thở di động).
Dịch truyền;
Thuốc;
Bơm tiêm điện gắn vào khung giường bệnh;
Mặt nạ có túi thở ôxy;
Ống nghe và máy đo huyết áp;
Máy đo huyết áp bắp tay tự động;
Hộp cấp cứu (thuốc và dụng cụ đối phó
trong các trường hợp khẩn cấp);
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 223
Bộ dụng cụ đặt nội khí quản.
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp thiết kế mô tả cắt ngang,
nghiên cứu kết hợp định lượng định tính.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức:
Trong đó:
p = 30% = 0,3 là tỷ lệ các sự cố xảy ra
trong các lần vận chuyển nội viện(8).
Z = 1,96 (α = 0,05, độ tin cậy 95%, thu từ
bảng Z).
d = 0,05 là sai số tuyệt đối, lấy mức 5%.
n = 323: Cỡ mẫu cần nghiên cứu, lấy tròn
khoảng 350 trường hợp bệnh nhi cần vận
chuyển cấp cứu nội viện.
Tiêu chuẩn đánh giá
Hướng dẫn của D.Day (2010)về quy trình
cấp cứu nội viện(Error! Reference source not found.). Mô hình
Cooper về vận chuyển cấp cứu nội viện thì an
toàn.
Một số biến số chính trong nghiên cứu
Lập kế hoạch: Là có hay không hoạt động dự
trù nhân lực, thiết bị, phương tiện và các tình
huống có thể xảy ra và các can thiệp trong suốt
quá trình vận chuyển
Liên hệ, xác nhận việc sắp xếp lịch với khoa
phòng chuyển đến: Là có hay không hoạt động
liên hệ, xác nhận việc sắp xếp lịch với các Khoa/
Phòng nơi bệnh nhi được chuyển đến.
Trao đổi rủi ro với khoa phòng được chuyển
đến: Là có hay không việc trao đổi thông tin tình
trạng bệnh nhi và các rủi ro trên đường vận
chuyển với khoa phòng bệnh nhi chuyển đến.
Vấn đề y đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng y
đức của bệnh viện Nhi Trung ương, trong đó:
Nghiên cứu chỉ quan sát và nghi nhận thực
trạng sự cố, không có bất cứ can thiệp nào lên
người bệnh cũng như đến hệ thống vận chuyển
cấp cứu nội viện.
Tất cả bệnh nhân trong các hồ sơ bệnh án,
được giữ kín toàn bộ thông tin cá nhân về độ
tuổi, quê quán và các thông tin cá nhân khác.
Các bảng, biểu số liệu điều tra không ghi rõ
bất cứ một trường hợp cụ thể nào dễ nhận biết
một đối tượng hay trường hợp vận chuyển.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhi được vận chuyển
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Độ tuổi
Sơ sinh 78 22,29
1-12 tháng 192 54,86
12-60 tháng 54 15,43
>60 tháng 26 7,43
Giới tính
Nam 223 63,71
Nữ 127 36,29
TỔNG 350 100
Bệnh nhi được vận chuyển chủ yếu là sơ
sinh và dưới 12 tháng tuổi chiếm hơn 77%. Giới
tính: Trẻ nam với 63, 71%, cao hơn trẻ nữ.
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhi cấp cứu trước
vận chuyển
Đặc điểm
Số lượng
(n=350)
Tỷ lệ %
Hô
hấp
Chất xuất tiết/đờm dãi ứ đọng 64 18,29
Hút dịch 68 19,43
Thở ô xy 127 36,29
Mở khí quản 2 0,57
Tăng nhịp thở 163 46,57
Giảm bão hòa oxy 13 3,71
Bóp bóng – nội khí quản 125 35,71
Dẫn lưu màng phổi 4 1,14
Tuần
hoàn
Dấu hiệu chảy máu 21 6,00
Truyền dịch 190 54,29
Đường truyền tĩnh mạch trung tâm 26 7,43
Thần
kinh
Tư thế bất thường 13 3,71
Co giật 13 3,71
Ly bì, hôn mê 129 36,86
Đặc
điểm
khác
Sốt cao 40 11,43
Phát ban 6 1,71
Nôn 17 4,86
Đi ngoài 14 4,00
Chảy máu 15 4,29
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhi cấp cứu trước
vận chuyển: Hầu hết có các biểu hiện suy
giảm các chỉ số sinh tồn cơ quan hô hấp, tuần
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 224
hoàn, thần kinh. Trong đó về hô hấp tỷ lệ đặt
ống nội khí quản là 36,29%, bóp bóng nội khí
quản 35,71%, về tuần hoàn hơn một nửa số ca
phải truyền dịch (54,29%). Về thần kinh hơn
1/3 số bệnh nhân trong trạng thái ly bì hôn mê
(36,86%) và co giật chiếm tới 3,71%, tư thế bất
thường co quắp 3,71%. Đây đúng là những
bệnh nhi rất nặng.
Bảng 3. Lập kế hoạch từ trước
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Lập kế hoạch
Không 36 10,29
Có 314 89,71
Liên hệ, xác nhận việc sắp xếp
lịch với các Khoa/ Phòng
chuyển đến
Không 35 10,00
Có 315 90
Trao đổi các rủi ro với
khoa phòng được chuyển đến
Không 72 20,57
Có 278 79,43
TỔNG 350 100
Gần 90% số trường hợp vận chuyển có kế
hoạch vận chuyển, 90% số trường hợp có sự liên
hệ, xác nhận lịch với khoa/phòng chuyển đến,
trao đổi thông tin với khoa phòng chuyển đến
chiếm gần 80%.
Bảng 4. Kiểm tra hồ sơ, bệnh án trước khi vận chuyển
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ %
Kiểm tra hồ sơ, bệnh án
Không 10 2,86
Có 340 97,14
Kiểm tra xét nghiệm Không 35 10,00
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ %
Có 315 90,00
Kiểm tra thuốc và bàn giao
Không 54 15,43
Có 296 84,57
Kiểm tra vấn đề khác
Không 316 90,29
Có 34 9,71
Tỷ lệ kiểm tra hồ sơ trước vận chuyển chiếm
tỷ lệ cao nhất với hơn 97%, tiếp đến là kiểm tra
xét nghiệm với 90%, các thủ tục khác (như kiểm
tra tiền sử đối với các trường hợp mới nhập
viện) chiếm 9,71%.
Bảng 5. Kiểm tra TTB trước vận chuyển
Đặc điểm
Số
lượng
Tỷ lệ %
Có sự kiểm tra thiết bị và vật tư
trước vận chuyển
Không 56 16,00
Có 294 84,00
Pin được sạc đầy
Không 63 18,00
Có 287 82,00
Kiểm tra lượng oxy trong bình
Không 51 14,57
Có 299 85,43
Kiểm tra và chuẩn bị thuốc tiêm
tĩnh mạch
Không 98 28,00
Có 252 72,00
TỔNG 350 100
Đa phần các ca vận chuyển đều có sự kiểm
tra các trang thiết bị trước vận chuyển (84%),
kiểm tra pin (82%), kiểm tra lượng oxy (85,43%)
và kiểm tra các loại thuốc tiêm tĩnh mạch (72%).
Bảng 6. Một số hoạt động sau khi vận chuyển về khoa
Hoạt động Số lượng Tỷ lệ %
Bàn giao xét nghiệm 235 67,14
Bàn giao thuốc 222 63,43
Bàn giao bệnh nhi và hồ sơ 285 81,43
Lưu lại thông tin sự cố 183 52,29
Kiểm tra hồ sơ bệnh án 295 84,29
Kiểm tra xét nghiệm 272 77,71
Kiểm tra thuốc tiêm và thuốc bàn giao 250 71,43
Phỏng vấn điều dưỡng sau vận chuyển
Về các sự cố, hướng xử lý trong quá trình vận chuyển
162 46,29
Các vấn đề khác 21 6,00
Các hoạt động sau khi vận chuyển về khoa
chiếm tỷ lệ cao nhất là kiểm tra hồ sơ bệnh án
với 84,29%, tiếp đến là bàn giao bệnh nhi và hồ
sơ với 81,43%, thấp nhất là phỏng vấn điều
dưỡng sau vận chuyển với 46,29%.
BÀN LUẬN
Quy trình VCCC nội viện là một quá trình
giống như các hoạt động quản lý bệnh viện khác,
bao gồm các hoạt động lập kế hoạch dự trù nhân
lực, thiết bị, thực hiện và đánh giá kết quả đạt
được, song song với các khâu đó thì quá trình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 225
giám sát, theo dõi và hỗ trợ cần được thực hiện ở
mọi khâu. Theo tác giả Waydhas và cộng sự
(1999) báo cáo tỉ lệ rủi ro/lợi ích trong vận
chuyển bệnh nhân đi thực hiện các quy trình
chẩn đoán là 40 - 50%(8).
Hiện nay bệnh viện đã có nội quy về vận
chuyển cấp cứu nội viện tại bệnh viện trong đó
nêu rõ chức năng, nhiệm vụ và kỹ thuật thực
hiện đối với từng khoa phòng tham gia công tác
vận chuyển, tiếp nhận và thực hiện các kỹ thuật
cấp cứu, chẩn đoán và điều trị. Nghiên cứu đánh
giá quy trình thực hiện vận chuyển cấp cứu nội
viện nhằm mục đích tìm ra các giải pháp can
thiệp nhằm nâng cao tính an toàn trong vận chuyển.
Theo LK Ott và cộng sự (2011), trong công
tác vận chuyển cấp cứu nội viện việc lập kế
hoạch trước: là “sự phối hợp và thông tin giữa
khoa gửi đến và khoa nhận”. Nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy tỷ lệ lập kế hoạch từ trước
chiếm 89,71%, liên hệ, xác nhận việc sắp xếp lịch
với các khoa/ phòng chuyển đến chiếm 90% số
ca, Trao đổi các rủi ro với khoa phòng được
chuyển đến chiếm 79,43%.
Theo Shields J và cộng sự (2015) thì kế hoạch
từ trước là sắp xếp và giao tiếp giữa Khoa gửi đi
và Khoa nhận, truyền tải thông tin thiết yếu về
tình trạng bệnh nhân, nhu cầu đặc biệt và yêu
cầu nhân viên y tế(7). Theo Shields J và cộng sự
(2015) có đến 66% các trường hợp cấp cứu nội
viện không được bàn giao về thông tin.
Kiểm tra hồ sơ, bệnh án, xét nghiệm, thuốc
và bàn giao là cần thiết, vì quá trình giúp tiên
lượng được các hình huống xảy ra trong quá
trình cấp cứu bệnh nhi, quá trình cũng đảm bảo
thực hiện tốt công tác chuyển tải thông tin đến
các khoa nhận bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ kiểm tra hồ sơ, bệnh án là 97,14%,
tỷ lệ kiểm tra xét nghiệm là 90%, tỷ lệ kiểm tra
thuốc bàn giao là 15,43%, kiểm tra các vấn đề
khác chiếm 9,71%.
Kiểm tra TTB trước vận chuyển giúp việc
chuẩn bị các phương tiện, TTB một cách hiệu
quả và tránh được các tình huống rủi ro trong
quá trình vận chuyển nội viện. TTB trên xe vận
chuyển/giường vận chuyển giúp duy trì các chỉ
số sinh tồn ở bệnh nhân. Trường hợp sự cố các
thiết bị hỏng hóc, hay hết pin có thể gây ra nguy
hiểm đến tính mạng cho người bệnh. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ kiểm tra
thiết bị và vật tư trước vận chuyển chiếm 84%,
kiểm tra pín sạc đầy chiếm 82%, kiểm tra lượng
oxy trong bình 85,43%, kiểm tra và chuẩn bị
thuốc tiêm tĩnh mạch chiếm 72%.
Khi bệnh nhân sau khi vận chuyển cấp
cứu nội viện đi chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm,
hoặc trị liệu, ... thì khi đưa về cần đảm bảo các
hoạt động bàn giao, kiểm tra nhằm đánh giá tình
trạng người bệnh.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ có
bàn giao xét nghiệm chiếm 67,14%, tỷ lệ có bàn
giao thuốc 63,43%, bàn giao bệnh nhi và hồ sơ
81,43%, lưu lại thông tin sự cố 52,29%, kiểm tra
hồ sơ bệnh án 84,29%, kiểm tra xét nghiệm
77,71%, kiểm tra thuốc tiêm và thuốc bàn giao
chiếm 71,43%, phỏng vấn điều dưỡng sau vận
chuyển 46,29%, vấn đề khác chiếm 6%.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua đánh giá 350 trường hợp cấp cứu nội
viện tại khoa Cấp cứu – Chống độc, bệnh viện
Nhi Trung ương cho thấy quy trình vận chuyển
cấp cứu nội viện còn chưa thực hiện đầy đủ.
Trong đó, việc thực hiện các chỉ tiêu về lập kế
hoạch từ trước chiếm từ khoảng 80 - 90%; hầu
hết cán bộ y tế có kiểm tra hồ hồ sơ tuy vậy chỉ
tiêu kiểm tra thuốc và bàn giao chỉ chiếm 15,43%;
kiểm tra trang thiết bị cũng còn thới 20-30% chưa
thực hiện; các chỉ tiêu về việc bàn giao sau vận
chuyển không thực hiện chiếm từ 30-50% số
trường hợp.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh viện
Nhi Trung ương cần can thiệp nhằm đảm bảo
thực hiện đầy đủ quy trình cấp cứu nội viện.
Trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, tập
huấn cán bộ. Bên cạnh đó, cần đầy mạnh các
hoạt động theo dõi, giám sát việc thực hiện quy
trình vận chuyển cấp cứu nội viện.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 226
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beckmann U, Gillies DM, Berenholtz SM, Wu AW and
Pronovost P (2004), “Incidents relating to the intra-hospital
transfer of critically ill patients. An analysis of the reports
submitted to the Australian Incident Monitoring Study in
Intensive Care”, Intensive Care Med, vol 30, số p.h 8, tr 1579–1585.
2. Caruana M và Culp K (1998), “Intrahospital transport of the
critically ill adult: a research review and implications”, Dimens
Crit Care Nurs DCCN, vol 17, số p.h 3, tr 146–156.
3. Day D (2010), “Keeping patients safe during intrahospital
transport”, Crit Care Nurse, vol 30, số p.h 4, tr 18–3.
4. Gillman L, Leslie G, Williams T, Fawcett K, Bell R and
McGibbon V (2006), “Adverse events experienced while
transferring the critically ill patient from the emergency
department to the intensive care unit”, Emerg Med J EMJ, vol 23,
số p.h 11, tr 858–861.
5. McLenon M (2004), “Use of a specialized transport team for
intrahospital transport of critically ill patients”, Dimens Crit Care
Nurs DCCN, vol 23, số p.h 5, tr 225–229.
6. Papson JPN, Russell KLand Taylor DM (2007), “Unexpected
events during the intrahospital transport of critically ill
patients”, Acad Emerg Med off J Soc Acad Emerg Med, vol 14, số
p.h 6, tr 574–577.
7. Shields J, Overstreet M and Krau SD (2015), “Nurse knowledge
of intrahospital transport”, Nurs Clin North Am, vol 50, số p.h 2,
tr 293–314.
8. Waydhas C (1999), “Intrahospital transport of critically ill
patients”, Crit Care Lond Engl, vol 3, số p.h 5, tr R83-89.
9. Winslow EH (1995), “Oxygen saturation and hemodynamic
response in critically ill, mechanically ventilated adults during
intrahospital transport”, Am J Crit. Care Off Publ Am. Assoc Crit-
Care Nurses, vol 4, số p.h 2, tr 106–111.
10. Zuchelo LTS and Chiavone PA (2009), “Intrahospital transport
of patients on invasive ventilation: cardiorespiratory
repercussions and adverse events”, J Bras Pneumol. Publicacao of
Soc Bras.Pneumol E Tisilogia, vol 35, số p.h 4, tr 367–374.
Ngày nhận bài báo: 10/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quy_trinh_quan_ly_van_chuyen_cap_cuu_noi_vien_tai_khoa_cap_c.pdf