Quy trình quản lý nền nếp giảng dạy tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng

Tài liệu Quy trình quản lý nền nếp giảng dạy tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: 101KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá về chất lượng giáo dục đại học (GDĐH), Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu.”, đồng thời khẳng định một trong những nguyên nhân của hạn chế và yếu kém là do “công tác quản lý chất lượng chưa được coi trọng đúng mức” (Ban Tuyên giáo Trung ương, 2014). Việc chưa coi trọng đúng mức công tác quản lý chất lượng trong các cơ sở GDĐH được xem xét ở hai cấp độ: cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. Ở cấp độ vi mô, yếu tố mang tính nền tảng, NGUYỄN THỊ KIM YẾN* *Đại học Ngoại ngữ - ĐH Đà Nẵng,  ntkyen@ufl.udn.vn Ngày nhận bài: 27/4/2018; ngày sửa chữa: 31/5/2018; ngày duyệt đăng: 20/6/2018 QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỀN NẾP GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TÓM TẮT Chất lượng giáo dục đại học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó, việc thực hiện...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 694 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình quản lý nền nếp giảng dạy tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
101KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá về chất lượng giáo dục đại học (GDĐH), Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu.”, đồng thời khẳng định một trong những nguyên nhân của hạn chế và yếu kém là do “công tác quản lý chất lượng chưa được coi trọng đúng mức” (Ban Tuyên giáo Trung ương, 2014). Việc chưa coi trọng đúng mức công tác quản lý chất lượng trong các cơ sở GDĐH được xem xét ở hai cấp độ: cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. Ở cấp độ vi mô, yếu tố mang tính nền tảng, NGUYỄN THỊ KIM YẾN* *Đại học Ngoại ngữ - ĐH Đà Nẵng,  ntkyen@ufl.udn.vn Ngày nhận bài: 27/4/2018; ngày sửa chữa: 31/5/2018; ngày duyệt đăng: 20/6/2018 QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỀN NẾP GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TÓM TẮT Chất lượng giáo dục đại học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó, việc thực hiện kỷ cương nền nếp giảng dạy là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng, kỷ cương, nền nếp của nhà trường nói chung và nền nếp giảng dạy nói riêng luôn được coi trọng. Trong nhiều năm qua, nhiều biện pháp đã được xây dựng nhằm đảm bảo kỷ cương của nhà trường cũng như nền nếp trong giảng dạy của giảng viên. Song trong bối cảnh liên tục nâng cao chất lượng đào tạo, tạo nên uy tín và học hiệu của nhà trường, chúng tôi đề xuất xây dựng “Quy trình quản lý nền nếp giảng dạy tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng” nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tại trường. Từ khóa: chất lượng giáo dục, kỷ cương, nền nếp giảng dạy, quy trình, quản lý có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra chất lượng và tính bền vững của chất lượng chính là văn hóa chất lượng (Trần Văn Hùng, 2014). Văn hóa chất lượng được nhận diện bởi hai yếu tố, trong đó có yếu tố cấu trúc/quản lý với quy trình được xác định rõ nhằm mục đích nâng cao chất lượng và nhằm nỗ lực phối hợp thực hiện của cá nhân (EUA 2006). Trong thời gian gần đây, chất lượng giáo dục và đào tạo được sự quan tâm chú ý của mọi tầng lớp trong xã hội. Do vậy, năm học 2017 - 2018, căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị chỉ đạo toàn ngành tập trung triển khai chín nhiệm vụ chủ yếu 102 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI nhằm tăng cường kỷ cương, nền nếp và nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo (Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT, ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Nhà trường là đối tượng trực tiếp và cơ bản nhất của quản lý giáo dục (QLGD), trong đó đội ngũ giảng viên (GV) và người học là đối tượng quản lý quan trọng nhất, nhưng đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục thông qua hoạt động dạy – học và giáo dục. Quản lý nhà trường là một cấp độ của quản lý giáo dục ở tầm vi mô. Nhà trường là khách thể quản lý cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, đồng thời là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Lý do tồn tại của các cấp QLGD trước hết là vì chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường mà trung tâm là hoạt động dạy và học. Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, “Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường XHCN, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với các ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh” (Đặng Quốc Bảo, 2005). Bản chất của việc quản lý nhà trường đại học là quản lý hoạt động dạy – học, hoạt động giáo dục, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động dạy nghề, rèn luyện tay nghề, quản lý tài chính và cơ sở vật chất Tức là làm sao đưa các hoạt động này vào quỹ đạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Thời gian qua, công tác xây dựng kỷ cương, nền nếp giảng dạy và làm việc ở trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng (ĐHNN – ĐHĐN) nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát các hoạt động của nhà trường đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đảng ủy, Ban giám hiệu Nhà trường đã quan tâm chỉ đạo Phòng Thanh tra – Pháp chế (TTr-PC) thực hiện việc kiểm tra nền nếp giảng dạy và làm việc của cán bộ, viên chức (CBVC) nhà trường. Nhà trường đã đề ra nhiều giải pháp để quản lý chặt chẽ hơn việc thực hiện kỷ cương, nền nếp trong trường. Phòng TTr-PC cũng nhận được sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan, tuy nhiên, kết quả đạt được chưa như mong muốn. Để xây dựng kỷ cương, nền nếp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay, cần thiết phải xây dựng quy trình quản lý nền nếp giảng dạy tại trường, trong đó, có sự phân công cụ thể trách nhiệm và các bước thực hiện của các đơn vị liên quan. Ngoài ra, nhà trường cần xây dựng quy chế thực hiện nền nếp để làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các quy trình quản lý. Do vậy, chúng tôi thấy rằng, việc đề xuất xây dựng quy trình quản lý nền nếp giảng dạy trong nhà trường hiện nay là vấn đề cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo và khẳng định thương hiệu mà trường đã xây dựng trong hơn 30 năm qua. 2. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN NỀN NẾP GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Năm học 2016 - 2017, Trường ĐHNN – ĐHĐN đã triển khai thực hiện phần mềm quản lý đào tạo hệ thống tín chỉ trong toàn trường, trong đó có áp dụng việc báo nghỉ dạy, báo dạy bù trên hệ thống tác nghiệp của phần mềm. Phòng TTr-PC được giao nhiệm vụ kiểm tra nền nếp giảng dạy của GV toàn trường dựa trên cơ sở dữ liệu đã được nhập vào hệ thống tác nghiệp của trường. Sau khi triển khai và hướng dẫn việc áp dụng phần mềm quản lý đào tạo đến toàn thể cán bộ GV của trường, GV đã thực hiện tương đối tốt việc đăng ký báo nghỉ, đăng ký dạy bù trên hệ thống phần mềm quản lý. Để tìm hiểu thực trạng việc thực hiện nền nếp giảng dạy tại trường, chúng tôi đã lấy ý kiến khảo sát đối với 30 cán bộ quản lý (CBQL) và 100 GV. Khi được hỏi mức độ thường xuyên sử dụng hệ thống tác nghiệp của trường, 70% ý kiến của GV cho rằng thường xuyên sử dụng phần mềm quản lý, 21% ý kiến của GV cho rằng thỉnh thoảng sử dụng, 4% ý kiến cho rằng ít khi sử dụng và 5% ý kiến của GV cho rằng chưa bao giờ sử dụng. 103KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v Giải thích cho lý do vì sao GV thường xuyên sử dụng phần mềm để đăng ký nghỉ dạy và dạy bù, hầu hết GV trả lời rằng, phần mềm rất thuận tiện và dễ sử dụng, thông tin nghỉ dạy và dạy bù được chuyển đến trang web của sinh viên nên sinh viên nắm bắt được thông tin; GV thuận lợi trong việc tìm được thời gian trống và phòng học trống để dạy bù; các đơn vị chức năng liên quan cũng biết được GV nghỉ dạy hoặc dạy bù để quản lý. Lý do ít khi sử dụng và chưa sử dụng phần mềm quản lý do GV không có nhu cầu đăng ký nghỉ dạy và dạy bù trong thời gian vừa qua. Khảo sát ý kiến của CBQL và GV về việc thực hiện nền nếp giảng dạy của GV tại trường, chúng tôi thu được kết quả như sau: 76% ý kiến của GV và 60% ý kiến của CBQL cho rằng, GV thực hiện nghiêm túc nền nếp giảng dạy, 10% ý kiến của GV và 40% ý kiến của CBQL cho rằng, GV thực hiện chưa nghiêm túc, 5% ý kiến của GV cho rằng GV không nghiêm túc khi thực hiện nền nếp giảng dạy tại trường. Khi được hỏi: “Có cần thiết kiểm tra nền nếp giảng dạy của GV không?”. 31% ý kiến của GV cho rằng rất cần thiết, trong khi 70% ý kiến của CBQL đồng ý rất cần thiết; 60% ý kiến của GV và 30% ý kiến của CBQL cho rằng cần thiết; 9% ý kiến của GV cho rằng không cần thiết và chưa cần thiết. Từ cách nhìn nhận và đánh giá của GV và CBQL, ta thấy rằng GV đánh giá việc thực hiện nền nếp là tương đối tốt nên việc kiểm tra nền nếp cũng cần thiết ở mức độ trung bình, trong khi CBQL nhìn nhận việc thực hiện nền nếp của GV chưa tốt nên rất cần thiết để triển khai việc kiểm tra nền nếp giảng dạy của GV. Điều này hoàn toàn hợp lý đối với ý kiến chủ quan của người thực hiện và ý kiến khách quan của người quản lý. Từ học kỳ 1, năm học 2016-2017, Phòng TTr- PC đã triển khai việc kiểm tra nền nếp giảng dạy, ra vào lớp của GV trong trường trên hệ thống phần mềm đào tạo tính chỉ của trường. Với chức năng được phân quyền trên hệ thống tác nghiệp, chúng tôi triển khai kiểm tra và cập nhật tình hình thực hiện nền nếp hàng ngày của GV, qua đó có thể thống kê hàng ngày, hàng tuần, hàng học kỳ số tiết vắng, nghỉ, dạy bù của GV để gửi về các đơn vị. GV vi phạm quy định nền nếp là GV giảng dạy không đủ số tiết học phần quy định, GV lên lớp trễ, ra về trước giờ quy định. Trong thời gian vừa qua, Phòng TTr-PC đã tổng hợp số lượt GV vi phạm quy định về nền nếp giảng dạy như sau: Bảng 1: Thống kê số lượng học phần có giảng viên đảm nhận vi phạm quy định về nền nếp giảng dạy Khoa chuyên môn Học kỳ I, 2016 - 2017 Học kỳ II, 2016 - 2017 Học kỳ I, 2017 -2018 Khoa tiếng Anh 120 19 32 Khoa tiếng Anh chuyên ngành 46 40 28 Khoa Sư phạm ngoại ngữ / 07 07 Khoa tiếng Nga 05 01 0 Khoa tiếng Pháp 28 08 02 Khoa tiếng Trung 33 07 09 Khoa tiếng Nhật – Hàn - Thái 20 10 03 Khoa Quốc tế học 22 03 10 104 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Nhìn chung, qua việc kiểm tra nền nếp hàng ngày, tình hình thực hiện nền nếp của nhà trường đã dần dần được cải thiện và số lượt GV vi phạm quy định nền nếp giảm sút đáng kể. Tuy nhiên, việc kiểm tra cũng chỉ dừng lại ở việc báo cáo, thống kê chứ chưa được giải quyết triệt để và đề xuất biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm. Chúng tôi đã lấy ý kiến khảo sát đối với CBQL và GV của trường về việc có cần thiết xây dựng quy trình kiểm tra nền nếp giảng dạy của GV trong trường hay không? Kết quả như trong bảng 2: Bảng 2: Khảo sát việc cần thiết xây dựng quy trình kiểm tra nền nếp giảng dạy của GV Stt Mức độ CBQL (30) GV (100) Ý kiến % Ý kiến % 1 Rất cần thiết 21 70 31 31 2 Cần thiết 9 30 62 62 3 Chưa cần thiết 0 0 3 3 4 Không cần thiết 0 0 4 4 Từ kết quả khảo sát, chúng tôi thấy rằng, cần thiết xây dựng quy trình kiểm tra nền nếp giảng dạy của GV (100% CBQL, 93% GV). Khi được hỏi: “Ai hoặc đơn vị nào sẽ chủ trì kiểm tra thực hiện nền nếp giảng dạy của Trường?”, kết quả như sau: 22% ý kiến GV cho rằng thủ trưởng của các đơn vị; 86% ý kiến của GV và 76.67% ý kiến của CBQL cho rằng Phòng TTr-PC, 05% ý kiến của GV cho rằng Ban Thanh tra Nhân dân; 23,33% ý kiến của CBQL cho rằng, thành lập Đoàn kiểm tra gồm đại diện lãnh đạo Phòng TTr-PC, Phòng Tổ chức – Hành chính, Ban Thanh Tra Nhân dân để chủ trì kiểm tra nền nếp giảng dạy tại trường. Khi được hỏi: “Thầy/cô đề xuất chế tài đối với các trường hợp vi phạm nền nếp giảng dạy?”. Ý kiến của CBQL nhà trường như sau: 20/30 ý kiến cho rằng không bình xét thi đua, khen thưởng đối với các trường hợp vi phạm; 19/30 ý kiến đồng ý áp dụng tính điểm theo quy định xếp loại CBVC để phân bổ quản lý phí và lương tăng thêm theo các mức A,B,C,D; 9/30 ý kiến đề nghị trừ tiền giờ giảng đối với các trường hợp dạy chưa đủ số tiết theo quy định. 3. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH QUẢN LÝ 3.1. Các nguyên tắc để đề xuất quy trình quản lý Nguyên tắc QLGD là những luận điểm cơ bản, những yêu cầu, những tiêu chuẩn chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức hoạt động của các cơ quan QLGD. Bản thân các nguyên tắc cũng phát sinh từ các quy luật khách quan, từ các quá trình phát triển nhất định, từ những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình QLGD. Do đó, có thể coi nguyên tắc như “ngọn đèn pha” về quan điểm và tư tưởng chỉ đạo soi sáng cho hoạt động QLGD (Trần Kiểm, 2004). Để đề xuất quy trình quản lý, chúng tôi dựa trên các nguyên tắc của quản lý chất lượng được tổng kết và khái quát hóa từ những kinh nghiệm quản lý tiên tiến trên thế giới, đó là: Nguyên tắc 1 - Sự lãnh đạo Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương pháp của tổ chức, trên cơ sở đó tạo ra và duy trì môi trường nội bộ để có thể hoàn toàn lôi cuốn mọi người tham gia nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức. Nguyên tắc này giữ vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành công của quy trình quản lý, xuyên suốt toàn bộ quá trình QL. Vận dụng nguyên tắc này, để thực hiện tốt quy trình đề ra, cần phải có sự thống nhất cao trong tập thể về nhận thức vai trò và tầm quan trọng của việc thực hiện kỷ cương, nền nếp để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 105KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v Nguyên tắc 2 - Sự tham gia của mọi người Mọi người ở tất cả các cấp đều là yếu tố của một tổ chức và việc huy động họ tham gia đầy đủ sẽ sử dụng và phát huy được năng lực của họ (sự năng động, đổi mới, sáng tạo được kích thích, ý thức trách nhiệm được phát huy và sự tham gia liên tục có hiệu quả vào quá trình cải tiến nâng cao chất lượng vì lợi ích của tổ chức. Vận dụng nguyên tắc này, chúng tôi huy động lực lượng CBQL, GV thực hiện trên cơ sở phát huy tính tự giác, tuân thủ pháp luật, quy định của các cấp, tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Nguyên tắc 3 - Tiếp cận quản lý theo quá trình Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình. Việc xây dựng quy trình quản lý nền nếp giảng dạy phải được lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra thường xuyên từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Nguyên tắc 4 - Cải tiến liên tục Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức nhằm tạo ra sự linh hoạt, nhanh nhạy trước các cơ hội cải tiến, gia tăng chất lượng, trên cơ sở phát huy hiệu quả của các phương pháp và công cụ cải tiến cùng với việc duy trì thường xuyên, liên tục các hoạt động cải tiến của mọi thành viên và môi trường văn hoá chất lượng trong tổ chức. Đối với việc xây dựng quy trình quản lý nền nếp giảng dạy, kết quả thực hiện hàng tuần, hàng tháng sẽ được thông báo đến từng cá nhân liên quan, trên cơ sở đó, việc thực hiện nền nếp sẽ từng bước cải tiến để nâng cao chất lượng đào tạo tại trường. Nguyên tắc 5 - Quan hệ hợp tác chặt chẽ với người cung ứng, phục vụ (ở công đoạn trước của quá trình). Sự phối hợp hoạt động giữa các khoa và các phòng chức năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo chính là sự vận dụng sâu sắc nguyên tắc này. Nguyên tắc 6 - Hiệu quả quản lý Hiệu quả quản lý là thước đo năng lực của người quản lý (Trần Kiểm, 2002). Hiệu quả của việc tổ chức thực hiện quy trình quản lý nền nếp giảng dạy sẽ được xác định bởi các yếu tố: thực trạng ban đầu, yếu tố quản lý và kết quả. Sự chênh lệch giữa yếu tố kết quả và thực trạng ban đầu trong công tác quản lý chính là hiệu quả của việc thực hiện quy trình đề xuất. Nói cách khác, quy trình đưa ra cần tạo được sự chuyển biến tích cực trong việc thực hiện nền nếp giảng dạy tại Trường ĐHNN – ĐHĐN. 3.2. Đề xuất quy trình quản lý Dựa vào các nguyên tắc chỉ đạo trên, căn cứ tình hình thực tế của trường, căn cứ thực trạng việc thực hiện nền nếp giảng dạy của GV, căn cứ kết quả khảo sát lấy ý kiến của GV và CBQL, chúng tôi đề xuất quy trình quản lý nền nếp giảng dạy của GV như sau: (xem bảng 3) Bảng 3: Quy trình quản lý nền nếp giảng dạy của giảng viên TT Nội dung Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Thời gian 1 Nhập dữ liệu phân công cán bộ GV vào hệ thống tác nghiệp, sau khi có sự thống nhất về thời khóa biểu giữa Phòng Đào tạo và các Khoa chuyên môn. Phòng Đào tạo Các khoa 2 tuần trước khi bắt đầu học kỳ 2 Phân quyền quản lý cho các đơn vị liên quan Admin phần mềm Các đơn vị liên quan 2 tuần trước khi bắt đầu học kỳ 106 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 3 Kiểm tra việc thực hiện nền nếp lên lớp giảng dạy của GV (đi trễ, về sớm, nghỉ dạy, dạy bù) Phòng TTr-PC Các khoa Hàng ngày 4 Thống kê số tiết nghỉ dạy, dạy bù, đi trễ, về sớm của GV để gửi về các Khoa Phòng TTr-PC Các khoa Hàng tuần 5 Thông báo đến GV tình hình thực hiện nền nếp trong tuần Các khoa Phòng TTr-PC Hàng tuần 6 Phản hồi tình hình thực hiện nền nếp trong tuần Các khoa Phòng TTr-PC Hàng tuần 7 Thống kê số tiết nghỉ dạy, dạy bù, đi trễ, về sớm của GV trong cả học kỳ để gửi về các Khoa Phòng TTr-PC Các khoa Cuối tuần thứ 16 của học kỳ 8 Phản hồi tình hình thực hiện nền nếp của GV trong học kỳ Các khoa Phòng TTr-PC Cuối tuần thứ 18 của học kỳ 9 Thống nhất kết quả thực hiện nền nếp của GV trong học kỳ (có xác nhận của các Khoa và Phòng TTr-PC) Phòng TTr-PC Các khoa Tuần 20 của học kỳ 10 Sử dụng kết quả thực hiện nền nếp giảng dạy của GV để xét thi đua, xếp loại cán bộ viên chức hàng năm Phòng TTr-PC Phòng TC-HC Các đơn vị Thời điểm xét thi đua và xếp loại cán bộ viên chức 3.3. Cách thức thực hiện quy trình Bước 1: Nhập dữ liệu phân công cán bộ GV vào hệ thống tác nghiệp, sau khi có sự thống nhất về thời khóa biểu giữa Phòng Đào tạo và các Khoa chuyên môn. Căn cứ kế hoạch năm học, căn cứ chương trình đào tạo của các khóa, Khoa chuyên môn phân công GV giảng dạy các học phần được quy định, gửi về Phòng Đào tạo để kiểm tra tính hợp pháp của việc phân công. Phòng Đào tạo và Khoa chuyên môn thống nhất thời khóa biểu của học kỳ, thống nhất phân công GV giảng dạy theo thời khóa biểu để SV đăng ký tín chỉ. Sau thời hạn đăng ký tín chỉ dành cho SV kết thúc, Phòng Đào tạo kiểm tra lại toàn bộ các học phần trên thời khóa biểu. Phòng Đào tạo sẽ hủy những học phần không đủ số lượng SV đăng ký và thông báo kết quả cho các Khoa chuyên môn liên quan. Hai tuần trước khi bắt đầu học kỳ, Phòng Đào tạo và Khoa chuyên môn thống nhất thời khóa biểu lần cuối để cập nhật thông tin và thời khóa biểu vào phần mềm quản lý đào tạo. Bước 2: Phân quyền quản lý cho các đơn vị liên quan. Sau khi đã cập nhật dữ liệu vào hệ thống tác nghiệp, admin phần mềm sẽ phân quyền quản lý cho các đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị: Khoa chuyên môn để quản lý GV, Phòng TC-HC phục vụ phòng học, Phòng KH-TC quản lý việc thu học phí của SV, Phòng TTr-PC quản lý nền nếp giảng dạy của GV Bước 3: Kiểm tra việc thực hiện nền nếp lên lớp giảng dạy của GV (đi trễ, về sớm, nghỉ dạy, dạy bù). 107KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v Sau khi được phân quyền quản lý, Phòng TTr- PC cử cán bộ kiểm tra việc thực hiện nền nếp hàng ngày của GV, nhập dữ liệu các trường hợp GV nghỉ dạy, dạy bù, đi trễ, về sớm vào hệ thống tác nghiệp của nhà trường. Bước 4: Thống kê số tiết nghỉ dạy, dạy bù, đi trễ, về sớm của GV để gửi về các Khoa. Dựa trên số liệu đã cập nhật hàng ngày trên hệ thống tác nghiệp, hàng tuần Phòng TTr-PC thống kê tình hình thực hiện nền nếp của GV để gửi về các Khoa chuyên môn. Bước 5: Thông báo đến GV tình hình thực hiện nền nếp trong tuần. Sau khi nhận được báo cáo thống kê tình hình thực hiện nền nếp của GV từ Phòng TTr-PC, Ban chủ nhiệm các khoa thông báo đến từng GV của khoa biết và nhắc nhở GV bố trí thời gian dạy bù hoặc chấn chỉnh việc thực hiện giờ giấc theo quy định (nếu có). Bước 6: Phản hồi tình hình thực hiện nền nếp trong tuần Sau khi thông báo đến từng GV liên quan biết, các Khoa chuyên môn tổng hợp ý kiến của GV và phản hồi về Phòng TTr-PC để biết và điều chỉnh cho đúng với thực tế. Bước 7: Thống kê số tiết nghỉ dạy, dạy bù, đi trễ, về sớm của GV trong cả học kỳ để gửi về các Khoa. Sau khi kết thúc 15 tuần học của học kỳ và 01 tuần dự trữ, trong tuần thứ 16 của học kỳ, Phòng TTr-PC tổng hợp toàn bộ tình hình thực hiện nền nếp giảng dạy của GV trong học kỳ và gửi về cho các khoa chuyên môn. Ban Chủ nhiệm các khoa chuyên môn có trách nhiệm thông báo kết quả thực hiện nền nếp giảng dạy đến tất cả GV trong khoa được biết. Bước 8: Phản hồi tình hình thực hiện nền nếp của GV trong học kỳ. Hai tuần sau khi gửi thông báo đến toàn thể GV, đến tuần thứ 18 của học kỳ, Khoa chuyên môn tổng hợp ý kiến phản hồi của GV đến Phòng TTr- PC để thống nhất kết quả thực hiện nền nếp giảng dạy trong học kỳ. Bước 9: Thống nhất kết quả thực hiện nền nếp của GV trong học kỳ (có xác nhận của các Khoa và Phòng TTr-PC). Sau khi thống nhất kết quả thực hiện nền nếp của GV trong học kỳ, Phòng TTr-PC và các khoa chuyên môn ký xác nhận bảng thống kê tình hình thực hiện nền nếp giảng dạy của GV. Bước 10: Sử dụng kết quả thực hiện nền nếp giảng dạy của GV để bình xét thi đua, xếp loại CBVC hàng năm. Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường sử dụng kết quả thực hiện nền nếp của GV để bình xét thi đua năm học. Nhà trường sử dụng kết quả thực hiện nền nếp của GV để tính điểm xếp loại CBVC cuối năm. (Xem Lưu đồ quản lý nền nếp giảng dạy của GV) 3.4. Điều kiện để thực hiện quy trình Để triển khai tốt quy trình này cần phải thực hiện đồng bộ các yếu tố sau đây: - Cần phải tuyên truyền nâng cao hơn nữa ý thức chấp hành kỷ cương, quy định của nhà trường đối với CBVC, người lao động. Mỗi CBVC, người lao động của đơn vị cần phải có ý thức tự giác, thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; chấp hành và tổ chức thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của cấp trên, làm việc có nguyên tắc, kỷ cương, công tâm, có lý, có tình, không lạm dụng chức vụ, quyền hạn khi giải quyết công việc. - Có đội ngũ đảm bảo thường xuyên việc kiểm tra nền nếp giảng dạy của GV ở 02 cơ sở 41 Lê Duẩn và 131 Lương Nhữ Hộc. Đội ngũ kiểm tra nền nếp phải đề cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, ghi chép đầy đủ, trung thực, nghiêm minh và công tâm. 108 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Lưu đồ quản lý nền nếp giảng dạy của giảng viên 109KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v - Thông báo rộng rãi quy trình quản lý nền nếp cho CBVC trong toàn trường. Thông báo kết quả kiểm tra nền nếp cho CBVC được biết để nhắc nhở thực hiện nghiêm túc nền nếp của nhà trường. - Phòng TTr-PC tham mưu cho nhà trường xây dựng quy định khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể chấp hành tốt nền nếp của nhà trường và xử lý kỷ nghiêm túc đối với các trường hợp vi phạm để kịp thời chấn chỉnh các sai phạm trong việc thực hiện nền nếp. - Đề nghị nhà trường xây dựng lại Hướng dẫn về việc thực hiện đánh giá các mặt công tác của CBVC (Hướng dẫn số 479/ĐHNN, ngày 05/9/2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại ngữ) để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của trường và là cơ sở pháp lý để xử lý các trường hợp vi phạm nền nếp giảng dạy. - Quy trình quản lý nền nếp cần phải được duy trì thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ và nghiêm túc trong trường để hình thành thói quen thực hiện nền nếp trong CBVC, tránh tình trạng “đánh trống bỏ dùi”, chỉ thực hiện một thời gian ngắn rồi bị lãng quên sẽ làm cho CBVC xem thường nội quy, quy định đề ra của nhà trường. - Không nên chỉ coi trọng vai trò quản lý của các chủ thể quản lý như Ban Giám hiệu, lãnh đạo các đơn vị, các phòng chức năng liên quan mà xem nhẹ vai trò cùng tham gia quản lý của mỗi CBVC trong toàn trường trên cơ sở cộng đồng và cam kết trách nhiệm. Như vậy, sẽ không làm triệt tiêu tính tích cực chủ động của một lực lượng đông đảo người lao động tham gia vào quá trình xây dựng kỷ cương, nền nếp của nhà trường. 4. KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ TÍNH HỢP LÝ VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA QUY TRÌNH ĐỀ XUẤT 4.1. Tổ chức quá trình khảo sát Để kiểm chứng tính hợp lý và tính khả thi của quy trình được đề xuất, chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến của 30 CBQL của Trường ĐHNN - ĐHĐN, phiếu khảo sát nêu rõ các nội dung của quy trình và hỏi rõ mức độ hợp lý và mức độ khả thi. - Về mức độ hợp lý: rất hợp lý, hợp lý, ít hợp lý, không hợp lý - Về mức độ khả thi: rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi 4.2. Phân tích kết quả khảo sát Nhìn chung, quy trình đề xuất có mức độ hợp lý cao. Kết quả có 23.33% ý kiến của CBQL đánh giá rất hợp lý, 76.67% ý kiến đánh giá hợp lý. Khảo sát tính khả thi của quy trình, chúng tôi nhận được sự nhất trí cao của các nhà quản lý với kết quả 83,33% ý kiến của CBQL cho rằng quy trình này khả thi, 16,67% ý kiến của CBQL cho rằng rất khả thi khi thực hiện quy trình này trong toàn trường. Điều này chứng tỏ quy trình đề xuất phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của trường. 5. KẾT LUẬN Kỷ cương, nền nếp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Kỷ cương, nền nếp làm nên chất lượng giáo dục đồng thời là chìa khóa cho đổi mới giáo dục. Nhà trường xây dựng kỷ cương, nền nếp là góp phần xây dựng một xã hội ổn định, trật tự và phát triển. Quản lý nền nếp giảng dạy của GV tại Trường ĐHNN - ĐHĐN là một vấn đề rất cần thiết và quan trọng nhằm xây dựng một môi trường đại học kỷ cương, chuyên nghiệp, thể hiện văn hóa chất lượng của cơ sở đào tạo. Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi tập trung nghiên cứu thực trạng việc thực hiện nền nếp giảng dạy và công tác quản lý nền nếp giảng dạy tại trường ở khía cạnh thực hiện giờ giấc giảng dạy của GV tại Trường ĐHNN – ĐHĐN, trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng quy trình quản lý nền nếp giảng dạy để áp dụng tại Trường ĐHNN – ĐHĐN. Quy 110 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI trình đề xuất nhận được đánh giá là hợp lý và có tính khả thi cao./. Tài liệu tham khảo: Ban Tuyên giáo Trung ương (2014). Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.25-26. Đặng Quốc Bảo (2005), Vấn đề quản lý và việc vận dụng vào quản lý nhà trường, Hà Nội. Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT, ngày 08/8/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2017 - 2018. Trần Văn Hùng (2014), Xây dựng văn hóa chất lượng trong các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam. Trần Kiểm (2004), Khoa học Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. Hướng dẫn số 479/ĐHNN, ngày 05/9/2013 về việc thực hiện đánh giá các mặt công tác của cán bộ, viên chức của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng. EUA (2006), Quality Culture in European Universities: a bottom-up approach, Brussels. PROCEDURES FOR THE MANAGEMENT OF TEACHING DISCIPLINES AT UNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES - UNIVERSITY OF DANANG NGUYEN THI KIM YEN Abstract: The educational quality in higher education is being influenced by many factors. Among those, the compliance with teaching disciplines of the university is very important contributing to the quality and effectiveness of training. In recent years, the university regulations and disciplines, particularly teaching disciplines, have been emphasizing at University of Foreign Language Studies-The University of Danang (UFLS-UD). Furthermore, different measures have been applied to maintain regulations of the university and teaching disciplines of lecturers. To further enhance training quality and academic prestige of UFLS-UD in the context of continuous improvement in higher education, this paper suggests “The procedure for managing teaching disciplines at University of Foreign Language Studies -University of Danang” which focuses on the improvement of learning and teaching quality at UFLS-UD.. Keywords: educational quality, discipline, proceduce, management, managing teaching discipline Received: 27/4/2018; Revised: 31/5/2018; Accepted for publication: 20/6/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhnnqs_14_7_2018_101_110_nguyen_t_kim_yen_906_2136240.pdf
Tài liệu liên quan