Tài liệu Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trung tâm giáo dục thường xuyên và kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh Đồng Tháp - Nguyễn Hoàng Đông: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94
89
Email: nhdong.dongthap@moet.edu.vn
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
VÀ KỸ THUẬT HƯỚNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG THÁP
Nguyễn Hoàng Đông - Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh ĐồngTháp
Ngày nhận bài: 29/5/2019; ngày chỉnh sửa: 12/6/2019; ngày duyệt đăng: 20/6/2019.
Abstract: Through the results of a survey on the status of managing ethical education activities for
students at the Center of Continuing Education and Vocational Technology in Dong Thap
province, it shows that this activity still has some shortcomings; in which, a part of students had
acts of ethical violations; To overcome this situation, we propose a number of management
measures to contribute to improving the quality of education of the Center.
Keywords: Moral education, student, manage.
1. Mở đầu
Việc bảo tồn và phát huy hệ giá trị truyền thống dân
tộc luôn được qua...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trung tâm giáo dục thường xuyên và kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh Đồng Tháp - Nguyễn Hoàng Đông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94
89
Email: nhdong.dongthap@moet.edu.vn
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
VÀ KỸ THUẬT HƯỚNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG THÁP
Nguyễn Hoàng Đông - Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh ĐồngTháp
Ngày nhận bài: 29/5/2019; ngày chỉnh sửa: 12/6/2019; ngày duyệt đăng: 20/6/2019.
Abstract: Through the results of a survey on the status of managing ethical education activities for
students at the Center of Continuing Education and Vocational Technology in Dong Thap
province, it shows that this activity still has some shortcomings; in which, a part of students had
acts of ethical violations; To overcome this situation, we propose a number of management
measures to contribute to improving the quality of education of the Center.
Keywords: Moral education, student, manage.
1. Mở đầu
Việc bảo tồn và phát huy hệ giá trị truyền thống dân
tộc luôn được quan tâm sâu sắc, đặc biệt trong giai đoạn
thực hiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế thế giới. Tuy
nhiên, trong xã hội vẫn còn một bộ phận vừa tiếp thu
những giá trị mới tích cực, vừa chịu ảnh hưởng lối sống
thực dụng, làm xói mòn đạo đức, đặc biệt đáng quan ngại
là lứa tuổi thanh thiếu niên, trong đó có đội ngũ học sinh
(HS) phổ thông - lực lượng là chủ nhân đất nước tương lai.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật hướng
nghiệp (GDTX-KTHN) tỉnh Đồng Tháp không phải là
ngoại lệ. Tập thể sư phạm nhận thức khá đầy đủ sự tác
động của hiện tượng trên đến HS theo học tại trung tâm,
lãnh đạo và giáo viên (GV) đã đẩy mạnh công tác giáo dục
tư tưởng, đạo đức, lối sống, bồi dưỡng các kĩ năng mềm
cơ bản thông qua nhiều hình thức, trong đó hoạt động trải
nghiệm được chú trọng. Tuy nhiên, tình hình đạo đức HS
bộc lộ nhiều yếu kém, biểu hiện: vi phạm đạo đức học
đường, pháp luật của Nhà nước (Luật Giao thông), không
ít học sinh sống thực dụng, thiếu trung thực...
Trong phạm vi bài viết, tác giả trình bày thực trạng
hoạt động và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức (GDĐĐ) cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh
Đồng Tháp, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm
nâng cao chất lượng GDDĐ cho HS tại đơn vị.
2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm GDTX-
KTHN tỉnh Đồng Tháp từ năm học 2015-2016 đến năm
học 2017-2018. Đối tượng khảo sát gồm 5 cán bộ quản
lí (CBQL), 45 GV, 50 cha mẹ HS và 200 HS.
2.1. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Kỹ
thuật hướng nghiệp tỉnh Đồng Tháp
2.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và cha mẹ
học sinh về tầm quan trọng của quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh tại trung tâm
Kết quả khảo sát cho thấy, nhận thức của CBQL, GV
và cha mẹ HS về tầm quan trọng quản lí hoạt động
GDĐĐ cho HS tại Trung tâm cho thấy, đa số những
người được hỏi đều cho rằng hoạt động GDĐĐ cho HS
là cần thiết, đạt tỉ lệ 87,7% (trong đó 51% cho rằng rất
cần thiết), còn lại 9,3% cho rằng ít cần thiết. Tuy nhiên,
vẫn còn một số ít cha mẹ HS và HS cho rằng không cần
thiết chiếm tỉ lệ không đáng kể là 3%. Điều này chứng
Bảng 1. Nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ HS và HS
về sự cần thiết GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN
TT Khách thể khảo sát
Mức độ nhận thức
Tốt Khá Trung bình Chưa đạt
SL % SL % SL % SL %
1 CBQL, GV (N=50) 29 58 19 38 2 4 0 0
2 Cha mẹ HS (N=50) 27 54 16 32 5 10 2 4
3 HS (N=200) 97 48,5 75 37,5 21 10,5 7 3,5
Tổng cộng (N=300) 153 51 110 36.67 28 9,33 9 3
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94
90
tỏ, đa số các CBQL, GV, kể cả cha mẹ HS, HS đều nhận
thức được tầm quan trọng của sự cần thiết không thể
thiếu của “dạy người” cho HS và có sự quan tâm tới hoạt
động GDĐĐ cho HS này. Đây cũng là một điều rất phấn
khởi cho những người làm công tác “trồng người”.
2.1.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh
Kết quả khảo sát CBQL và GV cho thấy, việc thực
hiện các bước lập kế hoạch GDĐĐ cho HS tại Trung
tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng Tháp được đánh giá khá
tốt, thể hiện ĐTB chung của tất cả các bước thực hiện
là 3,14 (dao động từ 2,76 đến 3,6). Bước Xác định mục
tiêu của tổ chức cần đạt được trong tương lai là tốt nhất
(ĐTB = 3,6, xếp hạng 1); tiếp theo là các bước Lập kế
hoạch chương trình hành động cụ thể; Phân tích, đánh
giá thực trạng của trung tâm; Căn cứ vào mục tiêu để
xác định nội dung, nhiệm vụ được đánh giá khá lần
lượt xếp vị trí thứ 2, 3 và 4. Tuy nhiên, việc thực hiện
bước Điều chỉnh kế hoạch xếp vị trí thấp nhất
(ĐTB=2,76).
Bảng 2. Lập kế hoạch GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN (N= 50)
TT
Các bước lập kế hoạch GDĐĐ
cho HS
Kết quả thực hiện Điểm
trung
bình
(ĐTB)
Xếp
hạng
Tốt Khá Trung bình Chưa đạt
SL % SL % SL % SL %
1
Phân tích, đánh giá thực trạng
của trung tâm
25 50 9 18 15 30 1 2 3,16 3
2
Xác định mục tiêu của tổ chức
cần đạt được trong tương lai
32 64 16 32 2 4 0 0 3,60 1
3
Căn cứ vào mục tiêu để xác
định nội dung, nhiệm vụ
19 38 14 28 13 26 4 8 2,96 4
4
Lập kế hoạch chương trình
hành động cụ thể
27 54 10 20 11 22 2 4 3,24 2
5 Điều chỉnh kế hoạch 17 34 10 20 17 34 6 12 2,76 5
ĐTB chung 3,14
Bảng 3. Tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN (N=50)
TT
Nội dung tổ chức hoạt động
GDĐĐ cho HS
Kết quả thực hiện
ĐTB
Xếp
hạng
Tốt Khá Trung bình Chưa đạt
SL
Tỉ lệ
(%)
SL
Tỉ lệ
(%)
SL
Tỉ lệ
(%)
SL
Tỉ lệ
(%)
1
Tổ chức khai thác và tiếp nhận
nguồn lực phục vụ cho hoạt động
GDĐĐ cho HS
16 32 12 24 15 30 7 14 2,74 5
2
Tổ chức bộ máy; phân công
nhiệm cụ thể cho cá nhân, tập thể
tham gia
20 40 21 42 9 18 0 0 3,22 2
3
Tổ chức triển khai kế hoạch
GDĐĐ cho HS
29 58 19 38 2 4 0 0 3,54 1
4
Xác định quy chế phối hợp trong
quá trình thực hiện GDĐĐ cho
HS
23 46 15 30 8 16 4 8 3,14 3
5
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, đề bạt, đãi ngộ, khen
thưởng đối với các nhân, tổ chức
có thành tích cao
19 38 9 18 17 34 5 10 2,84 4
ĐTB chung 3,10
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94
91
Tìm hiểu về vấn đề này, tác giả đã phỏng vấn thầy
CB1 - CBQL tại trung tâm cho biết: “Do khâu kiểm tra
thực hiện chưa thường xuyên chỉ theo định kì do đó
những vấn đề chưa hợp lí phát sinh trong quá trình thực
hiện chưa được kịp thời điều chỉnh, điều này dẫn đến
hiệu quả hoạt động GDDĐ cho HS tại đơn vị chưa cao”.
Có thể khẳng định, việc lập kế hoạch hoạt động
GDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng
Tháp được quan tâm và thực hiện chu đáo góp phần đạt
được các mục tiêu kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, vẫn còn
một số nội dung thực hiện chưa tốt.
2.1.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh
Kết quả khảo sát CBQL, GV về việc tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS ở Trung tâm
GDTX-KTHN tỉnh Đồng Tháp tương đối khá tốt (ĐTB
chung là 3,10). Hầu hết, các hoạt động nêu trên đều được
các CBQL thường xuyên tổ chức trong công tác quản lí
của mình. Nội dung Tổ chức triển khai kế hoạch GDĐĐ
cho HS đến những người thực hiện được đánh giá ở mức
cao (ĐTB = 3,54, xếp thứ 1); nội dung Tổ chức bộ máy,
phân công nhiệm cụ thể cho cá nhân, tập thể tham gia
cũng được đánh giá ở mức độ cao (ĐTB = 3,22, xếp thứ
2); còn nội dung được đánh giá thấp nhất là Tổ chức khai
thác và tiếp nhận nguồn lực phục vụ cho hoạt động
GDĐĐ cho HS (ĐTB=2,74, xếp thứ 5).
Chúng tôi cũng tiến hành phỏng vấn một số CBQL
và GV về mức độ tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho
HS và nhận được kết quả như sau: “Kế hoạch GDĐĐ
cho HS được tổ chức thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên,
việc vận động các nguồn tài trợ cho hoạt động còn ít,
việc đánh giá và khen thưởng chỉ thực hiện theo định kì,
chưa thường xuyên nên đôi khi chưa kịp thời khen
thưởng đột xuất những cá nhân, tập thể có thành tích tốt,
do đó việc GDĐĐ cho HS đạt kết quả chưa cao”.
2.1.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh
Kết quả khảo sát CBQL, GV cho thấy, 5 nội dung
công tác chỉ đạo, ĐTB chung mức độ thực hiện cơ bản
cao (có 3 nội dung điểm trên 3), trong đó, nội dung Yêu
cầu cao sự gương mẫu của cán bộ, GV, nhân viên được
đánh giá nhận xét ở mức cao (ĐTB = 3,46 xếp thứ 1) và
nội dung Phối hợp với các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường xếp vị trí thứ 2 (ĐTB = 3,42) được chủ
thể quản lí quan tâm thường xuyên thực hiện tốt; đối với
việc Giám sát các hoạt động của mọi người tham gia vào
công tác GDĐĐ cho HS được nhận xét đánh giá thấp
nhất trong các nội dung chỉ đạo thực hiện (ĐTB = 2,76
xếp thứ 5).
Tác giả cũng tiến hành phỏng vấn một số CBQL và
GV về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS
thì nhận được kết quả như sau: “Việc nắm bắt thông tin
và giám sát các hoạt động GDĐĐ được thực hiện bởi
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường thực hiện
đôi lúc chưa kịp thời, do đó, việc điều chỉnh, động viên,
kích thích và uốn nắn việc thực thi kế hoạch đề ra có thực
hiện nhưng còn chậm”.
Bảng 4. Chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN (N=50)
TT
Nội dung chỉ đạo thực hiện
hoạt động GDĐĐ cho HS
Kết quả thực hiện
ĐTB
Xếp
hạng
Tốt Khá Trung bình Chưa đạt
SL % SL % SL % SL %
1
Động viên, kích thích, uốn nắn
việc thực thi kế hoạch đề ra
17 34 26 52 7 14 0 0 3,2 3
2
Hướng dẫn chi tiết cho cá nhân
và tổ chức liên quan
11 22 21 42 13 26 5 10 2,76 5
3
Yêu cầu cao sự gương mẫu
của cán bộ, giáo viên, nhân
viên
23 46 27 54 0 0 0 0 3,46 1
4
Phối hợp với các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường
21 42 29 58 0 0 0 0 3,42 2
5
Giám sát các hoạt động của mọi
người tham gia vào công tác
GDĐĐ cho HS
11 22 28 56 7 14 4 8 2,92 4
ĐTB chung 3,15
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94
92
Nhìn chung, mức độ chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch
GDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng
Tháp được CBQL thực hiện là khá tốt (ĐTB chung là
3,15), tuy nhiên cũng còn hạn chế cho nên khi đề xuất
biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS cần phát huy
nội dung số 1, 3, 4; đồng thời quan tâm chỉ đạo sâu sát
hơn nội dung 2 và 5.
2.1.5. Thực trạng kiểm tra, đánh hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh
Kết quả khảo sát cho thấy, việc kiểm tra, đánh giá các
hoạt động GDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX-KTHN
tỉnh Đồng Tháp được thực hiện khá tốt. Các nội dung
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho
HS đạt số ĐTB chung là 3,17 (điểm dao động từ 2,62-
3,54), song hai nội dung được đánh giá thấp cần có biện
pháp khắc phụ là: Phê bình, nhắc nhở những biểu hiện vi
phạm nội quy, luật pháp và vi phạm giá trị đạo đức.
(ĐTB=2,98 xếp thứ 4) và Khen thưởng, động viên kịp
thời những tập thể, cá nhân tích cực, đạt kết quả cao cũng
chưa được kịp thời, do đó nội dung kiểm tra này được
đánh giá còn hạn chế (ĐTB=2,62; xếp thứ 5).
Tác giả cũng tiến hành phỏng vấn một số CBQL, GV
về việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ
cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng Tháp thì đa
số cho rằng: “Việc đánh giá, động viên khen thưởng thực
hiện chưa tốt nên chưa kịp thời động viên, khuyến khích
những cá nhân, tập thể thực hiện tốt, cũng như chưa kịp thời
phê bình, nhắc nhở các cá nhân, tập thể vi phạm để họ điều
chỉnh”. Cho nên, khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản
lí GDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng
Tháp cần phát huy cần phát huy nội dung số 1, 2, 3 và đồng
thời quan tâm chỉ đạo sâu sát hơn nội dung thứ 4, 5.
2.1.6. Thực trạng quản lí các nguồn lực phục vụ hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh
Bảng 5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN (N= 50)
TT
Nội dung kiểm tra, đánh giá
hoạt động GDĐĐ cho HS
Kết quả thực hiện
ĐTB
Xếp
hạng
Tốt Khá Trung bình Chưa đạt
SL % SL % SL % SL %
1
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
và định kì
21 42 25 50 3 6 1 2 3,32 3
2
Kiểm tra, đánh giá theo các tiêu
chuẩn, tiêu chí rõ ràng
27 54 23 46 0 0 0 0 3,54 1
3
Kiểm tra, đánh giá thông qua tự
kiểm tra và có sự thu thập thông
tin từ các lực lượng giáo dục
24 48 21 42 5 10 0 0 3,38 2
4
Khen thưởng, động viên kịp thời
những tập thể, cá nhân tích cực,
đạt kết quả cao
12 24 14 28 17 34 7 14 2,62 5
5
Phê bình, nhắc nhở những biểu
hiện vi phạm nội quy, luật pháp
và vi phạm giá trị đạo đức
16 32 21 42 9 18 4 8 2,98 4
ĐTB chung 3,17
Bảng 6. Nguồn lực phục vụ hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN (N=50)
TT
Nguồn lực phục vụ
hoạt động GDĐĐ
cho HS
Kết quả thực hiện
ĐTB
Xếp
hạng
Tốt Khá Trung bình Chưa đạt
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
1 Nhân lực 27 54 12 24 11 22 0 0 3,32 2
2 Tài lực 24 48 6 12 17 34 3 6 3,02 3
3 Vật lực 21 42 9 18 15 30 5 10 2,92 4
4 Tin lực 29 58 13 26 7 14 1 2 3,40 1
ĐTB chung 3,17
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94
93
Qua kết quả khảo sát CBQL, GV cho thấy, việc
quản lí các nguồn lực phục vụ cho hoạt động GDĐĐ
cho HS tại Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng Tháp
được đánh giá thực hiện khá tốt và rất đồng bộ với
ĐTB chung là 3,17 (dao động từ 2,92 đến 3,4). Trong
đó, nguồn lực “Nhân lực” luôn là yếu tố quan trọng
nhất, quyết định đến hoạt động bồi dưỡng. Tuy nhiên,
kết quả khảo sát thì nguồn lực “Tin lực” cho ĐTB cao
nhất là 3,40, thứ 2 là yếu tố “Nhân lực”, với ĐTB là
3,32. Điều này sẽ giúp tác giả khi đề xuất các biện
pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDĐĐ
cho HS ở Trung tâm GDTX-KTHN tỉnh Đồng Tháp
cần lưu ý quản lí các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả cao hơn.
2.2. Đánh giá chung
2.2.1. Kết quả đạt được
Quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS tại Trung tâm
GDTX-KTHN cho thấy, tập thể trung tâm và cha mẹ HS
đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lí và GDĐĐ cho
HS, có nhận thức đúng đắn, có lập kế hoạch, tổ chức chỉ
đạo thực hiện kế hoạch, có tổ chức phối hợp với các lực
lượng giáo dục trong và ngoài trung tâm. Kết quả của sự
cố gắng đó đã có nhiều HS phấn đấu vươn lên trong học
tập đạt kết quả tốt, có các hành vi phù hợp với chuẩn mực
đạo đức, có ý thức xây dựng tập thể, có tinh thần đoàn
kết, sống có ước mơ, hoài bão.
2.2.2. Một số hạn chế
Một số CBQL và GV chưa thật sự quan tâm đến
công tác này, còn nghiêng về dạy chữ hơn dạy người,
thiếu phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục,
công tác tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá của
CBQL đôi lúc chưa sâu sát. Ngoài ra, môi trường giáo
dục của gia đình chưa tốt, các tổ chức xã hội chưa chủ
động phối hợp với trung tâm...
2.2.3. Nguyên nhân
Một số CBQL và GV chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, thiếu tính sáng tạo trong việc xây dựng kế
hoạch cũng như chưa mạnh dạn đổi mới nội dung,
hình thức và chưa thực sự quan tâm đến hoạt động
GDĐĐ cho HS. Một nguyên nhân khác là do sự biến
đổi tâm sinh lí lứa tuổi của HS, các em đễ bị cám dỗ
lôi kéo từ các phần tử xấu. Ngoài ra, công tác phối hợp
giữa gia đình, nhà trường và xã hội còn đơn điệu,
mang nặng tính hình thức.
2.3. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên
và Kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh Đồng Tháp
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo
viên và các lực lượng liên quan về sự cần thiết quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Làm cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài
trung tâm nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình
trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức HS; tầm
quan trọng của GDĐĐ trong công tác giáo dục và phát
triển toàn diện cho HS trong giai đoạn hiện nay.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục và vận động toàn
xã hội thấy được ý nghĩa, vai trò, sự cần thiết của công
tác giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
hoá cho thế hệ trẻ; nhìn nhận đúng thế mạnh, cũng như
những hạn chế của giới trẻ Việt Nam trong thời kì hội
nhập quốc tế.
Phát huy tối đa sức mạnh của tập thể vào hoạt động
GDĐĐ cho HS, làm cho mọi cá nhân, tổ chức đều thấy
được vai trò, trách nhiệm của mình đối với tương lai
thế hệ trẻ, coi nhiệm vụ GDĐĐ cho HS là trách nhiệm
của mình.
2.3.2. Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh
Đồng Tháp
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS phải xác định
được các mục tiêu và giải pháp cụ thể cho từng năm
học, từng học kì, từng tháng, hay theo từng chủ điểm
trong năm học của toàn trường cũng như từng khối lớp
theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, đảm
bảo vừa có tính hợp lí, vừa có tính khả thi nhằm định
hướng các hoạt động GDĐĐ cho HS và phải được sự
ủng hộ và nhất trí cao của các bộ phận liên quan, huy
động được sự tham gia của GV, HS và các lực lượng
xã hội vào hoạt động GDĐĐ cho HS.
Thực hiện tốt, có hiệu quả kế hoạch quản lí hoạt
động GDĐĐ cho HS, kế hoạch phải được thực hiện một
cách đồng bộ, toàn diện, thường xuyên, liên tục và phải
lồng ghép các hoạt động GDĐĐ cho HS vào các kế
hoạch chung của trung tâm nhằm đảm bảo tính hài hòa
trong mọi chương trình hoạt động của trung tâm.
2.3.3. Tăng cường chức năng chỉ đạo hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh tại Trung tâm Giáo dục thường
xuyên và Kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh Đồng Tháp
Phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng
trong và ngoài trung tâm, tạo động lực thúc đẩy hoạt
động GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả cao. Từ đó, đảm bảo
sự thống nhất trong nhận thức và cách thức hoạt động
để thực hiện mục tiêu GDĐĐ.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 89-94
94
Các thành viên trong trung tâm phải nắm được và
hiểu rõ các phương pháp, hình thức tổ chức để phối
hợp chặt chẽ có hiệu quả các lực lượng tham gia
GDĐĐ cho HS. HS chủ động, tích cực tham gia vào
các hoạt động giáo dục và tự mình rèn luyện đạo đức.
Đưa hoạt động GDĐĐ cho HS trở thành hoạt động
thường xuyên, liên tục mọi nơi, mọi lúc, không chỉ có
ở trong trung tâm mà cả ở ngoài xã hội và trở thành
công việc chung của mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức.
2.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật hướng nghiệp tỉnh
Đồng Tháp
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động GDĐĐ cho HS. Việc đổi mới kiểm tra,
đánh giá sẽ khắc phục những hạn chế của các hình
thức kiểm tra đánh giá cũ, góp phần giúp cho Giám
đốc trung tâm biết được các tổ chức, cá nhân thực
hiện các nhiệm vụ như thế nào; thấy được các quyết
định quản lí của mình có kịp thời, phù hợp không.
Trên cơ sở đó, điều chỉnh, uốn nắn các sai phạm, biểu
dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành
tích tốt; giúp đỡ, thúc đẩy các tập thể, cá nhân thực
hiện các mục tiêu GDĐĐ cho HS và có căn cứ để xây
dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS năm học tiếp theo
khoa học, phù hợp hơn.
2.3.5. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội hóa
giáo dục phục vụ hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh
Vận động mọi lực lượng, nguồn lực trong xã hội;
huy động toàn xã hội, tập thể và cá nhân tham gia vào
sự nghiệp GD-ĐT bằng nhiều hình thức như góp tiền,
góp kinh phí, góp đất, góp công sức, trí tuệ và thời
gian với mục tiêu là hình thành và phát triển nhân cách
thế hệ trẻ. Xã hội hóa giáo dục là để tăng cơ hội giáo
dục cho mọi người, giảm gánh nặng ngân sách nhà
nước đầu tư cho giáo dục và tiến tới một xã hội học
tập. Xã hội hóa giáo dục là xu hướng phát triển ở tất
cả các nước trên thế giới và đây cũng là một quan điểm
cơ bản của Đảng và Nhà nước ta trong phát triển sự
nghiệp giáo dục, đặc biệt là trong xu thế hội nhập quốc
tế và toàn cầu hóa. Trong quá trình phát triển, nền giáo
dục nước ta luôn chứng tỏ là sự nghiệp của toàn dân,
toàn dân tham gia vào giáo dục, toàn xã hội quan tâm
đến giáo dục, trong đó có GDĐĐ cho HS.
3. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, để thực hiện hiệu quả
hoạt động GDĐĐ cho HS thì bên cạnh việc thực hiện
đầy đủ các nội dung GDĐĐ cho HS, cần kiến tạo bầu
không khí tâm lí tích cực tại trung tâm, cụ thể như:
Tạo dựng quan hệ đồng nghiệp thân thiết, tương trợ
đoàn kết, có môi trường lành mạnh sự mẫu mực
trong sinh hoạt, lối sống của cán bộ quản lí, GV và
nhân viên sẽ là tấm gương sáng, ảnh hưởng tích cực
giáo dục HS.
Hoạt động GDĐĐ cho HS trước bối cảnh thời đại
đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cao hơn, cần thiết hơn khi
nước ta tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội quốc tế. Cho nên quản lí tốt hoạt động
GDĐĐ cho HS Trung tâm vừa là mục đích vừa là động
lực hiện thức hóa yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông,
còn là điều kiện chuẩn bị tốt nguồn lực lao động cho
địa phương đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH.
Tài liệu tham khảo
[1] Đặng Quốc Bảo (2014). Kiến tạo mô hình nhà
trường thực hiện giáo dục đạo đức - pháp luật - lối
sống/nề nếp cho thế hệ trẻ trong bối cảnh hiện nay.
Kỉ yếu xây dựng mô hình quản lí trường học trong
bối cảnh đổi mới giáo dục.
[2] Bùi Đức Tú - Nguyễn Thị Hồng Giang (2018). Thực
trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường trung học phổ thông ở thành phố
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Tạp chí Giáo dục, số
đặc biệt tháng 8, tr 63-67.
[3] Nguyễn Văn Đệ (chủ biên, 2013). Giáo trình
Phương pháp nghiên cứu khoa học quản lí giáo dục.
NXB Giáo dục Việt Nam.
[4] Trần Thu Thảo (2010). Cẩm nang giáo dục đạo đức,
lối sống và Phòng chống bạo lực trong nhà trường.
NXB Văn hóa - Thông tin.
[5] Phạm Thị Kim Thủy (2019). Thực trạng quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường tiểu học huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 4,
tr 41-45.
[6] Lê Huy Thiên (2019). Thực trạng quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Tạp chí
Giáo dục, số đặc biệt kì 2 tháng 5, tr 313-317.
[7] Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật
hướng nghiệp tỉnh Đồng Tháp. Báo cáo tổng kết từ
năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17nguyen_hoang_dong_3149_2181743.pdf