Quan hệ giữa nhiệt độ thấp nhất mùa đông ở Bắc Bộ và Thanh Hóa với một số đặc trưng hoàn lưu và khả năng dự báo - Phạm Thị Thanh Hương

Tài liệu Quan hệ giữa nhiệt độ thấp nhất mùa đông ở Bắc Bộ và Thanh Hóa với một số đặc trưng hoàn lưu và khả năng dự báo - Phạm Thị Thanh Hương: 10 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 02 - 2013 NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI Người đọc phản biện: PGS. TS. Nguyễn Viết Lành QUAN HỆ GIỮA NHIỆT ĐỘ THẤP NHẤT MÙA ĐƠNG Ở BẮC BỘ VÀ THANH HĨA VỚI MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG HỒN LƯU VÀ KHẢ NĂNG DỰ BÁO ThS. Phạm Thị Thanh Hương, CN. Nguyễn Thị Lan, ThS. Vũ Văn Thăng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Mơi trường GS.TS. Nguyễn Trọng Hiệu - Trung tâm Khoa học Cơng nghệ Khí tượng Thủy văn và Mơi trường Ở Bắc Bộ và Thanh Hĩa, nhiệt độ thấp nhất thường xảy ra trong 3 tháng chính đơng (12, 1, 2) songgiá trị của chúng khác nhau rất nhiều giữa năm này và năm khác dưới tác động mạnh mẽ củacác điều kiện hồn lưu khí quyển. Bài báo nghiên cứu quan hệ khơng cùng mùa giữa các đặc trưng hồn lưu mùa xuân, mùa hè, bao gồm khí áp mực biển, bức xạ sĩng dài, vận tải ẩm trên 14 khu vực và chỉ số hồn lưu trên Đơng Á – Tây Thái Bình Dương mở rộng với nhiệt độ thấp nhất mùa đơng trên 6 khu vực miền Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khí áp trên một số khu vực cù...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quan hệ giữa nhiệt độ thấp nhất mùa đông ở Bắc Bộ và Thanh Hóa với một số đặc trưng hoàn lưu và khả năng dự báo - Phạm Thị Thanh Hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 02 - 2013 NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI Người đọc phản biện: PGS. TS. Nguyễn Viết Lành QUAN HỆ GIỮA NHIỆT ĐỘ THẤP NHẤT MÙA ĐƠNG Ở BẮC BỘ VÀ THANH HĨA VỚI MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG HỒN LƯU VÀ KHẢ NĂNG DỰ BÁO ThS. Phạm Thị Thanh Hương, CN. Nguyễn Thị Lan, ThS. Vũ Văn Thăng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Mơi trường GS.TS. Nguyễn Trọng Hiệu - Trung tâm Khoa học Cơng nghệ Khí tượng Thủy văn và Mơi trường Ở Bắc Bộ và Thanh Hĩa, nhiệt độ thấp nhất thường xảy ra trong 3 tháng chính đơng (12, 1, 2) songgiá trị của chúng khác nhau rất nhiều giữa năm này và năm khác dưới tác động mạnh mẽ củacác điều kiện hồn lưu khí quyển. Bài báo nghiên cứu quan hệ khơng cùng mùa giữa các đặc trưng hồn lưu mùa xuân, mùa hè, bao gồm khí áp mực biển, bức xạ sĩng dài, vận tải ẩm trên 14 khu vực và chỉ số hồn lưu trên Đơng Á – Tây Thái Bình Dương mở rộng với nhiệt độ thấp nhất mùa đơng trên 6 khu vực miền Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khí áp trên một số khu vực cùng với một số chỉ số hồn lưu trong mùa xuân, mùa hè cĩ liên quan chặt chẽ với nhiệt độ thấp nhất mùa đơng trên một số khu vực của Bắc Bộ và Thanh Hĩa. Dựa trên các quan hệ chặt chẽ này, bài báo đã xây dựng một số phương trình hồi quy 3 biến dự báo nhiệt độ thấp nhất mùa đơng trên các khu vực Bắc Bộ và Thanh Hĩa theo các đặc trưng hồn lưu. Kết quả thử nghiệm cho phép kết luận rằng, hồn tồn cĩ thể dự báo nhiệt độ thấp nhất mùa đơng trên một số đặc trưng hồn lưu mùa xuân và mùa hè trước đĩ. 1. Phương pháp và số liệu a. Các bước thực hiện Bước1) Xác định lưới trạm nghiên cứu và thời kỳ quan trắc; Bước 2) Thu thập số liệu nhiệt độ thấp nhất (Tm) ở miền Bắc Việt Nam (MBVN); Bước 3) Thu thập số liệu các đặc trưng hồn lưu (ĐTHL); Bước 4) Xác định các mối quan hệ đồng thời giữa Tm và ĐTHL; Bước 5) Nghiên cứu hệ số tương quan khơng đồng thời giữa Tm và ĐTHL; Bước 6) Thử nghiệm dự báo Tm dựa trên quan hệ khơng đồng thời Tm ~ ĐTHL; Bước 7) Nhận định về khả năng dự báo Tm. b. Phân định các khu vực của Bắc Bộ và Thanh Hĩa Để nghiên cứu quan hệ Tm ~ ĐTHL, phân định 6 khu vực của MBVN 1) Tây Bắc (TB) bao gồm các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hịa Bình; 2) Đơng Bắc 1 (ĐB1) bao gồm các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ; 3) Đơng Bắc 2 (ĐB2) bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Lạng Sơn; 4) Đơng Bắc 3 (ĐB3) bao gồm các tỉnh: Quảng Ninh; 5) Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) bao gồm các tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phịng, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hải Dương, Hưng Yên; 6) Thanh Hĩa (TH). c. Lưới trạm nghiên cứu và thời kỳ quan trắc Số liệu Tm trên các khu vực Bắc Bộ và Thanh Hĩa là của các trạm tiêu biểu cho các khu vực: 1) TB: Sơn La; 2) ĐB1: Hà Giang; 3) ĐB2: Lạng Sơn; 4) ĐB3: Bãi Cháy; 5) ĐBBB: Hà Nội; 6) TH: Thanh Hĩa. 11TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 02 - 2013 NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI d. Các đặc trưng hồn lưu a) Khí áp mực biển (SLP) trên 14 khu vực của Đơng Á – Tây Thái Bình Dương (ĐATTBD): 1) Áp cao lục địa (Cld, 350N – 550N; 800E – 1400E; 2) Thấp Aleus (Tale, 400N – 600N; 1500E – 1500 W); 3) Cao Tây TBD (Ctbd, 250N – 400N; 1400W – 1600W); 4) Áp thấp Ấn Độ (Tad 50N – 250N; 600E – 800E); 5) Áp thấp xích đạo (Txd, 100S –100N; 1200E – 1400E); 6) Phía Tây Châu Úc (TU, 250S - 400S; 800E -1200E); 7) Phía Đơng Châu Úc (DU, 250S - 400S; 1200E – 1600E); 8) Trường Giang Trung Quốc (TGTQ, 250N – 350N; 800E -1400E); 9) Bắc Bộ (BBVN, 200N – 230N; 1000E – 1100E); 10) Trung Bộ (TBVN 100N – 200N; 1000E – 1100E); 11) Nam Bộ (NBVN, 50N – 100N; 1000E – 1100E); 12) Vinh Ben Gan (VBG, 00N - 250N; 800E – 1000E); 13) Biển Đơng (BĐ, 00N -250N; 1100E – 1200E); 14) Xích đạo Đơng Á (XĐĐA, 50S – 50N; 800E – 1200E). b) Các chỉ số hồn lưu 1) Chỉ số AWMI EAWMI: U10 (250N – 400N, 1200E – 1400E) –U10 (100N – 250N, 1100E – 1300E). Trong đĩ: U10 là tốc độ giĩ vĩ hướng ở độ cao 10 m. 2) Chỉ số WMI WMI: P (200N – 500N, 1100E) – P(200N – 500N, 1600E) Trong đĩ P là khí áp mực biển. 3) Chỉ số UMI UMI: P (7,50N – 100N, 1070E – 1200E) 4) Chỉ số H500 Ở đây H500 là độ cao địa thế vị mực 500 hPa. H500: H500 (300N – 450N, 1250E – 1450E) 5) Chỉ số U300 Ở đây U300 là tốc độ giĩ vĩ hướng trên mực 300hPa. U300: U300 (500N – 600N, 800E – 1000E) – U300 (27,50N – 37,50N, 1100E – 1700E) 6) Chỉ số ONI (Oceanic Nino Index) SSTA trung bình tại khu vực Nino3.4 (50N - 50S, 1200W-1700W). e. Các mối quan hệ 1) Các mùa a) Mùa xuân (X): 3 – 5 b) Mùa hè (H): 6 – 8 c) Mùa thu (T): 9 – 11 d) Mùa đơng (Đ): 12 – 2 2) Các quan hệ đồng thời ĐTHL Đ ~ Tm Đ 3) Các quan hệ khơng đồng thời ĐTHL X ~Tm Đ ĐTHL H ~ Tm Đ g. Số liệu và thời kỳ quan trắc Số liệu nhiệt độ thấp nhất là của các trạm khí tượng ở miền Bắc Việt Nam thời kỳ 1960 – 2009. Khi thực hiện dự báo thử nghiệm, các hệ số của phương trình hồi qui tuyến tính 3 biến được tính từ số liệu 1960 – 2004 và số liệu thực tế trong dự báo thử nghiệm là của 5 mùa đơng: 2004 – 2005, 2005 – 2006, 2006 – 2007, 2007- 2008 và 2008 – 2009. Số liệu của các ĐTHL lấy từ bộ số liệu phân tích lại của Trung tâm quốc gia Dự báo Mơi trường (NCEP) và Trung tâm quốc gia nghiên cứu khí quyển (NCAR) của Hoa Kỳ, thời kỳ 1960 – 2009. 2. Kết quả và thảo luận a. Quan hệ đồng thời giữa các đặc trưng hồn lưu mùa đơng với nhiệt độ thấp nhất mùa đơng Bảng 1 là 120 hệ số tương quan giữa khí áp mùa đơng trên 14 khu vực và 6 chỉ số hồn lưu mùa đơng trên ĐATTBD với Tm trên 6 trạm khí tượng tiêu biểu cho 6 khu vực miền bắc Việt Nam. Cĩ 16,7% hệ số tương quan âm, chủ yếu là giữa SLP Tale, SLP Ctbd và U300 với nhiệt độ thấp nhất các khu vực Bắc Bộ. Điều đĩ cĩ nghĩa là, hầu hết các ĐTHL mùa đơng trên ĐATTBD cĩ quan hệ đồng biến với Tm trên các khu vực miền bắc. Cĩ 33,3% hệ số tương quan ở cấp độ khơng đáng kể, chủ yếu là giữa các ĐTHL với Tm trên 3 khu vực: ĐB2, ĐBBB và Thanh Hĩa. Ở đây, SLP Tale, SLP 12 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 02 - 2013 NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI Ctbd cùng với 3 chỉ số hồn lưu: EAWMI, WMI, UMI là 6 ĐTHL cĩ nhiều quan hệ khơng đáng kể với Tm trên các khu vực miền bắc. Cĩ 39,2% hệ số tương quan đạt mức chặt chẽ, phổ biến là giữa SLP Cld, SLP Tad, SLP Txd, SLP TU, SLP TGTQ, SLP BBVN, SLP TBVN, SLP NBVN, SLP VBG, SLP BĐ, SLPXĐ ĐA và 2 chỉ số hồn lưu: ONI, H500 với Tm của các khu vực chủ yếu là TB, ĐB1, ĐB2. Các hệ số này cho thấy: - Nhiệt độ thấp nhất ở miền Bắc Việt Nam cĩ quan hệ với khí áp nhiều hơn so với các chỉ số hồn lưu. - Nhiệt độ thấp nhất ở miền Bắc cĩ quan hệ chặt chẽ với khí áp của chính BBVN, TBVN, và 4 khu vực kế cận: TGTQ ở phía Bắc, VBG ở phía Tây, BĐ ở phía Đơng và XĐĐA ở phía Nam. Quan hệ nĩi trên giữa các ĐTHL mùa đơng với Tm mùa đơng gĩp phần làm sáng tỏ những nhân tố hồn lưu tác động đến nhiệt độ thấp nhất ở miền Bắc Việt Nam. Bảng 1. Hệ số tương quan giữa các đặc trưng hồn lưu mùa đơng với nhiệt độ thấp nhất mùa đơng trên các trạm tiêu biểu Đặc trưng hồn lưu Tm mùa đơng Số hệ số tương quan Yếu tố Mùa Sơn La Hà Giang Lạng Sơn Bãi Cháy Hà Nội Thanh Hĩa âm < 0,15 ≥ 0,28 SLP Cld Đ 0,33 0,44 0,38 0,20 0,21 0,07 0 1 3 SLP Tale Đ -0,25 -01,8 -0,25 -0,04 00,3 0,04 4 3 0 SLPCtbd Đ -0,28 -0,27 -0,08 -0,13 -00,4 0,18 5 3 1 SLPTad Đ 0,42 0,47 0,37 0,19 0,28 0,07 0 1 4 SLPTxd Đ 0,35 0,28 0,31 0,21 0,17 0,03 0 1 3 SLPTU Đ 0,43 0,37 0,35 0,14 0,41 0,23 0 1 4 SLPDU Đ 0,08 0,10 0,17 0,14 0,30 0,28 0 3 2 SLPTGTQ Đ 0,40 0,50 0,45 0,23 0,28 0,09 0 1 4 SLPBBVN Đ 0,38 0,42 0,33 0,22 0,17 0,00 0 1 3 SLPTBVN Đ 0,38 0,37 0,28 0,20 0,12 -0,04 1 2 2 SLPNBVN Đ 0,40 0,37 0,29 0,17 0,14 -0,04 1 2 3 SLPVBG Đ 0,44 0,47 0,38 0,21 0,27 0,06 0 1 3 SLPBĐ Đ 0,39 0,38 0,30 0,20 0,11 -0,05 1 2 3 SLPXĐĐNA Đ 0,47 0,46 0,39 0,22 0,26 0,04 0 1 3 EAWMI Đ -0,05 0,01 -0,07 0,00 ,010 0,08 2 6 0 WMI Đ 0,25 0,36 0,29 0,12 0,10 -0,02 1 3 2 UMI Đ 0,13 0,12 0,14 0,10 0,27 0,16 0 4 0 ONI Đ 0,48 0,45 0,31 0,22 0,27 0,12 0 1 3 H500 Đ 0,29 0,35 0,43 0,18 0,38 0,25 0 0 4 U300 Đ -0,11 -0,09 -0,18 0,04 -0,25 -0,24 5 3 0 Số hệ số tương quan âm 4 3 4 2 2 5 20 - - <0,15 4 4 3 8 7 14 - 40 - ≥0,28 13 14 14 0 5 1 - 47 b. Quan hệ khơng đồng thời giữa các đặc trưng hồn lưu mùa xuân với nhiệt độ thấp nhất mùa đơng trên các khu vực Bảng 2 là 120 hệ số tương quan giữa khí áp trên 14 khu vực và 6 chỉ số hồn lưu trên ĐA TTBD với nhiệt độ thấp nhất trên 6 khu vực miền Bắc Việt Nam. Cĩ 25% hệ số tương quan âm, chủ yếu giữa SLP Clđ, SLP Tale, SLPTU, SLPNBVN và H500 với Tm trên cả 6 khu vực miền Bắc. Cĩ thể nĩi, đa số các ĐTHL mùa xuân trên ĐATTBD cĩ quan hệ đồng biến với Tm trên các khu vực miền Bắc. Cĩ 37,5% hệ số tương quan khơng đáng kể, chủ yếu là giữa SLPCtbd, SLPBBVN, SLPTBVN, SLPXĐĐA và ONI với Tm các khu vực. Ở đây, đa số hệ số tương 13TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 02 - 2013 NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI quan khơng đáng kể là giữa các ĐTHL với 3 khu vực: ĐB2, ĐB3 và Thanh Hĩa. Cĩ 27,5% hệ số tương quan đạt mức chặt chẽ, chủ yếu giữa SLPDU, EAWMI, UMI, U300 với nhiệt độ thấp nhất các khu vực. Ở đây, mối quan hệ chặt chẽ nhất là giữa các ĐTHL với Tm các khu vực: TB, ĐB1, ĐB2 và ĐBBB. Các hệ số tương quan nĩi trên là dấu hiệu tin cậy trong quá trình tìm kiếm các ĐTHL làm nhân tố dự báo nhiệt độ thấp nhất mùa đơng theo phương pháp thống kê. Bảng 2. Hệ số tương quan giữa các đặc trưng hồn lưu mùa xuân với nhiệt độ thấp nhất mùa đơng trên các trạm tiêu biểu Đặc trưng hồn lưu Tm mùa đơng Số hệ số tương quan Yếu tố Mùa Sơn La Hà Giang Lạng Sơn Bãi Cháy Hà Nội Thanh Hĩa âm < 0,15 ≥ 0,28 SLP Cld X -0,19 -0,27 -0,09 -0,11 -0,27 0,19 5 2 0 SLP Tale X -0,23 -0,21 -0,30 -0,11 -0,19 0,01 5 2 1 SLPCtbd X 0,04 0,12 0,08 0,17 +0,30 -0,14 1 4 1 SLPTad X 0,36 0,29 0,29 0,16 0,18 0,03 0 1 3 SLPTxd X 0,37 0,37 0,25 0,25 0,18 0,04 0 1 2 SLPTU X -0,23 -0,16 -0,19 -0,01 -0,14 0,15 5 2 0 SLPDU X 0,44 0,48 0,44 0,29 0,27 0,36 0 0 5 SLPTGTQ X 0,41 0,37 0,25 0,12 0,25 0,13 0 2 2 SLPBBVN X 0,32 0,28 0,15 0,07 0,10 0,05 0 3 2 SLPTBVN X 0,32 0,27 0,14 0,13 0,10 -0,04 1 4 1 SLPNBVN X 0,01 -0,15 -0,14 -0,08 -0,30 -0,06 5 4 1 SLPVBG X 0,34 0,29 0,17 0,19 0,12 -0,06 0 2 2 SLPBĐ X 0,37 0,37 0,25 0,25 0,18 -0,02 1 1 2 SLPXĐĐNA X 0,16 0,08 -0,07 0,13 0,27 0,02 1 4 0 EAWMI X 0,34 0,42 04,3 0,20 0,37 -0,03 1 1 4 WMI X 0,18 0,17 0,15 0,02 0,17 0,27 0 1 0 UMI X 0,45 0,45 0,29 0,17 0,33 -0,04 1 1 4 ONI X 0,10 0,09 ,004 0,00 -0,16 0,16 1 4 0 H500 X -0,02 0,06 0,13 -0,04 0,09 -0,15 3 5 0 U300 X 0,44 0,39 0,28 0,17 0,23 0,13 0 1 3 Số hệ số tương quan âm 4 4 5 5 5 7 30 - - <0,15 4 4 7 11 5 14 - 45 - ≥0,28 11 10 6 1 4 1 - - 33 c. Quan hệ giữa các đặc trưng hồn lưu mùa hè với nhiệt độ thấp nhất mùa đơng trên các trạm tiêu biểu Bảng 3 là 120 hệ số tương quan giữa khí áp mùa hè trên 14 khu vực và chỉ số hồn lưu mùa hè trên ĐATTBD với nhiệt độ thấp nhất mùa đơng trên 6 khu vực miền Bắc Việt Nam. Cĩ 15% hệ số tương quan mang dấu âm, chủ yếu là giữa SLPCtbd, SLPTxd, UMI, U300 với Tm các khu vực miền Bắc. Điều đĩ cĩ nghĩa là quan hệ khơng đồng thời giữa các ĐTHL với Tm phổ biến là đồng biến. Cĩ gần một nửa (47,5%) hệ số tương quan khơng đáng kể, chủ yếu là giữa SLP Tale, SLPCtbd, SLPDU, SLPBĐ, EAWMI, UMI với Tm các khu vực miền Bắc Việt Nam. Ở đây, các hệ số tương quan khơng đáng kể chủ yếu là giữa các ĐTHL với Tm khu vực ĐB3 và khu vực TH. Cĩ 37,5% hệ số tương quan đạt mức chặt chẽ, nhiều nhất giữa SLPTad, SLPTU, SLPTGTQ, SLPXĐĐA với Tm các khu vực miền Bắc. Các chỉ số hồn lưu được coi là dấu hiệu đáng tin cậy trong dự báo nhiệt độ thấp nhất mùa đơng là giữa một số ĐTHL với Tm 3 khu vực: TB, ĐB1, ĐB2. 14 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 02 - 2013 NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các đặc trưng hồn lưu mùa hè với nhiệt độ thấp nhất mùa đơng trên các trạm tiêu biểu Đặc trưng hồn lưu Tm mùa đơng Số liệu hệ số tương quan Yếu tố Mùa Sơn La Hà Giang Lạng Sơn Bãi Cháy Hà Nội Thanh Hĩa âm < 0,15 ≥ 0,28 SLP Cld H 0,23 0,34 0,30 0,14 0,12 0,02 0 3 2 SLP Tale H 0,05 0,06 0,14 0,20 0,10 -0,10 1 5 0 SLPCtbd H 0,02 -00,8 0,14 0,04 -0,05 0,20 2 5 0 SLPTad H 0,36 0,49 0,37 0,06 0,29 0,07 0 2 4 SLPTxd H 0,43 0,30 0,32 -0,02 0,15 -0,11 2 2 3 SLPTU H 0,38 0,37 0,33 0,07 0,29 0,10 0 2 4 SLPDU H 0,15 0,12 0,09 0,05 0,22 0,06 0 4 0 SLPTGTQ H 0,40 0,46 0,45 0,15 0,35 0,05 0 1 4 SLPBBVN H 0,43 0,41 0,37 0,07 0,16 -0,02 1 2 3 SLPTBVN H 0,42 0,38 0,32 0,02 0,11 -0,08 1 3 3 SLPNBVN H 0,42 0,41 0,31 0,00 0,15 -0,02 1 2 3 SLPVBG H 0,43 0,51 0,40 0,07 0,27 +0,03 0 2 3 SLPBĐ H 0,43 0,37 0,33 0,01 0,13 -0,01 1 3 3 SLPXĐĐNA H 0,41 0,46 0,34 0,03 0,29 0,07 0 2 4 EAWMI H 0,10 0,04 0,07 -0,02 0,32 0,23 1 4 1 WMI H 0,26 0,39 0,33 0,11 0,26 0,03 0 2 2 UMI H -0,19 -0,10 -0,12 0,09 0,03 -0,04 4 5 0 ONI H 0,38 0,45 0,18 0,04 0,30 0,02 0 2 3 H500 H 0,24 0,28 0,43 0,31 0,31 0,22 0 0 3 U300 H 0,04 0,01 -0,06 -0,04 -0,03 -0,10 4 6 0 Số hệ số tương quan - 1 2 2 3 2 178 18 5 42 <0,15 4 6 6 17 7 17 - 57 - ≥0,28 11 13 13 1 7 0 - - 45 d. Thử nghiệm dự báo nhiệt độ thấp nhất mùa đơng dựa trên một số đặc trưng hồn lưu Để xây dựng các phương trình dự báo theo phương pháp thống kê, trước hết lựa chọn hai nhĩm ĐTHL mùa xuân, mùa hè cĩ quan hệ chặt nhất với các khu vực: - Nhĩm ĐTHL mùa xuân: + SLP: SLPTad, SLPDU; + Chỉ số hồn lưu: EAWMI, UMI, U300. - Nhĩm ĐTHL mùa hè: + SLP: SLPTad, SLPTxd, SLPTU, SLPTGTQ, SLPB- BVN, SLPTBVN, SLPNBVN, SLPVBG, SLPXĐĐA. + Chỉ số hồn lưu: ONI, H500 Từ hai nhĩm trên, chọn ngẫu nhiên hai nhĩm phương trình dự báo nhiệt độ thấp nhất. - Nhĩm 1: SLPTadX, SLPDuX, U300X - Nhĩm 2: Lập 6 phương trình dự báo nhiệt độ thấp nhất mùa đơng cho 6 trạm: Sơn La, Hà Giang, Lạng Sơn, Bãi Cháy, Hà Nội, Thanh Hĩa theo 3 ĐTHL mùa hè: SLPTGTQ H, SLPVBG H và H500H. Kết quả thử nghiệm dự báo Tm mùa đơng trên 6 địa điểm tiêu biểu cho 6 khu vực: Sơn La (TB), Hà Giang (ĐB1), Lạng Sơn (ĐB2), Bãi Cháy (ĐB3), Hà Nội (ĐBBB) và Thanh Hĩa (Bảng 4avà 4b) cho thấy: 1) Dự báo nhiệt độ thấp nhất theo khí áp của hai khu vực tương đối xa (Tale, DU) và độ cao địa thế vị mực 500 hPa mùa hè cho độ chính xác trung bình là 80%, trong khi dự báo theo khí áp của hai khu vực tương đối gần (TGTQ, VBG) và tốc độ giĩ mực 300 hpa mùa xuân cho độ chính xác trung bình là 63%. 2) Mức chính xác trung bình của dự báo nhiệt độ thấp nhất lên đến 90% ở Sơn La, Hà Giang, 80% ở Bãi Cháy, 70% ở Lạng Sơn và 50% ở Hà Nội và 15TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 02 - 2013 NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI Thanh Hĩa. 3) Nĩi chung, độ chính xác trung bình của dự báo theo các ĐTHL của nhiệt độ thấp nhất trong mùa đơng (72%) khá hơn của dự báo các hiện tượng cực đoan: tần số khơng khí lạnh, số ngày rét đậm, số ngày rét và số ngày sương muối tiềm năng. Kết luận 1) Tương quan đồng thời giữa các ĐTHL mùa đơng bao gồm khí áp của 14 khu vực và 6 chỉ số hồn lưu với Tm trên 6 khu vực Bắc Bộ và Thanh Hĩa, phổ biến là đồng biến, 1/3 là khơng đáng kể và hơn 1/3 là chặt chẽ. Tương quan khơng đồng thời giữa các ĐTHL mùa xuân trên ĐATTBD với các Tm mùa đơng cũng phổ biến là đồng biến, 1/4 là khơng đáng kể song cĩ hơn 1/4 là chặt chẽ. Trong khi đĩ tương quan giữa các ĐTHL mùa hè với Tm mùa đơng cũng phổ biến là đồng biến, gần một nửa khơng đáng kể và hơn 1/3 là chặt chẽ 2) Nĩi chung tương quan đồng thời cũng như tương quan khơng đồng thời giữa các ĐTHL với 3 khu vực rét nhiều là TB, ĐB1, ĐB2 chặt chẽ hơn so với 3 khu vực ít rét hơn: ĐB3, ĐBBB và Thanh Hĩa. 3) Dự báo nhiệt độ thấp nhất mùa đơng theo khí áp của các khu vực tương đối xa (Tad, DU) và độ cao địa thế vị mực 500 hPa mùa hè cho độ chính xác thấp hơn dự báo nhiệt độ thấp nhất mùa đơng theo khí áp hai khu vực tương đối gần (TGTQ, VBG) và tốc độ giĩ mực 300 hPa mùa xuân. 4) Nĩi chung kết quả dự báo Tm mùa đơng cho các khu vực TB, ĐB1, ĐB2 vốn cĩ quan hệ chặt chẽ hơn với các ĐTHL tốt hơn so với các khu vực ĐB3, ĐBBB, TH vốn cĩ quan hệ ít chặt chẽ hơn với các ĐTHL. Bảng 4a. Kết quả thử nghiệm dự báo Tm mùa đơng (y) theo SLPTad (x1), SLPDU X (x2), U300 X (x3) Thứ tự Tm (y) Hệ số của X 04 - 05 05 - 06 06 - 07 07 -08 08 - 09 F(%) Đặc điểm b0 Mùa b0 b1 b2 b3 A B C A B C A B C A B C A B C 1 Sơn La Đ 31803 -0,1 -0,2 -0,09 2,0 1,5 0 0,6 1,5 v 0,4 1,5 v 0,2 1,5 v 0,4 1,5 v 80 2 Hà Giang Đ 284,4 -0,16 -0,11 -0,11 0,9 1,5 v 1,7 1,5 0 0,4 1,5 v 0,7 1,5 v 0,0 1,5 v 80 3 Lạng Sơn Đ 284,83 -0,1 -0,07 -0,07 0,7 1,5 v 1,7 1,5 v 0,1 1,5 v 0,5 1,5 v 1,6 1,5 v 40 4 Bãi Cháy Đ 121,83 -0,22 -0,02 -0,02 1,4 1,5 v 1,2 1,5 v 1,9 1,5 0 1,2 1,5 v 0,2 1,5 v 80 5 Hà Nội Đ -195,19 -0,06 0,01 0,01 0,7 1,5 v 1,1 1,5 v 2,8 1,5 0 1,6 1,5 0 1,4 1,5 v 60 6 Thanh Hĩa Đ 54,95 +0,01 -0,02 -0,02 0,3 1,5 v 1,6 1,5 0 2,0 1,5 0 2,1 1,5 0 0,2 1,5 v 40 Bảng 4b. Kết quả thử nghiệm dự báo Tm mùa đơng (y) theo SLPTGTQ H (x1), SLPVBG H (x2), H500 H (x3) Thứ tự Tm (y) Hệ số của X 04 - 05 05 - 06 06 - 07 07 -08 08 - 09 F(%) Đặc điểm b0 Mùa b0 b1 b2 b3 A B C A B C A B C A B C A B C 1 Sơn La Đ 111,24 0,58 0,24 0,05 1,1 1,5 v 1,4 1,5 v 0,8 1,5 v 1,0 1,5 v 0,3 1,5 v 100 2 Hà Giang Đ 1173,42 0,48 0,39 0,05 1,1 1,5 v 0,7 1,5 v 0,2 1,5 v 1,5 1,5 v 0,7 1,5 v 100 3 Lạng Sơn Đ 1096,9 0,14 0,57 0,07 0,1 1,5 v 0,8 1,5 v 0,2 1,5 v 1,2 1,5 v 0,8 1,5 v 100 4 Bãi Cháy Đ 1028,45 -0,15 0,78 0,07 1,2 1,5 v 0,2 1,5 v 1,5 1,5 v 2,2 1,5 v 0,4 1,5 v 80 5 Hà Nội Đ 658,18 0,08 0,27 0,05 0,5 1,5 v 0,2 1,5 v 2,2 1,5 v 2,2 1,5 v 2,0 1,5 v 40 6 Thanh Hĩa Đ 312,84 0,05 0,03 0,04 0,2 1,5 v 1,2 1,5 v 1,7 1,5 v 2,4 1,5 v 0,5 1,5 v 60 Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Đức Ngữ (2002), Quan hệ giữa ENSO và giĩ mùa châu Á ,Tuyển Tập báo cáo hội nghị khoa học lần thứ 7. 2. Nguyễn Đức Ngữ (2002), Tác động của ENSO đến thời tiết, khí hậu, mơi trường và kinh tế-xã hội ở Việt Nam , Báo cáo tổng kết khoa học đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp nhà nước. 3. Nguyễn Trọng Hiệu, Nguyễn Đức Ngữ (2004). Khí hậu và tài nguyên khí hậu Việt Nam. 4. Tổng cục Khí tượng Thủy văn (1994). Tập số liệu khí tượng của cơng trình 42A, 5. National Oceanic and Atmospheric Administration, National Climatic Data Cente(2009). Southern Os- cillation Index (SOI). 6. NOAA Climate Prediction Center and LuAnn Dahlman - NOAA Climate Program Office (2009), Climate Variability: Oceanic Niđo Index. 7. He Jinhai và Sun Zhaobo, 2000. Monsoon Meteorology. WMO RMTC 8. 9. WMO (2005). The Global Monsoon System: Research and Forecast. WMO/TD 1266.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf11_6989_2123520.pdf
Tài liệu liên quan